Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ph c kiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.99 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH Phúc Kiến cùng nền tảng cơ sở kiến
thức đã học sau 4 năm học tập tại trường Đại học Thương mại em xin chọn đề tài “Ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến ”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu các lý luận liên quan đến lãi suất làm cơ sở cho việc
nghiên cứu tác động của lãi suất tới tình hình kinh doanh của công ty TNHH Phúc
Kiến Đề tài dựa trên các lý thuyết về lãi suất đã tập trung phân tích thực trạng ảnh
hưởng của lãi suất tới các hoạt động sản xuất các loại thùng giấy carton của công ty
TNHH Phúc Kiến, giai đoạn 2014 – 2016, cụ thể là ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài
chính cơ bản như doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra những thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân, cuối
cùng đưa ra được bài học kinh nghiệm, đề xuất được các giải pháp, kiến nghị cho để
công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực tìm kiếm, thu
nhập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua sách báo, internet, các bài luận văn
và các đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan, em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình, tâm huyết của thầy giáo Thạc sĩ Hoàng Anh Tuấn, đã giúp em hoàn thành được
bài luận văn này, và các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Vĩ Mô, những người đã
luôn nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại
công ty TNHH Phúc Kiến, trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
tiếp xúc với công việc, với môi trường làm việc có tính kỷ luật cao, tinh thần trách
nhiệm và cung cấp cho em những thông tin cần thiết phục vụ cho bài khóa luận này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để


đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3


Từ viết tắt

Diễn giải

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

IMF
KQKD

International Monetary Fund
(quỹ tiền tệ quốc tế)
Kết quả kinh doanh

KT-XH


Kinh tế xã hội

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

WB

Worlbank (Ngân hàng thế giới)

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số kinh tế được quan tâm
một cách chặt chẽ trong nền kinh tế. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến
các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín
dụng và toàn bộ nền kinh tế.
Công ty TNHH Phúc Kiến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thường
phải đầu tư cải tiến nên cần vốn nhiều vì vậy sự biến động của lãi suất ảnh hưởng rất
mạnh đến tình hình kinh doanh của công ty.
Vậy lãi suất đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm vừa qua như thế nào sẽ được làm rõ trong đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan


Sách tham khảo:
+ Nguyễn Bá Nha (2001) “Lãi suất trong nền kinh tế thị trường” – NXB Thống
kê, Hà Nội. tác giả đã hệ thống kiến thức lý luận về lãi suất, nêu bật vai trò của biến
động lãi suất đối với nền kinh tế thị trường, tác giả cũng đánh giá về việc điều hành lãi
suất ở Việt Nam, những mặt được và chưa được trong việc điều hành lãi suất ở Việt
Nam và đưa ra những dự báo trong tương lai.
+ Hoàng Văn Kình, Th.s Phan Thế Công (2008), “Giáo trình kinh tế học vĩ mô
I”, NXB Đại Học Thương Mại, Hà Nội.



Các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ, thạc sỹ.

-

Luận văn tốt nghiệp Trần Bình Định (2012), ‘’Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến
thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 tới nay’’, Đại học Ngoại Thương. Tác
giả đã có những trình bày về cơ sở lý luận về lãi suất và thị trường chứng khoán, ảnh
hưởng lãi suất tới thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 tới
nay, giải pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả ảnh hưởng của yếu tố lãi suất tới thị
trường chứng khoán.

-

Chương trình nghiên cứu của Tiến sĩ Lê Thị Diệu Huyền (2012) – Học viện ngân hàng về
“tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại Việt Nam”. Trong công trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra vai trò của các doanh nghiệp

5


vừa và nhỏ ở Việt Nam, phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tác giả cũng phân tích tác động của biến động lãi suất cũng như các chính
sách lãi suất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Luận văn, chuyên đề, khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Hồng Loan 2015: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh
Mỹ”; Th.S Vũ Ngọc Tú hướng dẫn, Khoa Kinh tế, trường Đại học Thương Mại. Đề tài
này đã phân tích làm rõ những ảnh hưởng của nhân tố lãi suất đến doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ, qua
đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động của công
ty.
- Khóa luận của Tạ Đức Chuyên (2013), “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Traenco”, Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại.
Các đề tài nghiên cứu trên đều đã tổng kết, đánh giá những đổi mới trong chính
sách lãi suất gắn liền với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách lãi suất hiện
hành của Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách lãi
suất trong giai đoạn và tích cực, chủ động hợp tác kinh tế sâu rộng của Việt Nam, hạn
chế những tác động tiêu cực của lãi suất tới doanh nghiệp thương mại...
Qua nội dung nghiên cứu của các đề tài nêu trên, cùng với những vấn đề đặt ra
trên thị trường lãi suất ở Việt Nam hiện nay, em nhận thấy vấn đề nghiên cứu ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là công ty
TNHH Phúc Kiến thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy, trên cơ sở kết quả của các
công trình nghiên cứu trước, cá nhân em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng
của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến ”.

3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Đề tài sẽ tập trung phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Phúc Kiến. Để làm được điều này, tác giả sẽ làm rõ một số vấn đề
sau đây:
-

Thứ nhất, phân tích tình hình biến động của lãi suất tại Việt Nam những năm 2014 2016.

-

Thứ hai, phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.
6


-

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến
động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

4. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là những vấn đề
lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Không gian nghiên cứu: biến động lãi suất trên thị trường Việt Nam và hoạt động kinh

doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

-

Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn 2014- 2016.
Các mục tiêu nghiên cứu:

-

Hệ thống lại một số lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh và tác động của biến
động lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong những năm gần đây.

-

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Phúc Kiến , ảnh hưởng của lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của công ty.

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng giải quyết vấn đề kinh tế xã hội. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả cao và tận dụng được tính ưu việt của các phương pháp nghiên

cứu, đề tài đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các
hiện tượng kinh tế xã hội. Dữ liệu gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài
chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã được thu thập, tổng hợp,
đã công bố. Đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông
qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, tập hợp các số liệu kinh doanh của công ty
TNHH Phúc Kiến trong các năm được ghi chép lại trong các báo cáo hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ... Đồng thời các số liệu về tình

7


hình biến động lãi suất được thu thập ở các cổng thông tin của Bộ Tài chính, Cục
Thống kê, Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến đề tài phân tích.
Phương pháp xử lý số liệu

5.2.

Những dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được chọn lọc, xử lý để có được những
thông tin giá trị phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trong đề tài này số liệu được xử lý qua
excel, tính toán để đưa ra các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị,...
Phương pháp phân tích số liệu

5.3.
-


Phương pháp thống kê mô tả: là quá trình chuyển dịch dữ liệu thô thành những dạng
thích hợp hơn cho việc phân tích, giải thích. Trong đề tài sử dụng các số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân,...

-

Phương pháp biểu đồ, bảng biểu: là phương pháp cho thấy sự biến động của các biến
số. Từ số liệu đã biết, ta sẽ lập biểu đồ, bảng biểu thể hiện sự biến động lãi suất đến
các chỉ tiêu kinh doanh như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận,...

-

Phương pháp so sánh: so sánh các mức lãi suất ở các mức thời điểm khác nhau đồng
thời so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các năm ứng với các mức lãi
suất khác nhau.
Các phương pháp trên đều được sử dụng rất hiệu quả nhằm tìm hiểu, làm rõ các
tác động của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi
suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

6.

Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần tóm lược, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,...đề tài gồm ba
nội dung chính như sau:
Chương 1 Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH Phúc Kiến
Chương 3 Các đề xuất và kiến nghị đối với ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động

kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT

8


ĐÊN HOẠT ĐỘNG XUẤT KINH DOANH
1.1

Một số khái niệm cơ bản về lãi suất

1

Lãi suất
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức tạp.
Tính tổng hợp và phức tạp của lãi suất xuất phát từ khái niệm: “lãi suất không có gì
khác hơn là một giá cả -giá thuê vốn”. Francesca Taylor (2000), Commercial Bank
Mannagement, International edition, MeGraw- Hill Irwin.
Lãi suất có tác động rất lớn đến nền kinh tế của đất nước, và nó là một công cụ
trong phát triển kinh tế và đồng thời lại là một công cụ kìm hãm của chính sự phát
triển ấy, tuỳ thuộc vào việc khôn ngoan hay yếu kém trong việc sử dụng chúng. Đối
với nước ta, lãi suất luôn được coi là một trong những vấn đề rất được quan tâm hiện
nay.
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của
quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng thức tại sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho
vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền
lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh
mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh,

cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện
tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu
tư - và tiết kiệm.

1.1.2

Phân loại lãi suất
Có rất nhiều cách phân loại lãi suất nhưng theo nội dung nghiên cứu đề tài là ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phúc Kiến , ta xét
cách phân loại lãi suất theo loại hình tín dụng bao gồm:
Thứ nhất: Lãi suất tín dụng thương mại
Lãi suất tín dụng thương mại được áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tùy theo thời hạn mua bán chịu, cung – cầu về
mua bán chịu và mức độ tín hiệu giữa các doanh nghiệp tham gia quan hệ mua bán

9


chịu mà lãi suất tín dụng thương mại có các mức khác nhau.
Thứ hai: Lãi suất tín dụng ngân hàng
Lãi suất tín dụng ngân hàng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công
chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp
vốn của NHTƯ cho các Ngân hàng và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên
thị trường liên ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng bao gồm:
+ Lãi suất tiền gửi: là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn tạm thời
nhà rỗi trong xã hội.
+ Lãi suất tiền vay: là lãi suất mà người đi vay của ngân hàng căn cứ vào đó để
trả lãi vay cho ngân hàng. Trong công bố lãi suất, lãi suất cho vay thường đứng sau lãi
suất đi vay của ngân hàng.

+ Lãi suất chiết khấu: lãi suất mà NHNN đánh vào các khoản tiền cho các ngân
hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các
ngân hàng này.
+ Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất thực hiện trên cơ sở đối tượng là các giấy tờ
có giá, ví dụ: hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu,... Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền
cho người cầm (hoặc sở hữu các giấy đó để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là lãi suất
chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên đó khi đến
hạn.
+ Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng,
thông qua thị trường liên ngân hàng.
+ Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHTƯ công bố làm cơ sở cho
các NHTM và tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản do
NHTƯ xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách
tiền tệ quốc gia. Lãi suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các loại lãi suất
khác hình thành trong nền kinh tế thị trường, đó là loại lãi suất chiếm vị trí quan trọng
trong cơ chế thị trường nói chung và trong cơ chế có điều kiện như ở nước ta hiện nay.
Thứ ba: Lãi suất tín dụng Nhà nước
Lãi suất tín dụng nhà nước áp dụng khi nhà nước đi vay các chủ thể khác nhau
trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nhau như xuất phát từ đề tài nghiên

10


cứu ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Lê Sơn Bá
nên cá nhân em chỉ đề cập đến cách phân loại trên.
1.1.3

Cơ chế xác định lãi suất
Từ khái niệm về lãi suất, ta có thể mô hình hóa những yếu tố tham gia vào việc

hình thành nên lãi suất trong nền kinh tế như mô hình trên.
Dựa vào mô hình chúng ta thấy có nhân tố tham gia vào việc xác định lãi suất.
Thị trường lãi suất bao gồm
- Người cho vay: những người dư thừa vốn
- Người đi vay: những người cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng.
- Các NHTM và tổ chức tài chính trung gian: những chủ thể tham gia vào thị
trường tài chính, hoạt động tín dụng, huy động vốn để cho vay nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận. Họ có những vai trò, vị trí, lợi thế mà tài chính trực tiếp không có
được.
Những thành phần này tham gia vào việc xác định lãi suất tuân theo theo quy luật
thị trường. Khi nhu cầu về vốn được đáp ứng bằng cung về vốn ở mức toàn dụng vốn
thì lãi suất cân bằng được hình thành.

Tài chính gián tiếp (NHTM)
Lãi suất

Người cho vay

Tài chính trực tiếp
Lãi suất
11

NHNN

Người đi vay


NHNN

NHTM


Người đi vay

Người cho vay
Lãi suất

Sơ đồ 1.1: Cơ chế xác định lãi suất
Những biến động của các biến số kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến hành vi của các
thành phần này, thay đổi cung cầu về vốn và lãi suất cân bằng được điều chỉnh cho phù
hợp.

Lãi suất

Cung về vốn

LSCB

E
12

O

Cầu về vốn
Vốn


Hình 1.2: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế
Trong các nền kinh tế thị trường, nhà nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều tiết
vĩ mô, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian. Các nước có nền kinh tế

thị trường chủ yếu theo đuổi chính sách tự do hoá tài chính, do vậy cơ chế hình thành
lãi suất chủ yếu dựa trên cơ chế thị trường. Đó là sự thay đổi về cung-cầu của vốn vay
ảnh hưởng tới sự hình thành và biến đổi lãi suất trên thị trường. Cung về vốn vay bắt
nguồn từ những người có thu nhập dôi ra mà họ muốn tiết kiệm và cho vay kiếm lời,
qua đó cho thấy rằng tiết kiệm là nguồn cung về vốn vay. Còn cầu về vốn vay bắt
nguồn từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn vay tiền để đầu tư, mua nhà đất
hay xây dựng nhà máy... Như vậy, đầu tư là nguồn gốc làm phát sinh nhu cầu về vốn
vay. Trên thị trường có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về cung và cầu
vốn vay, dưới dây ta chỉ phân tích những tác nhân có ảnh hưởng quan trọng đến đường
cung và đường cầu về vốn vay, qua đó tác động đến lãi suất.
 Mức lạm phát kỳ vọng

Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ
có xu hướng tăng.
Ta thấy rằng : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Do đó, để duy trì lãi suất thực tế không giảm, khi tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất danh
nghĩa cũng phải tăng lên tương ứng. Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, công chúng sẽ
chuyển phần tiết kiệm của mình sang dự trữ hàng hóa hoặc các dạnh thức tài sản phi tài
chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh hơn là cho vay. Điều đó làm giảm cung về vốn vay,
qua đó làm dịch chuyển đường cung sang trái và làm lãi suất tăng lên. Ngược lại, ta thấy
rằng, nếu lạm phát dự tính có xu hướng giảm thì sẽ làm cho lãi suất giảm xuống.

13


 Đầu tư

Đầu tư là nhân tố tác động trực tiếp đến lượng cầu về vốn vay. Khi Nhà nước có
các chính sách khuyến khích về đầu tư, ví dụ như nhà nước giảm thuế lợi tức công ty,
nó có khuyến khích doanh nghiệp vay tiền và đầu tư nhiều hơn vào tư bản mới. Qua đó

làm thay đổi đầu tư tại mọi mức lãi suất và làm thay đổi đến cầu về vốn vay. Nhu cầu
vay vốn tăng lên, đường cầu về vốn vay dịch chuyển sang bên phải và làm cho lãi suất
tăng lên. Ngược lại, các chính sách của chính phủ làm kìm hãm đầu tư sẽ là nhân tố
làm giảm lãi suất.
Lãi suất
i1

I = ī - b.i

i2
O

I1

I2

Đầu tư

Hình 1.3: Biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư
 Thuế thu nhập

Thuế thu nhập luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả
hàng hóa. Thông thường người ta quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế hơn là thu
nhập danh nghĩa. Nên khi thuế thu nhập tăng lên, nó làm giảm đi một phần thu nhập
của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia
chứng khoán. Nghĩa là khi thuế thu nhập tăng, phần tiết kiệm của các cá nhân và tổ
chức sẽ giảm đi, do đó lượng tiền cho vay trên thị trường sẽ giảm đi. Qua đó làm giảm
cung về vốn vay, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng lên. Ngược
lại, khi thuế thu nhập giảm đi sẽ là nhân tố làm giảm lãi suất.
 Ngân sách của chính phủ


Ta biết rằng: Tiết kiệm quốc dân = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm Chính phủ. Khi
Chính phủ chi tiêu nhiều hơn thu nhập từ thuế, tình trạng thâm hụt ngân sách làm giảm
tiết kiệm quốc dân, cung về vốn vay giảm, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái
và làm tăng lãi suất cân bằng. Bên cạnh đó, Chính phủ bội chi ngân sách như vậy sẽ
tác động đến tâm lý dân chúng về sự gia tăng của lạm phát và nó sẽ gây sức ép làm

14


tăng lãi suất.
 Các yếu tố khác của đời sống xã hội

Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất trên thị trường còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố về đời sống xã hội khác như: sự đa dạng của các công cụ tài
chính, sự thay đổi trong cơ cấu chứng khoán, sự phát triển của các thể chế tài chính
trung gian, hiệu suất sử dụng vốn trong các thời kỳ khác nhau do những thay đổi trong
công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế, và cả các biến động về
kinh tế, chính trị,... cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lãi suất. Lãi suất là một trong những
biến số được quan tâm chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, bởi lãi suất không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống của mỗi chúng ta mà còn là một chỉ số đo lường sức khỏe
của nền kinh tế.
1.1.5 Vai trò của lãi suất
Lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội tập trung vào quỹ tín dụng. Lãi suất là công cụ để đo lường "sức khỏe"
của nền kinh tế. Ở các nước kinh tế phát triển, giá trái khoán và lãi suất được yết giá
hàng ngày trên các tờ báo của cơ quan chính phủ. Người ta có thể căn cứ vào sự biến
động của lãi suất để dự báo các yếu tố khác của nền kinh tế như: tính sinh lời của các
cơ hội đầu tư, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân sách. Các yếu tố này hợp
thành chỉ tiêu trừu tượng "sức khỏe" của nền kinh tế. Người ta có thể dựa vào lãi suất

trong một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Trên cơ sở đó các doanh
nghiệp lập kế hoạch chi tiêu trong tương lai của họ, trong khi đó ngân hàng và các nhà
đầu tư cần dự báo lãi suất để quyết định xem chọn mua tài sản nào. Vai trò của lãi suất
thể hiện trên cả tầm vĩ mô và vi mô.
* Xét trên tầm vĩ mô : lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Ý nghĩa này của lãi suất
tín dụng được thể hiện trên nhiều mặt.
Thứ nhất: nhà nước có thể thông qua lãi suất tín dụng để thực hiện điều chỉnh
lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết
nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).
Thứ hai: lãi suất tín dụng tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi

15


lãi suất tín dụng tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và
doanh nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung
đều có xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất tín dụng hạ thấp khuyến khích tiêu dùng,
các khoản gửi tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao.
Thứ ba: lãi suất tín dụng được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ,
góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nâng cao lãi suất tín dụng sẽ hút ngoại
tệ vào trong nước làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất tín dụng sẽ đẩy ngoại tệ ra
ngoài nước, làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.
Thứ tư: trong chừng mực nhất định, người ta có thể sử dụng lãi suất để thực hiện
điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế
với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Nhà nước có thể thực hiện cho vay
với lãi suất ưu đãi cho những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu vực kinh tế
được khuyến khích nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những ngành nghề và

những khu vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Xét trên góc độ vi mô, sự ảnh hưởng của thay đổi lãi suất tín dụng thể hiện ở
hai góc độ:
Một là: lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài
chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các tổ
chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển.
Hai là: lãi suất tín dụng tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp và đời sống của dân cư.
1.1.6 Tác động của biến động lãi suất đến nền kinh tế
1.1.6.1 Ảnh hưởng lãi suất tăng .
 Ảnh hưởng tiêu cực

Còn đối với các nhà doanh nghiệp, lãi suất chính là phần chi phí đầu vào để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh có lãi và phát triển bền vững. Vay vốn là một hoạt động
không thể đảo đi được của các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu phải đối mặt với mức
lãi cao thì một số nhà doanh nghiệp sẽ không dám đầu tư hoặc từ chối vay vốn, không
dám triển khai dự án nên sẽ đi chậm so với tiến độ đã đặt ra. Hầu hết các doanh nghiệp
đều đã tính toán và đánh giá khi thực hiện phương án vay vốn từ ngân hàng. Nhưng có

16


nhiều yếu tố không thể kiểm soát được do sự tác động của môi trường xung quanh
như: môi trường toàn cầu, môi trường tổng quát, môi trường kinh tế… nên đã tạo ra
những rủi ro cho doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp theo hướng nghịch:
- Do việc thiếu tiền trong việc mua nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản suất
nên hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn. Đặt biệt là việc trả tiền lương cho
công nhân,trong quá trình khấu hao máy móc,các khoản vay… đã ảnh hưởng tới uy tín
của doanh nghiệp. Chính điều đó đã dẫn đến sự cắt giảm chi phí sản xuất bằng cách

giảm thiểu lực lượng lao động. Hay nói cách khác là sự cơ cấu lại hoạt động sản xuất
kinh doanh trong phạm vi hẹp hơn. Sự mất cân đối đó đã làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm nên sẽ kém hấp dẫn với các nhà đầu tư.
- Sự gia tăng về chi phí sản xuất dẫn đến giá thành sản phẩm và dịch vụ tăng dẫn
đến sự tăng mức giá chung của thị trường. Đồng thời điều này cũng là một nguyên
nhân cơ bản đi ngược lại mục tiêu lạm phát. Khi đó sức mua của thị trường sẽ giảm do
giá cao mà thu nhập của người dân lại không tăng hoặc tăng chậm so với mức tăng của
chỉ số lạm phát nên các doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí dẫn đến thua lỗ.
Mà hoạt động kinh doanh là một hoạt động diễn ra liên tục; chiến lược kinh doanh sau
là sự tái đầu tư của chiến lược kinh doanh trước. Vì vậy nếu sự thua lỗ diễn ra trong
một thời gian dài sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp, có thể khả năng đầu tư sẽ bị
triệt tiêu. Điều này ảnh hưởng xấu đến tốc độ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là từ
khi nước ta hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chi phí cho các khoản vay nợ sẽ tăng. Điều này khiến cho các nhà doanh
nghiệp giảm vay vốn hoặc tự xoay sở vốn theo hướng khác. Qua đó cho thấy nếu các
nhà doanh nghiệp không có sự quản lí chặt chẽ số nợ phải trả và số nợ phải thu thì sự
“phát sinh” về nợ sẽ ngoài tầm kiểm soát.
 Ảnh hưởng tích cực

Ngoài ra sự tăng lên về lãi suất cũng mang lại một số hướng thuận lợi: từ khi
nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hóa sang nền kinh tế thị trường thì điều tiên quyết
là cần phải có một nền kinh tế “khỏe”. Vì vậy sự tăng lãi suất có tác dụng kích thích
các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh hơn trên trường quốc tế.Nhưng để có khả năng
này việc loại bỏ các doanh nghiệp nhỏ, bấp bênh về hiệu suất khi có sự biến động về

17


vốn là một điều cần thiết. Bên cạnh đó, lãi suất tăng cũng có tác động đến các doanh
nghiệp lớn. Khi có sự biến động về lãi suất nên các doanh nghiệp sẽ cố gắng thực hiện

các thương vụ làm ăn của mình một cách tập trung và giải quyết dứt điểm trong thời
gian ngắn. Hoặc nếu hợp đồng nào không có sự chắc chắn là đạt hiệu suất cao thì các
doanh nghiệp lớn sẽ loại bỏ ngay từ đầu.
1.1.6.2 Giảm lãi suất
 Tích cực

- Chúng ta đều biết, Chính Phủ luôn có những biện pháp, công cụ để điều chỉnh
nền kinh tế đất nước sao cho phù hợp với định hướng hay cũng là việc tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước có quy mô vừa và nhỏ ngày càng có
cơ hội vươn lên.Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế có lạm phát tăng cao thì việc
bình ổn thị trường, chống lạm phát hết sức quan trọng.Vì vậy các ngân hàng nhà nước
luôn hy vọng các ngân hàng thương mại hạ lãi suất huy động, và tiếp đến là hạ lãi suất
cho vay tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các công ty kinh doanh. Khi lãi xuất ngân
hàng giảm
- Các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vì vậy tạo điều kiện cho
DN giảm chi phí, hạ giá thành năng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Lãi suất cho vay thấp luôn là động lực giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư
phát triển các hoạt động SXKD và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền
kinh tế.
- Khi lãi suất cho vay thấp mọi ngừoi có thế vay tiền 1 cách dễ dàng để mua nhà
mua xe... khi đó mọi người chi tiêu nhiều hơn từ đó làm cho cầu thị trường sẽ tăng lên
đáng kể khi đó cơ hội để doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thị trường là rất lớn.
- Việc giảm lãi xuất là giúp kinh doah phát triển mà còn là cơ sở để ổn định thị
trường tài chính thị trường tiền tệ vì khi có lượng hàng hóa cung ứng dồi dào phong
phú về các mặt hàng thiết yếu như lương thực thực thực phẩm để không tạo nhưng cơn
sốt về đột biến về cung cầu hàng háo từ đơn hàng làm cho thị trường trong nước luôn
luôn được ổn định.
- Đây chính là niềm hi vọng cho những doanh nghiệp đang cần thực hiện một kế
hoạch đầu tư, và đặc biệt là giảm bớt gánh nặng cho những doanh nghiệp đang oằn
lưng vì chi phí lãi vay.

18


- Việc giảm lãi xuất phát huy khả năng đầu tư của các nhà đầu tư vào các lĩnh
vực khác nhau như chứng khoán hay địa ốc, yếu tố này làm cân bằng cho các thị
trường khi lãi suất huy động tăng lên.
 Tiêu cực

- Khi mà lãi suất cho vay giảm thì các doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận
Ngồn vốn mà nhà nước đang đưa ra lưu thông khi đó lạm phát tăng lên làm cho
gía cả tăng lên tác động tiêu cực đến nền kinh tế, khi đó doang nghiệp gặp khó khăn.
- Khi lãi suất tiền vay giảm thì mức độ cạng tranh giữa các doanh nghiệp sẽ trở
nên gay gắt hơn vì các doanh nghiệp đề tiếp cận được với nguồn vốn lãi suất thấp và
đều muốn mở rộng thị trường. Khi đó cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn
cho làm quảng cáo làm tăng chi phí sản suất.
- Gốc của vấn đề là đầu ra của doanh nghiệp khi nền kinh tế khó khăn tất cả các
thành phần kinh tế từ cá nhân đến chủ thể doanh nghiệp tổ chức cắt giảm những chi
tiêu không cần thiết khiến cầu giảm mạnh.
1.1.7 Các công cụ điều tiết lãi suất của chính phủ
Với vai trò là người điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho mối quan hệ kinh tế
hài hòa của xã hội, nhà nước cũng có những công cụ nhất định để điều tiết lãi suất và
thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
+ Chính sách tài khóa sử dụng 2 công cụ chủ yếu là thuế và chi tiêu của chính
phủ. Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công do đó
có tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.
+ Chính sách tiền tệ sử dụng với mục đích tác động vào đầu tư tư nhân, chính
sách tiền tệ sử dụng 2 công cụ là cung ứng tiền tệ và lãi suất. Mục đích chính là điều
chỉnh lượng cung tiền làm cho lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống.
+ Chính sách thu nhập là một loạt các chính sách hay công cụ mà nhà nước sử
dụng nhằm tác động lên tiền công và giá cả để kiềm chế lạm phát. Chính sách này có

tác động đến mục tiêu tăng trưởng, nó sử dụng các công cụ như: những chỉ dẫn chung
về giá cả tiền lương, việc hướng dẫn khuyến khích bằng thuế thu nhập.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: trong các nghiên cứu về thị trường mở chính sách
kinh tế đối ngoại được dùng để tác động đến tỷ giá hối đoái và giữ cho cán cân thâm
hụt ở mức cân bằng. Chính sách kinh tế đối ngoại sử dụng các công cụ như các rào cản

19


thuế quan, biện pháp tài chính tiền tệ tác động vào xuất nhập khẩu.
1.2 Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm sản xuất kinh doanh
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay hoạt động
kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: “Việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của các quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
(Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005)
Theo đó: “Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên
cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.2.2 Quy trình của hoạt động kinh doanh
Theo nhà khoa học Michael J.Webb quy trình một quy trình hiệu quả phải thu hút
được sự quan tâm của khách hàng. Cách tốt nhất là làm cho họ thấy được lợi ích khi
tham gia xuyên suốt quy trình. Rất nhiều quy trình được xây dựng công phu, chia
thành các giai đoạn có mục tiêu cụ thể.
Xem một quy trình kinh doanh gồm bốn giai đoạn:
+ Tiếp thị: Trước khi huy động nguồn lực tốn kém cho các nỗ lực bán hàng,
doanh nghiệp phải làm mọi thứ có thể để đảm bảo thành công và tránh lãng phí những
nguồn tài nguyên. Điều này có thể được thực hiện bằng cách trước tiên phải tiếp cận
đúng khách hàng tiềm năng. Đó là những người có nhu cầu, đang tìm nơi có khả năng

đáp ứng và doanh nghiệp bạn có thể làm tốt điều này. Vì vậy, nỗ lực xác định đúng
khách hàng tiềm năng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
+ Đánh giá chất lượng: Cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về lãnh vực kinh doanh
của khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trục trặc thường gặp, hiện nay họ có thể
đang đối mặt với vấn đề gì…Những hiểu biết này sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị
những thông tin phù hợp để gửi cho khách hàng tiềm năng. Qua đó họ sẽ nhận ra năng
lực của doanh nghiệp có thể giúp họ giải quyết được các vấn đề trong kinh doanh.
+ Đề xuất: Trong nhiều trường hợp, khách hàng tiềm năng chỉ thấy các biểu hiện
bất thường mà không biết được thực sự họ đang gặp vấn đề gì. Hoặc họ biết rõ vấn đề
nhưng không biết cách giải quyết hiệu quả nhất. Nếu chẩn đoán đúng bệnh, hiểu rõ

20


nhu cầu và các ưu tiên của khách hàng, doanh nghiệp có thể tư vấn các giải pháp hiệu
quả và ít tốn kém nhất cho khách hàng.
+ Phân phối: Nếu việc thực hiện hợp đồng được quản lý tốt thì khách hàng sẽ đạt
được kết quả kinh doanh mong đợi. Việc tiếp tục chăm sóc, theo dõi để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho họ sự thỏa mãn và giúp doanh nghiệp giữ
được khách hàng.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một quá trình kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như một số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm... Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh:
a, Chi phí kinh doanh
* Khái niệm: Chi phí kính doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí

phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là
chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.
* Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền các loại
vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí
khác phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất
định.
Công thức: TC = TFC + TVC
Trong đó:
TC: Tổng chi phí
TFC: Tổng chi phí cố định
TVC: Tổng chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ.

21


+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động Tài chính: Là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn,
huy động vốn và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất đinh.
Nó bao gồm:
+ Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các
doanh nghiệp khác vay vốn...
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh chi phí khác như chi phí có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhượng bán TSCĐ...

b, Doanh thu của doanh nghiệp
- Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Công thức: TR= P.Q
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
Q: Sản lượng
P: Giá bán của sản phẩm
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao
gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp
chi.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu cho các bên khác sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng
trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư

22


ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các
Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau
thuế được chia theo vốn Nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát
triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).
+ Doanh thu khác: Doanh thu khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi

phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
c, Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế: Là khoản
chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh
doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp).
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt
dộng kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp).
+ Lợi nhuận sau thuế:
Là khoản lợi nhuận trước thuế trừ đi khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo
quy định.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động
và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm:

23


-


Yếu tố chính trị và luật pháp:
Tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và
luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.

-

Yếu tố kinh tế:
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, nghành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các
ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh,khả năng sử dụng ưu th ế
quốc gia về công nghệ, nguồn vốn.
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp.
+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.


-

Các yếu tố văn hoá xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối
tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.

-

Yếu tố kỹ thuật công nghệ: ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị
khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng

24


cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ.
-

Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu,thời tiết
ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt
động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật,các điều kiện phục vụ
cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ
sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu
tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối…

-

Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về
hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng

quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập
quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của
họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.

-

Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh
hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng
tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể
nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng
động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

-

Người cung ứng: Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp
đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, địa điểm theo yêu
cầu…
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.

25



×