Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm bột cá tại công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu lam sơn thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.45 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra hiện nay, các doanh nghiệp muốn
thích ứng và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Đó
là doanh nghiệp phải vận động hết mình, sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ nguyên vật liệu, đây là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong
đó, mục tiêu của quá trình sản xuất chính là làm thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi
nhuận cao. Vì vậy, việc kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo
được 3 yêu cầu của công tác kế toán, đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện.
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh
Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn Thái Bình trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã
được học trên ghế nhà trường, em đã thực hiện đề tài “Kế toán nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm bột cá tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu
Lam Sơn Thái Bình”. Trong khóa luận này, em trình bày những nội dung cơ bản sau:
 Khái niệm và đặc điểm về Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất theo chế độ Kế toán hiện hành.
 Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình.
 Qua đó, khóa luận đưa ra những thực tế đã đạt được và chưa đạt được trong
công tác Kế toán nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình.
Trong quá trình thực hiện, do kiến thức thực tế còn ít ỏi và thời gian thực tập tại
Công ty còn hạn chế, bài khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, kính mong thầy cô hướng dẫn góp ý để khóa luận hoàn thiện hơn.


LỜI CẢM ƠN
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

1

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS –
TS. Đỗ Minh Thành trong suốt quá trình viết Khóa Luận Tốt Nghiệp.
Em chân thành cám ơn quý thầy cô trong Bộ môn Kế Toán, trường Đại Học
Thương Mại trong những năm theo học đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt kiến thức,
giúp em có được nền tảng vững chắc cho sự nghiệp sau này.
Cuối cùng em xin cám ơn cán bộ nhân viên Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh
Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn Thái Bình đã tạo điều kiện giúp em tìm hiểu về
công tác Kế Toán tại Công ty, qua đó hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em kính chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe và thành công, đồng kính chúc Công
ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn Thái Bình ngày càng
thành công và phát triển.
Hà Nội, ngày 05, tháng 5, năm 2014
Sinh viên
Mai Huyền Trang

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

2


SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...................................................................................5
1.1. Đặc điểm, nội dung yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất

.......................................................................................................................... 5

1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất...................................5
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.................................................................................5
1.1.1.2. Ý nghĩa.............................................................................................................. 5

1.1.1.3. Đặc điểm...........................................................................................................5
1.1.2. Nội dung và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. . .6
1.2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.....................................7
1.2.1. Kế toán NVL theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho...........................7
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC)...............................................................................................11
1.2.2.1.

Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................11

1.2.2.2.

Kế toán tổng hợp NVL.................................................................................11

1.2.2.3.

Kế toán chi tiết NVL....................................................................................17

1.2.2.4.

Kế toán dự phòng giảm giá NVL.................................................................19

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

3

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNH VỀ KẾ TOÁN NVL ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẦM
BỘT CÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU LAM SƠN THÁI BÌNH................................................................................20
2.1. Đặc điểm tính tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ
chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập
Khẩu Lam Sơn Thái Bình.........................................................................................20
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của
Công ty ........................................................................................................................ 20
2.1.1.1.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...................20

2.1.1.2.

Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty........................................................21

2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty...............................................22
2.2. Thực trạng của kế toán NVL để sản xuất sản phẩm bột cá tại Công ty CP
SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình..............................................................................23
2.2.1. Phân loại và đánh giá NVL tại Công ty...........................................................23
2.2.1.1.

Phân loại NVL.............................................................................................23

2.2.1.2.

Đánh giá nguyên vật liệu............................................................................24


2.2.2. Chứng từ kế toán NVL để sản xuất sản phẩm bột cá tại Công ty...................24
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL để sản xuất sản phẩm bột cá tại Công ty...................26
2.2.3.1.

Tài khoản sử dụng.......................................................................................26

2.2.3.2.

Phương pháp hạch toán NVL để sản xuất sản phẩm bột cá........................26

2.2.3.3.

Sổ kế toán....................................................................................................29

2.2.4. Kế toán chi tiết NVL để sản xuất sản phẩm bột cá tại Công ty.......................29
2.2.4.1.

Tại kho........................................................................................................29

2.2.4.2.

Tại phòng kế toán........................................................................................29

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NVL ĐỂ SẢN
XUẤT SẢN PHẨM BỘT CÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN THÁI BÌNH........................................31
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán NVL để sản xuất sản
phẩm bột cá tại Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình...............................31
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................31

3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................32

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

4

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán NVL để sản xuất sản phẩm bột cá tại Công
ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình....................................................................33
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................34
3.3.1. Về phía nhà nước.............................................................................................34
3.3.2. Về phía công ty.................................................................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

5

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1

Tên
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn

Thái Bình
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy Kế toán Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

6

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4

Tên viết tắt
NVL
TK
GTGT
SXKD

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

Tên đầy đủ
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh

7

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển để từng bước hội nhập
với toàn thế giới, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải hoạt động sao cho có hiệu
quả để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt không những giữa các doanh
nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài.
Muốn thực hiện được điều đó, các doanh nghiệp phải hiểu rõ vấn đề mấu chốt
làm nên sự thành công của doanh nghiệp mình là làm ra sản phẩm chất lượng cao, giá
thành hợp lý. Để làm được điều này thì chi phí đầu vào luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tiết kiệm chi phí là mục tiêu tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm
nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu
vào, trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm,
nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có
thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng cũng có tác động lớn đến chất
lượng và giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, Vì vậy,
muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo
cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất. Chính vì NVL có
vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là một trong những
khâu quan trọng của coogn tác Kế toán trong doanh nghiệp. Công ty CP SXKD XNK
Lam Sơn Thái Bình là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh nên công tác hạch toán
NVL tại đơn vị rất quan trọng, giúp cho Công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên
quan đến thu mua, bảo quản sử dụng và cung ứng NVL trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái
Bình, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng
còn nhiều hạn chế như:
 Quá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chưa chặt chẽ, chưa theo
dõi cụ thể được nguyên vật liệu vào ra phục vụ sản xuất.
 Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng còn lãng phí, gây thiếu hụt
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.


GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trước những hạn chế của doanh nghiệp và tầm quan trọng của nguyên vật liệu,
yêu cầu trước mắt đối với doanh nghiệp là đề ra những chính sách, biện pháp thích hợp
nhằm khắc phục những tồn tại, giúp sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và những luận điểm trên, em đã lựa chọn đề tài: “Kế
toán nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm bột cá tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh
Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn Thái Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ và các vấn đề lý luận
liên quan đến kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành
 Mục tiêu thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP
SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình để làm rõ những hạn chế và có những biện pháp giúp
hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm bột cá tại Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập
Khẩu Lam Sơn Thái Bình. Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp Đông La – Xã Đông La, Huyện
Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần
Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn Thái Bình trong 03 năm gần nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra: Là việc phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho các
nhân viên của Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình nhằm khảo sát thu thập
các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đặc biệt là Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty, gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin về Kế toán nguyên vật liệu và đối tượng cần
điều tra.
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra theo dõi theo mẫu
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu lại các phiếu điều tra và tổng hợp số liệu. Kết quả phiếu điều tra tại
Phụ lục số
 Phương pháp phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên phòng
Kế toán tại Công ty. Nội dung cuộc phỏng vấn xoay quang vấn đề trao đổi việc hạch
toán nguyên vật liệu tại Công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà Công ty
gặp phải trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu, qua đó làm cơ sở để tìm ra hướng
giải quyết khắc phục những khó khăn đó.
Bảng câu hỏi phỏng vấn tập hợn trong Phụ lục
 Phương pháp nghiên cứu và quan sát: Là việc tập hợp những thông tin có sẵn
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, thông qua các tạp chí kế toán, tập hợp những

thông tin kế toán trong sổ kế toán, Báo cáo tài chính cũng như các chuyên đề cùng nội
dung nghiên cứu trước đó… Đề tài nghiên cứu công tác Kế toán nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm bột cá tại Công ty CP SXKD XNK Lam Sơn Thái Bình có phần lớn
là các tài liệu do Công ty cung cấp như cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán của
Công ty, các chứng từ, sổ sách các nghiệp vụ phát sinh.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực
hiện thông qua đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu Kế toán NVL, nội dung cuả phương
pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về
việc sử dụng chứng từ, sổ kế toán, trình tự hạch toán tại Công ty, đối chiếu các phiếu
nhập kho với sổ kế toán chi tiết, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để
có số liệu chính xác khi lên Báo cáo tài chính
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Là phương pháp được sử dụng số liệu để tổng
hợp kết quả của các phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục
vụ cho công tác kế toán chi phí NVL tại Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương như sau:
 Chương 1: Lý luận cơ bản về Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Chương 2: Thực trạng về Kế toán nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm bột cá

tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn Thái Bình.
 Chương 3: Các kết luận và đề xuất về Kế toán nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm bột cá tại Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Lam Sơn
Thái Bình

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Đặc điểm, nội dung yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao đông những không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
tạo nên giá trị sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong
giá trị sản phẩm.
1.1.1.2. Ý nghĩa
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm, do vậy chất lượng của nguyên
vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng,
chủng loại… có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tối không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản
xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy quản lý nguyên
vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm
 Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ
tham giá vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
 Về mặt giá trị:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới được tạo ra.
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí
kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm.

- Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo quản,sử
dụng và dự trữ.
1.1.2. Nội dung và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do
nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp
hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là
điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy,
các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật
liệu 1 cách có hiệu quả.
- Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ
chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
- Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng
chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm
chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng
trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm
bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng
nhanh vòng quay vốn.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao,
đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng
sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi
chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu
cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời
chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ
phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra
những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật
liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán NVL theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
 Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.
 Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác có thể phát dinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
- Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chí phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến NVL bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gộc NVL bao gồm các khoản chi

phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến NVL.
- Chi phí không tính vào giá gốc bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
+ Chi phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Công thức xác định giá gốc NVL: Giá gốc NVL được xác định tùy thuộc vào
nguồn hình thành:
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ
theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật
liệu nhập kho được xác định khác nhau.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
Trong đó:

Giá mua
=

ghi trên

hóa đơn

Các khoản

Chi phí
+ thu mua +

thuế không
được hoàn lại

Chiết khấu thương
-

mại, giảm giá hàng
bán

Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ…
Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT…
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá mua thực tế của
vật liệu mua ngoài
gia công chế biến

Giá thực tế của vật
=

liệu xuất thuê ngoài
gia công chế biến

Chi phí thuê

+

ngoài gia công
chế biến

Chi phí vận
+

chuyển (nếu
có)

+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật
liệu nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị vốn góp do các bên tham gia góp vốn đánh giá.
 Phương pháp tính giá NVL:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu phải căn cứ vào đặc trưng
của từng công ty về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của
nhân viên kế toán, thủ kho… của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4
phương pháp tính giá NVL:
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào theo giá trị nào thì
được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áo dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá
trị chung của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu được
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc mỗi lần
nhập một lô nguyên vật liệu và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được căn cứ vào số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình
quân gia quyền

=

Trị giá vốn NVL
xuất kho ( tồn kho)

Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

=

Số lượng vật tư xuất
kho(tồn kho)

+

Đơn giá bình
quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định nguyên vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn
giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị
hàng tồn kho cao và giá trị nguyên vật lệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng. Ngước lại, giá cả có xu hướng giảm thì chi phí nguyên vật liệu
trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm
không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định nguyên vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của
lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
nguyên vật liệu và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm nguyên vật liệu không
nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
 Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giám giá NVL
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong thời kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Lập dự phòng giảm giá NVL:

+ Dự phòng giảm giá NVL được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Dự phòng giảm giá NVL được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo
tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá NVL phải được thực hiện theo đúng các quy định
của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ như
công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý) có thể xem
xét và điều chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cho phù hợp với tình hình
thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo
giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc) của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện
được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo:
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn
hàng bán.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.

1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hóa đơn giá trị gia tăng: phản ánh giá trị của hàng hóa riêng và giá trị tăng
thêm của hàng hóa sau mỗi lần tham gialưu thông (trong quá trình từ Sản xuất- lưu
thông- tiêu dùng).
- Phiếu nhập kho: nhằm xác nhận số lượng vật tư, hàng hóa nhập kho làm căn
cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng…
- Phiếu xuất kho: theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, hàng hóa xuất kho cho các
bộ sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm …
- Phiếu thu: xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu
tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản tiền liên quan.
- Phiếu chi: nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ
để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư,
hàng hóa, trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo
quản.
- Giấy báo Nợ: phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng bị giảm xuống.
- Giấy báo Có: phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng tăng lên.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL
a) Theo phương pháp kế khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập – xuất – tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Cuối kỳ kế toán so sánh giữa
số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho và số liệu nguyên vật liệu,

hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán, nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị thương
nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng
cuối kỳ chưa về nhập kho. Kết cấu TK 151:
+ Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường
+ Bên có: Giá trị ngyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tượng sử dụng.
+ Dư nợ: Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 133, 331…
- Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện
tại, thay đổi tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
+ Bên nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên có: Giá thực tế nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài
gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. Trị giá NVL được giảm giá, chiết khấu

thương mại hoặc trả lại người bán. Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
+ Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho TK 152 có thể mở chi tiết theo từng loại
NVL tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Phương pháp hạch toán:
- Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
+ Tăng do mua ngoài:
Trường hợp 1: Nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311… tổng thanh toán
Trường hợp 2: Nguyên vật liệu về trước, hóa đơn về sau. Khi nguyên vật liệu về
làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có hóa đơn.
 Nếu trong kỳ hóa đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Cuối kỳ hóa đơn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331
 Sang tháng sau hóa đơn về, kế toán ghi bổ sung hoạch ghi âm để điều chỉnh
giá tạm tính thành giá hóa đơn:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
Trường hợp 3: Hóa đơn về trước, nguyên vật liệu về sau. Khi hóa đơn về lưu
hóa đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
 Nếu trong kỳ nguyên vật liệu về, hạch toán giống trường hợp 1
 Cuối kỳ nguyên vật liệu chưa về, kế toán ghi:
Nợ TJ 151: Giá trị NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112… Tổng số tiền
 Sang kỳ sau khi nguyên vật liệu về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642… Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại nguyên vật
liệu, kế toán hạch toán như sau:
 Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
 Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
 Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại NVL cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: Được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: Thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có 154, 711: Thu hồ phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: Sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: Nhập NVL từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: Kiểm kê thừa
Có TK 412: Đánh giá tăng NVL
- Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
+ Xuất NVL sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Theo giá trị xuất
Có TK 152
+ Xuất góp liên doanh: Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh
lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị sổ được phản ánh trên tài khoản chệnh lệch đánh giá
tài sản:
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp
Nợ TK 811: Phần chênh lệch tăng
Có TK 152: Giá trị xuất thực tế
Có TK 711: Phần chênh lệch giảm
+ Xuất NVL bán:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá xuất
Có TK 152
Phản ánh doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Kiểm kê thiếu NVL:

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 1381
Có TK 152
Xử lý chỗ thiếu:
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: Cá nhân bồi thường
Nợ TK 631: Tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
+ Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: Thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: Cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: Trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: Viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: Đánh giá giảm NVL
Có TK 152: NVL giảm
 Sổ kế toán
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình
thức này được ghi vào các sổ: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái TK 152.

- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. Hình thức
này được ghi vào các sổ: Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 152.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình
thức này được ghi vào các sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK
152.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký – chứng từ. Hình thức
này được ghi vào các sổ: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, Sổ cái TK 152.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần
mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức
kế toán đó những không hoàn toàn giống mẫu số kế toán ghi bằng tay.
b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này ít được các doanh nghiệp sử dụng, tuy nhiên khi áp dụng phải
lưu ý kết chuyển các khoản đầu kỳ trước khi tập hợp phát sinh trong kỳ.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là Tk 611
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Bên nợ: Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu tồn đầu kỳ. Giá trị thực tế
hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào đầu kỳ.
- Bên có: Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Giá trị nguyên
vật liệu hàng hóa trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. Giá trị thực tế nguyên vật
liệu sản xuất trong kỳ.
- Tài khoản này không có sổ dư cuối kỳ, và được chia thành 2 tài khoản cấp 2:

+ Tk 6111: mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hóa
 Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 152
Có TK 151
- Trong kỳ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tăng:
Nợ Tk 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Có TK 411, 128, 222
Có TK 711
+ Nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133
Có TK 611
+ Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định được giá trị tồn cuối kỳ và kết
chuyển:
Nợ TK 151, 152
Có TK 611

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sau khi có đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra được giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ.
 Sổ kế toán (tương tự phương pháp kê khai thường xuyên)
1.2.2.3. Kế toán chi tiết NVL
c) Phương pháp thẻ song song
 Tại kho
Hàng ngày khi có chứng từ nhập – xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập,
thực hiện xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi vào một
dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ kho
phải tiếng hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lương theo
từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
 Tại phòng kế toán
Kế toán sử dụng số thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi tình hình
nhập – xuất – tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi về cả mặt hiện vật và giá trị
khi nhận được các chứng từ nhập – xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán
nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên
quan như hóa đơn GTGT, phiếu mua hàng…
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của
từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải
được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối chiếu với
thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL, số liệu của bảng này được đối chiếu với số
liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 2)
 Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu

khối lượng nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
 Ưu điểm: Đơn giản dễ làm không đồi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Nhược điểm: Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế
toán, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ
bị chậm.
d) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Tại kho
Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhâp –xuất – tồn kho vật
liệu như phương pháp thẻ song song.
 Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn
kho của từng loại NVL ở từng kho dùng cho cả năm những mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào
cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập theo từng danh điểm NVL và
từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất vật liệu và đưa vào bảng kê này để
ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng
thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(phụ lục số 3)
 Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán,

tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL để kế toán xác định được trọng tâm quản lý đối
với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
 Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về chỉ
tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác
dụng kiểm tra.
e) Phương pháp sổ số dư
 Tại kho
Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu
hiện vật, cuối tháng thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho vào đầu kỳ
theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật. Sổ số dưu do phòng kế toán mở sử dụng cho cả
năm được chuyển xuống kho của thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dư cuối tháng của
từng thứ NVL trên thẻ kho để ghi vào cột số lượng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số
dư cho phòng kế toán.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

SVTH: Mai Huyền Trang


×