Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH công nghệ dược phẩm quang anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.16 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng
biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin gửi đến quý Thầy Cô ở Trường Đại Học Thương Mại
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là trong kì làm báo cáo thực tập
cũng như khóa luận này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh Tế- Luật của trường đã
tạo điều kiện cho tác giả có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Và tác giả cũng xin chân
thành cảm ơn cô Ths. Lê Như Quỳnh đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn tác giả hoàn
thành tốt khóa luận này.
Qua đây tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty TNHH Công
nghệ Dược phẩm Quang Anh, dưới sự chỉ bảo tận tình của cô, chú lãnh đạo các phòng
ban cũng như các anh, chị trong công ty đã giúp tác giả có cơ hội tìm hiểu về tình hình
hoạt động, các chính sách, cơ chế của công ty.
Bước đầu đi vào thực tế của tác giả còn hạn chế về kiến thức thực tế và còn nhiều
bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô để kiến thức của tác giả trong lĩnh vực này
được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Anh

1

1


MỤC LỤC


2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

4

Từ viết tắt

Ý nghĩa

Trách nhiệm hữu hạn
Lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Thu nhập bình quân
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng

TNHH

LĐTT
LĐGT
TNBQ
DT
CP
LNTT
LNST
HQSD

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Nguồn nhân lực là nhân tố cốt lõi đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Con người là bộ phận chủ yếu để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể nói là yếu tố khó sử dụng nhất

trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp. Phải làm như thế nào để sử dụng hiệu
quả lao động trong doanh nghiệp luôn là vấn đề các nhà quản trị quan tâm. Nếu sử
dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng sẽ gây
ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình trong công việc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp
và sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp. Mặt khác, nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời
sống của người lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích sự
sáng tạo, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Không nằm ngoài xu hướng đó, Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang
Anh cũng là Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ dược phẩm, công ty cần có
những sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ của mình cũng như phong cách phục vụ
khách hàng tốt nhất. Điều này chỉ có thể tạo ra nếu Công ty TNHH Công nghệ Dược
phẩm Quang Anh có một đội ngũ nhân sự trình độ cao, phong cách làm việc chuyên
nghiệp, năng động và sáng tạo. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và công tác
quản lý lao động đang là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với công ty. Sau thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh, qua tìm hiểu phân tích các hoạt
động nghiệp vụ liên quan đến người lao động và đặt biệt quan tâm đến công tác nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty, tác giả nhận thấy rằng, các chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề hạn chế và chưa
được hoàn thiện như: chính sách tuyển dụng còn nhiều thủ tục rườm rà, rất tốn kém,
chưa tận dụng hết khả năng của người lao động, một số chính sách đãi ngộ còn chưa
đa dạng và phong phú…Những vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao
động và ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Công nghệ Dược
phẩm Quang Anh.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
5


“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động” là nội dung được quan tâm nghiên cứu
hàng năm tại nhiều tổ chức doanh nghiệp do tầm quan trọng của nó đối với sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều chuyên gia cũng như các sinh viên
chọn nội dung này để làm đề tài nghiên cứu khoa học, viết luận văn tốt nghiệp… với
mục đích nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động tại doanh nghiệp và đưa ra biện
pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Mỗi công trình được
nghiên cứu và nhìn nhận theo các góc độ khác nhau và đều đạt được những thành công
nhất định.
Để nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Công nghệ Dược phẩm Quang Anh” tác giả đã tìm hiểu, tham khảo một số công trình
nghiên cứu có cùng nội dung dưới đây:
1, Tác giả Phạm Thị Hoài (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty TNHH Kim Thạch, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động của công ty.
2, Cao Đức Sơn (2010), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cơ khí
Hà Nội, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Dân lập Thăng Long. Luận văn đưa ra quy
trình tuyển dụng công nhân từ nguồn bên ngoài giúp nâng cao hiệu quả công tác tuyển
dụng của công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
3, Nguyễn Văn Mạnh (2009), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Chuyên đề
chỉ ra được nguyên nhân hiệu quả sử dụng lao động thấp và đề xuất được một số biện
pháp đãi ngộ để tăng năng suất lao động và đã được áp dụng thành công tại công ty.
4. Nguyễn Đức Hoàng (2008), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty
cổ phần Nam Vang Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại). Đề tài đã
phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng lao động tại công ty, từ đó đưa ra những
giải pháp, đề xuất thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty. Tuy
nhiên đề tài còn hạn chế đó là chưa chỉ ra được rõ nguyên nhân khiến hiệu quả sử
dụng lao động của công ty giảm. Đề tài mang tính chất tham khảo về cách phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động cho đề tài khóa luận.
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài khác liên quan tới nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong hoạt động thương mại, nhưng mỗi đề tài lại có những lí luận khác nhau. Vì

6


vậy nội dung của đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh’’ là một nghiên cứu mới và không trùng lặp
với các đề tài trước.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
đối với tất cả các doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công
nghệ Dược phẩm Quang Anh, tác giả nhận thấy vấn đề sử dụng lao động đang được
các nhà quản trị đặc biệt quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Lao động là gì? Hiệu quả sử dụng lao động là gì? Sự cần thiết của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại các doanh nghiệp? Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động của doanh nghiệp?
- Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH Công nghệ Dược
phẩm Quang Anh giai đoạn 2014-2017 như thế nào?
- Nêu các quan điểm, định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh?
- Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh cần đưa ra những giải pháp
và kiến nghị gì để giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1, Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH
Công nghệ Dược phẩm Quang Anh
4.2, Các mục tiêu nghiên cứu
-


Mục tiêu chung: Nghiên cứu đặc điểm lao động của công ty, thực trạng hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

-

lao động tại công ty.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thương mại.
7


+ Phân tích thực trạng sử dụng lao động và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh, chỉ ra thành công, hạn chế,
những vấn đề còn tồn tại về hiệu quả sử dụng lao động, phân tích nguyên nhân.
+ Từ những đánh giá ưu, nhược điểm về thực trạng sử dụng lao động tại Công ty,
nghiên cứu đề xuất, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh.
4.3, Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về không gian: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng
lao động ở phạm vi vi mô, tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty TNHH

-

Công nghệ Dược phẩm Quang Anh.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực tế về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh, sử dụng số liệu trong 4 năm
2014, 2015, 2016, 2017 nhằm đảm bảo tính cập nhật và có giá trị nghiên cứu thực


-

tiễn.
Phạm vi về nội dung: Sử dụng lý luận và số liệu thu thập được về lao động của công
ty, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu thông qua hai phương pháp chính là phương pháp
thu thập số liệu, và phương pháp xử lý và phân tích số liệu.
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
-

Thu thập số liệu thứ cấp, dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu
như: Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của công ty qua các
năm 2014-2017 như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

-

bảng cân đối kế toán…
Thu thập thông tin về lao động, hiệu quả sử dụng lao động tại phòng nhân sự của công

-

ty.
Ngoài ra nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập: thông qua website của công ty, các khóa luận
tốt nghiệp của sinh viên thương mại ở các khóa trước, sách, báo, internet…
Trên đây là những tài liệu rất cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao

động của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với công ty. Việc thu thập dữ liệu
là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu mà đề tài hướng tới.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

8


Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu cần thiết cần phải tiến hành chọn lọc và xử
lý để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận văn sử dụng các
phương pháp xử lý dữ liệu chính sau:
-

Phương pháp mô hình hóa: sử dụng bảng, biểu, sơ đồ hình vẽ cho hệ thống hóa dữ liệu

-

được sinh động và logic.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau, để có
những đánh giá khách quan. Cụ thể thông qua phương pháp này, thấy được sự thay đổi
của từng thời kỳ, đánh giá mức độ tốt xấu, từ đó thấy được hạn chế hiện có và tìm cách

-

khắc phục
Phương pháp phân tích: thông qua nguồn số liệu đã thu thập được phải tiến hành phân
tích, tính toán. Đánh giá kết quả số liệu thu thập được để thấy rõ thực trạng của hiệu

-

quả sử dụng lao động của công ty trong thời gian vừa qua, những ưu điểm và hạn chế.

Phương pháp lượng hóa: sử dụng phần mềm excel, word … để tổng hợp, phân tích dữ
liệu thu thập được.

6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp

Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận, các tài
liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu bài khoá luận tốt nghiệp về đề tài “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh” gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Công nghệ
Dược phẩm Quang Anh
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh

9


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm lao động
Theo quan điểm của C.Mác: Lao động là hoạt động có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết phục vụ cho đời
sống của con người. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con con
người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của
sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa xã hội. Người lao động có vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển nền kinh tế đất nước.

Ngoài ra trong tài liệu “Kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Đại học Thương
Mại do PGS.TS. Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên có đưa ra
quan điểm về lao động thương mại: Lao động thương mại là bộ phận cần thiết được
phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động thực hiện quá
trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mục đích lao động của họ là đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại nói chung và các lao động trong các doanh nghiệp thương
mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất, lưu
thông hàng hóa và thương mại, đó là sự phân công lao động trong xã hội quyết định.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả
Theo giáo trình “Kinh tế doanh nghiệp thương mại” của trường Đại học Thương
Mại do PGS.TS. Phạm Công Đoàn cùng TS. Nguyễn Cảnh Lịch thì hiệu quả được hiểu
là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định trước với
chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
được mục tiêu đặt ra thì doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động cụ thể trong
từng thời kỳ và phải luôn tìm cách để đạt được các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất
và đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Đó là hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế.
10


Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu của xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường. Hiệu quả này thường được biểu hiện qua mức độ thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống và điều
kiện làm việc cho người lao động cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với

chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.Thực chất của hiệu quả kinh tế là để thực hiện yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Có thể nói hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét hai phương pháp
trên một cách đồng bộ. Không thể không có hiệu quả kinh tế mà cũng không có hiệu
quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Sử dụng lao động là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra các sản phẩm theo
các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu
hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến nay có rất nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lenin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn.
C.Mác chỉ rõ, bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu
quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần
có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò quyết
định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học
đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Theo quan điểm của F..Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng, về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
11


lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại, dễ dàng học được.

Theo quan điểm của Nayo cho rằng “Con người muốn được cư xử như con
người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành
tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân, họ
hành động tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham
gia vào công việc chung và nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn khuyến khích
lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì
vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình
quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng
nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển” thì bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần
thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động
viê khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền
độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thức các tiềm năng quan trọng.
Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu về hiệu quả sử dụng như sau:
+ Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
1.2. Một số lý thuyết liên quan:
1.2.1. Phân loại hiệu quả thương mại:
Hiệu quả kinh tế thương mại có thể phân loại thành các dạng sau:
Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng hợp: Để đạt được các kết quả, ngành thương
mại phải sử dụng tổng hợp các loại chi phí hoặc các nguồn lực và phụ thuộc vào từng
12



lĩnh vực hoạt động của ngành, cũng như khả năng hoạt động của hệ thống các doanh
nghiệp. Trong điều kiện đó, bên cạnh việc xác định hiệu quả kinh tế thương mại khi sử
dụng tổng hợp các nguồn lực ( hiệu quả tổng hợp) còn phải xác định hiệu quả của việc
sử dụng từng yếu tố chi phí, nguồn lực, hiệu quả của từng doanh nghiệp hay từng lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của ngành (hiệu quả bộ phận).
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh: Trong công tác quản lý hoạt động thương
mại, việc xác định hiệu quả kinh tế nhằm hai mục đích: thứ nhất, để thực hiện và đánh
giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong các hoạt động thương mại. Thứ hai, để phân
tích lựa chọn các phương án phát triển thương mại có hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả tuyết đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực)
bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán mức lưu chuyển hàng hóa (hoặc mức giá trị gia tăng thu
được từ thương mại…) do một đơn vị nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực) đã bỏ ra.
Trong khi đó, hiệu quả so sánh được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau nhằm mục đích so sánh mức độ hiệu
quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của
nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là

13


khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là
mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính
hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một
phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển
của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh
của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái
gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao
động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với
chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình
với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và
mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là
quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá
cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh

nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại
14


được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất
Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỉ mỉ hơn. Vì vậy, khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi
phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh
khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhân tố bên ngoài
Môi trường kinh tế: Xu thế phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kỳ phát triển
kinh tế, chu kỳ kinh doanh của ngành thậm chí của cả doanh nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến phát triển nhân lực nói riêng và hoạt động quản trị nhân lực nói chung ở bất cứ
doanh nghiệp nào. Trong giai đoạn mà kinh tế suy thoái hoặc không ổn định, có chiều
hướng đi xuống, doanh nghiệp một mặt cần phải duy trì lực lượng lao động có tay
nghề, mặt khác phải tìm cách giảm chi phí lao động. Do vậy doanh nghiệp phải đưa ra
các quyết định nhằm thay đổi các chương trình phát triển nhân lực như giảm quy mô
về số lượng, đa dạng hóa năm lực lao động của từng cá nhân để người lao động có thể
kiêm nhiệm nhiều loại công việc khác nhau, hoặc giảm giờ làm việc, cho nhân viên
tạm nghỉ, nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi,…
Chính trị-pháp luật: Luật pháp của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đặc biệt chính sách nhân sự của Công ty chịu
tác động trực tiếp của Bộ luật Lao động. Các chính sách về lương, thưởng, bảo hiểm,
phụ cấp, giờ làm việc… của công ty cần phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoa học-công nghệ: Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ về khoa học kỹ
thuật, công nghệ. Tiến bộ khoa học đã tạo ra vô số điều kỳ diệu cho cuộc sống con
người. Những phát minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới hoàn thiện hơn, xuất hiện
liên tục, năng suất lao động thì ngày càng được nâng cao. Nhưng để đạt được năng
suất cao thì người lao động phải có kiến thức, phải nắm bắt được khoa học, kỹ thuật

mới, cách thức vận hành máy móc mới. Vì thế doanh nghiệp cần có chương trình phát
triển nhân lực thay đổi phù hợp với công nghệ đã được lựa chọn và sử dụng lao động
một cách hợp lý, không gây tình trạng thừa, thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất.

15


Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các doanh
nghiệp không chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân lực. Nhân lực là
nguồn lực quan trọng, nó quyết định thành bại của một doanh nghiệp, bởi vậy giữ chân
và duy trì sự phát triển của nhân lực là một trong những vấn đề hết sức quan trọng của
quản trị nhân lực.
Khách hàng: Khách hàng là mục tiêu rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thỏa
mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ là cách tốt nhất để đạt
được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và thỏa
mãn những nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đào tạo và nâng cao
hiệu quả sử dụng nhân lực.
Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Với sự phát triển của khoa học, con người
ngày càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên
và giới tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với con người. Nhu cầu cải thiện
điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên, chống ô
nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và
công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát, sạch sẽ, cơ sở hạ
tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đảm bảo sức khỏe và góp phần cải thiện tâm
trạng con người. Từ đó cải thiện năng suất lao động và chất lượng hiệu quả công việc.
1.2.2.2. Nhân tố bên trong
Số lượng và chất lượng lao động: Số lượng và chất lượng lao động có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và
đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Khi số lượng lao động giảm mà doanh thu

không đổi hoặc tăng lên, nghĩa là năng suất lao động và hiệu quả sử dụng cũng tăng.
Mặt khác quỹ lương của doanh nghiệp được tiết kiệm và do vậy mức bình quân của
người lao động được tăng lên. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao
động. Chất lượng lao động tốt sẽ giúp tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp.
Tổ chức và quản lý lao động: Tổ chức và quản lý lao động tốt làm cho người lao
động cảm thấy phù hợp và yêu thích công việc hiện tại, gây tâm lý tích cực cho người
lao động trong quá trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Việc sắp xếp, bố
16


trí người lao động phù hợp, phát huy được năng lực sở trường của họ sẽ làm tăng năng
suất và chất lượng lao động.
Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng của người lao động: Sự giác ngộ ở đây
được hiểu là giác ngộ về nghề nghiệp, tình yêu đối với công việc, nỗ lực hết mình và
doanh nghiệp được coi như là nhà. Con người là yếu tố quyết định việc sản xuất kinh
doanh và tư tưởng con người quyết định hành động của họ. Do vậy, sự giác ngộ về
chính trị xã hội, tinh thần thái độ học tập, làm việc càng cao thì hiệu quả lao động càng
cao và ngược lại.
Mục tiêu, sứ mạng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Mục tiêu, sứ
mạng và chiến lược kinh doanh sẽ xác định nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp
trong hiện tại và tương lai. Vì thế nó sẽ tác động đến hoạt động quản trị nhân lực, các
chính sách nhân sự để đáp ứng được yêu cầu công việc và hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
1.3. Các chỉ tiêu, chính sách và nguyên tắc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động:
1.3.1. Nguyên tắc sử dụng lao động:
- Phải hình thành cơ cấu lao động tối ưu: Một cơ cấu lao động được coi là tối ưu
khi nó đảm bảo được về số lượng ngành nghề và chất lượng lao động thật phù hợp.
Ngoài ra phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận hoặc
các cá nhân với nhau, đồng thời phải tạo được sự đồng bộ, ăn khớp giữa các cá nhân,
bộ phận trong cơ cấu. Làm được như vậy thì năng suất và hiệu quả công việc sẽ đạt

được mức cao nhất.
- Phải đảm bảo cả yếu tố vật chất và tinh thần cho người lao động: Để quản lý tốt
người lao động thì nhà quản lý phải biết kết hợp khéo léo giữa lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần. Thông thường có thể dùng lợi ích vật chất để khuyến khích người lao
động nhưng cũng có trường hợp áp dụng hình thức này không có hiệu quả hoặc chỉ
mang tính chất phụ, nhất thời. Lúc này nhà quản trị phải biết kết hợp với lợi ích tinh
thần như bày tỏ sự quan tâm, thăm hỏi, động viên... để tạo được ấn tượng trong tâm trí
người lao động.
- Phải đảm bảo các yếu tố vật chất phục vụ cho nơi làm việc của người lao động
như: trang bị máy móc thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu. Những yếu tố này phải đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng.
- Phải tăng cường định mức lao động: Định mức lao động là xác định lượng hao
phí lao động tối đa để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công
17


việc) theo tiêu chuẩn và chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm sinh
lý, kinh tế xã hội nhất định, lượng lao động phải được lượng hoá bằng những thông số
có độ chính xác và đảm bảo đô tin cậy. Xác định được định mức lao động sẽ xác định
được những trách nhiệm và kết quả lao động của mỗi người, là cơ sở để xây dựng kế
hoạch tiền lương, xây dựng phương án tối thiểu hoá chi phí.
Ngoài ra phải không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, chính trị tư tưởng, chuyên
môn nghiệp vụ đồng thời tăng cường kỷ luật lao động đảm bảo điều kiện an toàn cho
người lao động.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua
một hệ thống các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy, khi phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của
người lao động.

Mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng
thời cũng thay đổi cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn chung
tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào
kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định
và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như
các chế độ đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả
tốt. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, cần phải đặt nó trong mối quan hệ
giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thương mại là: năng suất lao động, khả năng sinh lời của một nhân viên, hiệu
quả sử dụng chi phí tiền lương, hiệu suất tiền lương.
1.3.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định: W =
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân của một nhân viên.
18


M là doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
NV là số nhân viên bình quân trong kỳ.
Số nhân viên bình quân trong kỳ được xác định như sau:
NV = (NV1/2+NV2+NV3+NV4+NV5/2)/4
NV1 là số nhân viên trong quý I.
NV2 là số nhân viên trong quý II.
NV3 là số nhân viên trong quý III.
NV4 là số nhân viên trong quý IV.
NV5 là số nhân viên cuối quý IV.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của

một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
1.3.2.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên
Công thức xác định: HQ =
Trong đó: HQ là khả năng sinh lời của một nhân viên.
LN là lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
NV là số nhân viên bình quân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp cho
biết một lao động tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
1.3.2.3 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương ( hay mức doanh số bán
ra trên một đơn vị tiền lương)
=
Trong đó:
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần
chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương như sau:
19


Tỷ suất chi phí tiền lương = * 100
1.3.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương( hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị
tiền lương)
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

20



Trong đó:
: Hiệu suất tiền lương
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng.Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.2.5 Chỉ tiêu cơ cấu lao động:
- Cơ cấu lao động là sự phân chia về tỉ lệ lao động theo một số tiêu thức nào đó.
Trong phạm vi đề tài này có hai loại cơ cấu lao động được xem xét đó là cơ cấu lao
động theo độ tuổi và cơ cấu lao động theo trình độ.
+ Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Được xác định bằng tỉ lệ lao động theo từng độ tuổi.
+ Cơ cấu lao động theo trình độ: Được xác định bằng tỉ lệ lao động theo trình độ
bằng cấp
1.3.3. Chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp


Chính sách lương, thưởng của doanh nghiệp
Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức
lao động trong nền kinh tế. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc. Ngoài ra, người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp, các chế độ đãi ngộ
khác nhau tùy từng doanh nghiệp và từng công việc khác nhau nhằm khích lệ,
động viên tinh thần nhân viên. Hệ thống tiền lương là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp
trả cho nhân viên do công việc mà họ đã làm. Vì vậy khi xây dựng hệ thống tiền lương
cần phải có các yêu cầu cơ bản sau:
- Cách tính tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người có thể hiểu

và kiểm tra được tiền lương của mình.
- Phải tuân theo những quy định chung của pháp luật như là mức lương tối thiểu,
phụ cấp, mức độ nguy hiểm, làm thêm giờ…
- Phải thể hiện tính cạnh tranh về giá cả trên thị trường.
- Tương xứng với năng lực và đóng góp của mỗi người, đảm bảo sự công bằng
trong doanh nghiệp.
21


- Trong cơ cấu tiền lương phải có phần cứng (phần ổn định) và phần mềm (phần
linh động) để có thể điều chỉnh lên xuống khi cần thiết.
Ngoài tiền lương cứng dành cho người lao động thì doanh nghiệp cũng cần phải
có các chính sách khen thưởng cho mỗi giai đoạn để có thể kích thích, tạo động lực
làm việc cho người lao động. Có rất nhiều hình thức thưởng như thưởng theo doanh
số, theo sản phẩm, theo công việc…doanh nghiệp có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc là
tổ chức cho một chuyến du lịch nghỉ mát ở các địa điểm du lịch.
- Ngoài tiền lương, tiền thưởng thì các đãi ngộ và phúc lợi như hỗ trợ tiền đi lại,
bảo vệ sức khỏe, du lịch, thưởng vào các dịp lễ tết,…có tác dụng động viên tinh thần
làm việc cho công nhân viên. Không những vậy, việc tạo ra môi trường làm việc lành
mạnh, hòa hợp,…cũng làm cho người lao động cảm thấy yên tâm, tạo được động lực
làm việc và ngày càng gắn bó hơn với doanh nghiệp.
 Chính sách phân công lao động

Ông cha ta từng nói “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, nhưng thiên thời không bằng
địa lợi, địa lợi không bằng nhân hòa.Muốn cho “Nhân” được “Hòa” cần phải biết
“Thuật dùng người”.Thuật dùng người được các nước Âu – Mỹ tóm gọn trong câu
“đúng người, đúng việc, đúng lúc” (the right man in the right place at the right time) –
nghĩa là lựa chọn đúng người, bố trí đúng vào vị trí vào đúng thời điểm cần thiết. Vì
vậy, việc tuyển dụng và sử dụng lao động luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi
những người không đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng xấu đến

chất lượng công việc, đến hiệu quả của quá trình kinh doanh, thậm chí là nguồn gốc
của sự mất đoàn kết gây chia rẽ trong nội bộ. Sai lầm trong tuyển chọn buộc phải sa
thải có thể gây ra những hậu quả xấu như: gây ra những tốn kém cho Công ty (tốn kém
chi phí tuyển dụng lẫn chi phí sa thải), tạo ra tâm lý bất an cho những nhân viên khác,
từ đó ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng lao động của Công ty và có thể đưa Công ty
tới những rắc rối liên quan đến Pháp luật.
Trong nội bộ doanh nghiệp, phân công lao động bao gồm các nội dung sau:
- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp và con người phải đáp ứng.
- Xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện việc tuyên
truyền, hướng nghiệp và tuyển chọn nhân viên, công nhân một cách khách quan theo
những yêu cầu của sản xuất.
22


- Thực hiện sự bố trí nhân viên, công nhân theo đúng những yêu cầu của công
việc, áp dụng những phương pháp huấn luyện có hiệu quả. Sử dụng hợp lý những
người đã được đào tạo, bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển, chuyển và
đào tạo lại những người không phù hợp với công việc.
Phân công lao động hợp lý chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hóa được công
nhân, chuyên môn hóa được công cụ lao động, cho phép tạo ra được những công cụ
chuyên dụng có năng suất lao động cao, người công nhân có thể làm một loạt bước
công việc, không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ để làm
các công việc khác nhau.
Phân công lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Để đảm bảo sự phù hợp giữa những khả năng sản xuất và phẩm chất của con
người, phải lấy yêu cầu công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn người lao động.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc phân công với đặc điểm và khả năng của

lao động, phát huy được tính sáng tạo của họ.
 Chính sách tuyển dụng:

- Đúng người- đúng việc” là nguyên tắc hàng đầu trong chính sách tuyển dụng
tại các Doanh nghiệp
- Mục tiêu của Doanh nghiệp là hướng đến việc xây dựng đơn vị trở thành một
thương hiệu nổi tiếng và vươn xa tầm quốc tế. Với đội ngũ nhân viên tận tâm, nhiệt
huyết và đầy năng lực nên chính sách tuyển dụng của Doanh nghiệp luôn hướng đến
việc đa dạng hóa nguồn ứng viên từ sinh viên có thành tích học tập xuất sắc đến các
ứng viên có kỹ năng thích hợp, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao phù hợp với
yêu cầu công việc. Công tác tuyển dụng được xem xét trên quan điểm công tâm, công
khai, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính và tuổi tác.
- Các Doanh nghiệp luôn tạo điều kiện để nhân viên mới hội nhập và thích ứng
với môi trường và công việc nhanh nhất. Với mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân
viên chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, các công ty thường xuyên tổ
chức các chương trình đào tạo thiết thực, các buổi thảo luận học hỏi thực tế từ kinh
nghiệm của nhân viên đi trước để tăng sự gắn kết giữa các thành viên và thường xuyên
23


tổ chức các khóa đào tạo nội bộ (mời các chuyên gia cao cấp hàng đầu của Việt Nam)
và đào tạo bên ngoài (đào tạo tại nước ngoài: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật, Singapore…)
nhằm bổ sung, mở rộng kiến thức chuyên môn, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, tăng
cường các kỹ năng sống và kỹ năng làm việc chuyên nghiệp để phát triển đội ngũ nhân
lực có đủ khả năng đưa công ty chinh phục những mục tiêu cao hơn, xa hơn qua đó
phát hiện và đào tạo đội ngũ chuyên viên huấn luyện nội bộ cho Công ty.
- Ngoài ra, lãnh đạo các đơn vị luôn quan tâm, hướng dẫn nhân viên, đặc biệt
trong giai đoạn HỘI NHẬP nhân viên mới. Các điểm nổi bật trong quá trình làm việc
của nhân viên sẽ được ghi nhận để làm căn cứ xem xét và phát triển nghề nghiệp.
Ðồng thời các Doanh nghiệp cũng luôn đảm bảo quyền lợi cho nhân viên trong suốt

thời gian làm việc tại đơn vị.
- Doanh nghiệp với chính sách tuyển dụng không ngừng cải thiện nhằm thu hẹp
khoảng cách giữa nhà Tuyển dụng và ứng viên, tạo cho ứng viên tự tin phát huy hết
khả năng của mình trong quá trình tuyển dụng tại đơn vị.

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM QUANG ANH
2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Công nghệ
Dược phẩm Quang Anh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Công nghệ Dược
phẩm Quang Anh tác giả căn cứ theo việc đánh giá qua các chỉ tiêu: Chỉ tiêu năng suất
lao động, chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động, chỉ tiêu tiền lương và chỉ tiêu cơ
cấu lao động.
2.2.1 Chỉ tiêu năng suất lao động
Ta xét bảng tổng hợp năng suất lao động của Công ty TNHH Công nghệ Dược
phẩm Quang Anh trong giai đoạn 2014 – 2017:
Bảng 2.1 Năng suất lao động của Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang
Anh trong giai đoạn 2014-2017
Chỉ tiêu

Doanh

thu

thuần (trđ)
Số nhân viên
bình


quân

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

2015/2014

So sánh tăng trưởng
2016/2015

Chênh

Tỷ lệ

Chênh

lệch

%


lệch

Tỷ lệ %

2017/2016
Chênh
lệch

Tỷ lệ %

20.454

36.617

46.701

51.300

16.163

79

10.084

27,5

4.599

9,85


110

190

220

230

80

72,73

30

15,79

10

4,54

185,9

192,7

212,3

223,1

6,8


103,7

19,6

110,2

10,7

105,1

(trđ)
Năng suất lao
động
(trđ/người)

( Nguồn: Báo cáo kinh doanh Công ty TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh)
Chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng cho phép đánh
giá chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là
một chỉ tiêu quan trọng đối với sự phát triển của Công ty TNHH Công nghệ Dược
phẩm Quang Anh. Năng suất lao động được tính bằng doanh thu bình quân trên một
lao động. Năng suất lao động tính theo doanh thu cho biết trong một năm một lao động
tạo ra bao nhiêu giá trị doanh thu cho công ty.
Số liệu qua bảng trên cho thấy năng suất lao động năm 2014 – 2017 của Công ty
TNHH Công nghệ Dược phẩm Quang Anh qua các năm không ổn định mà có sự biến
động tương đối lớn. Năm 2017, năng suất lao động bình quân của công ty ở mức cao,
25


×