Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

luận văn kinh tế luật phát triển thƣơng mại mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.24 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, việc
mở rộng và giữ vững thị trường là điều kiện bắt buộc để bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường khiến cho
hoạt động này không phải là dễ dàng dù doanh nghiệp kinh doanh bất kỳ mặt hàng
nào. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh
giữa các ngành, các loại sản phẩm, thì cần phải có những giải pháp, chính sách phù
hợp nhằm phát triển thương mại từng mặt hàng theo những nguồn lực mà nó đang có,
tạo ra hướng đi riêng cho mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề cụ thể nhằm hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị y tế trong những năm gần đây của công ty cổ phần thiết
bị khoa học kỹ thuật SYAT. Khóa luận thu thập và tiến hành phân tích các số liệu về
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, quá trình mở rộng thương mại mặt hàng
thiết bị y tế để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển thương mại mặt
hàng thiết bị y tế, những thành công đạt được, hạn chế còn tồn tại trong phát triển
thương mại, từ đó đề ra những giải pháp phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế
của công ty trong những năm tới.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo công ty cổ
phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT, sau thời gian thực tập và nhận được sự chỉ bảo
tận tình của cô giáo Thái Thu Hương cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của các cô chú,
anh chị phòng kinh doanh, tôi đã có cơ hội quan sát, học hỏi cũng như nghiên cứu các
tài liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT trong giai
đoạn hiện nay”.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại Học


Thương Mại, cô giáo Thái Thu Hương cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Luật, Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh công ty cổ phần thiết bị
khoa học kỹ thuật SYAT đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô và các
bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Khánh Ly

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BTC
BYT
CP
ISO (International Organization for
Standardization)
TTBYT
SYAT
TNHH
TT

WTO (World Trade Organization)

TÊN
Bộ tài chính
Bộ y tế

Cổ phần
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Trang thiết bị y tế
Tên riêng công ty
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Quyết định
Tổ chức thương mại thế giới

3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
MỤC LỤC...................................................................Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan..............................................1
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ............................................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................6
1.1.1. Sản phẩm thiết bị y tế..........................................................................................6
1.1.2. Phát triển thương mại.........................................................................................6

1.1.3. Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế.....................................................7
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển thương mại sản phẩm................................7
1.2.1. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm..................................................7
1.2.2. Mục tiêu của việc phát triển thương mại sản phẩm..........................................7
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm......................................................8
1.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại...........................................................9
1.3. Đặc điểm và cơ sở phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế....................12
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm thiết bị y tế........................................................................12
1.3.2. Cơ sở phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế.........................................13
1.3.3. Chính sách phát triển thương mại thiết bị y tế.................................................14
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại thiết bị y tế............................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ
THUẬT SYAT............................................................................................................18
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị y tế............................................................................18
4


2.1.1. Khái quát tình hình thương mại sản phẩm thiết bị y tế của công ty...............18
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị y tế của công ty...............................................................................................20
2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của công ty.23
2.2.1. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế về quy mô tại công ty
cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT...................................................................23
2.2.2. Thực trạng về chất lượng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của
công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.......................................................25
2.2.3. Thực trạng hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế tại công ty....28
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
thiết bị y tế của công ty..............................................................................................30

2.3.1. Thành công và bài học kinh nghiệm trong phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị y tế của công ty...............................................................................................30
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị y tế của công ty...............................................................................................31
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ KHOA
HỌC KỸ THUẬT SYAT...........................................................................................34
3.1. Triển vọng và định hướng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế.......34
3.1.1. Triển vọng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế.................................34
3.1.2 Định hướng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần
thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.................................................................................34
3.2. Các giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của công ty.......36
3.2.1. Tăng cường công tác quảng cáo sản phẩm thiết bị y tế của công ty...............36
3.2.2. Mở rộng và phát triển hệ thống phân phối......................................................36
3.2.3. Năng cao khả năng cạnh tranh tài chính........................................................37
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của công ty........................................37
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................38
3.3.1. Nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước........................................................38
3.3.2. Tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh........................................38
3.3.3 Tổng cục thuế Việt Nam....................................................................................39
3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết...................................................................39
KẾT LUẬN................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................42

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chi phí, doanh thu của Công ty giai đoạn 2011-2015....................23
Bảng 2.2: Bảng doanh thu của Công ty năm 2012-2014.........................................25

Bảng 2.3 : Cơ cấu mặt hàng thiết bị y tế của Công ty giai đoạn 2011- 2015..........26
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu máy đo máu công ty nhập năm 2011 và 2014................27
Bảng 2.5 Tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2015.................................29
Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường công ty từ năm 2011 đến hết năm 2015...................
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường công ty ở Miền Bắc từ năm 2011 đến hết năm 2015
Biểu đồ 3: Thị phần công ty từ năm 2011 đến hết năm 2015
Biểu đồ 4: Thị trường hoạt động của Công ty năm 2015

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung luôn chịu tác động của các
cuộc khủng hoảng cũng như chịu ảnh hưởng từ sự biến động của kinh tế các nước lớn.
Trên thị trường, sức ép về cạnh tranh ngày càng gia tăng khi có rất nhiều doanh nghiệp
cũng tham gia vào thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp kinh
doanh thiết bị y tế nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung bắt buộc phải hoạt
động hiệu quả trong lĩnh vực thương mại, quảng bá sản phẩm. Bên cạnh đó, mức sống
của người dân ngày càng được cải thiện, cơ hội phát triển và sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế cũng ngày càng tăng cao. Các thương
hiệu lớn như Techno (Nhật), Sysmex (Nhật), hãng Medex-Belgiun (Bỉ), Event Medical
(Mỹ), Siemen (Đức)… và các mặt hàng trôi nổi có nguồn gốc chủ yếu từ Trung Quốc
bắt đầu mở rộng thị trường và mạng lưới phân phối để gia tăng thị phần. Nhận thức
được điều này, công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT đã và đang nỗ lực
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm những giải pháp để cải thiện và phát triển thương mại
sản phẩm thiết bị y tế của mình, nhằm nâng cao lợi nhuận qua các năm, nâng cao khả
năng cạnh tranh và tạo chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm của công ty trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT, xuất
phát từ hoạt động kinh doanh của công ty, những vấn đề còn tồn tại trong việc mở rộng

kênh phân phối, thị trường tiêu thụ, mà từ phía ban lãnh đạo cũng như bộ phận kinh
doanh nhận thấy. Việc nghiên cứu khắc phục những khó khăn đặt ra trong quá trình mở
rộng thị trường, địa bàn tiêu thụ và phát huy những thế mạnh đã có của công ty cổ
phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT đã thôi thúc tôi muốn tìm tòi nghiên cứu đề tài: "
Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của Công ty cổ phần thiết bị khoa học
kỹ thuật SYAT trong giai đoạn hiện nay".
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việc phát triển thương mại sản phẩm là vô cùng quan trọng, do vậy đã có rất
nhiều cá nhân, tổ chức tham gia nghiên cứu về đề tài này. Một số công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài này đó là:
- Nguyễn Thị Liên (2009):“ Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị nhà bếp
cao cấp NAPOLI trên thị trường nội địa”, Khóa luận khoa Kinh tế Trường Đại học
Thương mại. Đề tài đi sâu nghiên cứu phát triển thương mại một mặt hàng, đó là mặt
hàng thiết bị nhà bếp cao cấp NAPOLI. Về thực tiễn, đề tài đã làm rõ thực trạng phát
triển thương mại mặt hàng thiết bị nhà bếp cao cấp những năm gần đây của công ty,
nêu lên những thành công và hạn chế trong hoạt động thương mại mà công ty đã áp
1


dụng, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục. Điểm chung giữa thiết bị nhà bếp cao cấp
và thiết bị y tế đó là hầu hết đều được nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới,
có các quy định tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng. Dựa vào khóa luận với những quan
điểm, định hướng, giải pháp phát triển thương mại mặt hàng thiết bị nhà bếp cao cấp
để vận dụng vào đề tài trong việc phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của công
ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.
- Phạm Tiến Chung (2013): “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bánh
kẹo nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn Ân Nam Hà Nội trên thị trường miền
Bắc”, Khóa luận khoa Kinh tế Trường Đại học Thương mại. Khóa luận đã đưa ra được
hệ thống lý luận về phát triển thương mại mặt hàng và phát triển thương mại mặt hàng
bánh kẹo nhập khẩu. Điểm thành công của đề tài là đã đi sâu tìm hiểu và phân tích

thực trạng phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường miền
Bắc, phát hiện những tồn tại, nguyên nhân của nó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hướng phát triển thương mại mặt hàng bánh
kẹo nhập khẩu. Tuy nhiên, mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu là mặt hàng có nhiều nét đặc
trưng riêng so với mặt hàng thiết bị y tế. Qua bài khóa luận, có thể tham khảo những
giải pháp, các định hướng của công ty Ân Nam Hà Nội trong việc phát triển thương
mại mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu để vận dụng vào khóa luận với đề tài phát triển
thương mại mặt hàng thiết bị y tế.
- Nguyễn Đình Cương (2009): “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại va dịch vụ Đức-Việt”, Khóa
luận khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Thương mại. Đề tài phát hiện những
vấn đề về: Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ của công ty, đưa ra được những
thành tựu và hạn chế của công ty trong hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ. Trên cơ
sở đó đưa ra được những dự báo, định hướng, giải pháp và đề xuất cho hoạt động phát
triển thị trường tiêu thụ của công ty trong giai đoạn tiếp theo. Qua bài khóa luận này,
có thể tham khảo những hướng đi, cách đề xuất, định hướng của công ty từ đó vận
dụng làm bài khóa luận đối với đề tài phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của
công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.
Ngoài những công trình nghiên cứu ở trên còn có những bài báo và một số bài
viết về thực trạng tình hình kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế của của một số doanh
nghiệp khác, những thông tư của bộ y tế về việc nhập khẩu và kinh doanh trang thiết
bị y tế.

2


3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ những luận cứ khoa học và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển thương
mại mặt hàng thiết bị y tế trong giai đoạn gần đây và sự cần thiết đề ra các giải pháp
phát triển mặt hàng đó trong thời gian tới, vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: " Phát triển

thương mại mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT
trong giai đoạn hiện nay".
Đề tài giải quyết các vấn đề sau:
- Đặc điểm mặt hàng thiết bị y tế, bản chất và vai trò của việc phát triển thương
mại mặt hàng thiết bị y tế. Tổng quan tình hình phát triển thương mại mặt hàng này.
Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế
của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT như thế nào?
- Công ty đã làm gì để phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế, thực trạng về
quy mô phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của công ty?
- Công ty đã đạt được những thành công gì cũng như còn hạn chế nào cần phải
tiếp tục giải quyết để đẩy mạnh phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế?
Từ việc trả lời và giải quyết các câu hỏi trên giúp khóa luận đưa ra các nhận xét
đánh giá tổng thể tình hình hoạt động thương mại của công ty và từ đó đưa ra các giải
pháp giúp công ty khắc phục những tồn tại hiện nay.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần
thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.
Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài có mục đích nghiên cứu là làm rõ các lý thuyết liên quan
đến việc phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế. Từ những lý thuyết đó làm cơ sở
lý luận để áp dụng vào những vấn đề cụ thể, thực tiễn cho doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu sâu hơn về thực trạng phát triển thương mại
mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT. Từ đó tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế trong giai
đoạn hiện nay, đánh giá những thành công, hạn chế của công ty trong việc phát triển
thương mại mặt hàng thiết bị y tế, từ đó tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra giải pháp khắc
phục cho những vấn đề còn tồn tại.
Nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển thương

mại mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT trên
các mặt: Quy mô, chất lượng, hiệu quả.
3


- Thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại
mặt hàng thiết bị y tế trong giai đoạn 2011 đến 2015. Đồng thời cũng đề ra các kiến
nghị, đề xuất về giải pháp phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế áp dụng cho các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế trong giai đoạn 2016 đến 2020.
- Không gian nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu điển hình ở Công ty cổ
phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT tập trung chủ yếu khu vực Hà Nội, một số địa
bàn lân cận như Quảng Ninh, Sơn La, Bắc Ninh, khu vực miền trung có tỉnh Nghệ An
và một thị trường mới Thành phố Cần Thơ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu giúp người nghiên cứu có những kiến thức sâu rộng về vấn
đề mình đang nghiên cứu để đánh giá vấn đề một cách đúng đắn, toàn diện và sát với
thực tế. Các số liệu sử dụng trong khóa luận là các số liệu thứ cấp – Những số liệu đã
qua xử lý, phân tích và được thu thập từ những nguồn tài liệu sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp: Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty cổ phần
Thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT. Các số liệu, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty. Với các nguồn tài liệu này, khóa luận đã sử dụng để vận dụng vào việc
giới thiệu khái quát công ty về cơ cấu cổ phần của các cổ đông trong chương 1, phân
tích thực trạng quá trình hoạt động kinh doanh, tình hình thị trường của doanh nghiệp
ở trong chương 2.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo, giáo
trình của trường Đại học Thương Mại, các văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách…của
các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội… Và thông tin trên truyền
hình, internet, báo chí, phát thanh…Sử dụng những nguồn số liệu này, khóa luận đã đi
sâu vào phân tích các định hướng của cơ quan nhà nước, các đề xuất đối với một số cơ

quan trong chương 3.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê: Phương pháp quan sát các hiện tượng kinh tế một cách
gián tiếp, từ đó chọn lọc các thông tin cần thiết, có liên quan phục vụ cho mục đích
nghiên cứu. Trong chương 2, khóa luận sử dụng các tài liệu đã thu thập được để tập
hợp những thông tin cần thiết hoàn thành bài khóa luận như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, giá trị hợp đồng, cơ cấu thị trường,…về hoạt động kinh doanh mặt hàng thiết bị
y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.
Phương pháp chỉ số: Chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần, %,
được tính bằng cách so sánh hai mức độ của cùng một đối tượng nghiên cứu. Khóa
luận sử dụng phương pháp này để tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng
4


lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thiết bị
khoa học kỹ thuật SYAT về mặt lý thuyết trong chương 1 và thực tế trong chương 2.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng các dữ liệu đã thu thập được,
các chỉ số đã được tính toán để so sánh giữa các thời kì khác nhau. Chương 2 đã sử
dụng phương pháp này để thấy được sự biến động, tăng giảm của doanh thu, lợi
nhuận, tỷ trọng các giá trị hợp đồng cung ứng các mặt hàng cho khách hàng, tỷ trọng
trong tổng thị phần cung ứng mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa
học kỹ thuật SYAT. Trong chương 3, phương pháp này cũng được sử dụng để so sánh
giữa các văn kiện được đưa ra, nêu ra sự bất cập trong các quyết định đưa ra.
Phương pháp biểu đồ: Sử dụng kết quả tính toán các chỉ số, kết quả so sánh để vẽ
các biểu đồ hình tròn, hình cột để biểu diễn các chỉ số và sự thay đổi các chỉ số đó.
Ngoài các phương pháp trên, khóa luận còn dùng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học khác như: Phương pháp liệt kê, phương pháp diễn giải…để làm rõ hơn
về các ý của bài khóa luận.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần lời mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu thì khóa

luận được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của công ty cổ
phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị giải pháp phát triển thương mại mặt hàng
thiết bị y tế của công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Sản phẩm thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế (TTBYT) bao gồm các loại máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư,
phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, chăm
sóc, bảo vệ, sức khoẻ nhân dân. Cụ thể, TTBYT bao gồm các loại sau:
1- Thiết bị y tế bao gồm: Các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị đồng bộ
phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng, nghiên cứu khoa học và
đào tạo trong lĩnh vực y tế.
2- Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: Phương tiện chuyển thương
(Xe chuyển thương, xuồng máy ghe máy chuyển thương, xe ô tô cứu thương). Xe
chuyên dùng lưu động cho y tế (X quang, xét nghiệm lưu động, chuyên chở vacxin...).
3- Dụng cụ, vật tư y tế gồm: Các loại dụng cụ, vật tư, hoá chất xét nghiệm được
sử dụng cho công tác chuyên môn trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ.
4- Các loại dụng cụ, vật tư cấy, ghép trong cơ thể gồm: Xương nhân tạo, nẹp vít
cố định xương, van tim, máy tạo nhịp tim, ống nong mạch, ốc tai điện tử, thuỷ tinh thể
(Hàng năm tuỳ theo sự phát triển của khoa học vật liệu y học, Bộ Y tế sẽ có danh mục
bổ sung).
Dựa theo hoạt động thương mại của công ty cổ phẩn thiết bị khoa học kỹ thuật

SYAT, đề tài sẽ nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại của nhóm thứ nhất, các
thiết bị y tế là các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị được sử dụng riêng lẻ hay
phối hợp với nhau phục vụ cho con người nhằm mục đích:
- Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật, bù đắp tổn
thương;
- Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
- Kiểm soát sự thụ thai;
- Khử trùng trong y tế (không bao gồm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế);
1.1.2. Phát triển thương mại
Theo Tập bài giảng Kinh tế thương mại đại cương, Khoa Kinh tế-Luật, Đại học
Thương Mại của TS. Thân Danh Phúc định nghĩa: Phát triển thương mại là sự gia tăng
về quy mô, tốc độ tăng trưởng của thương mại, chuyển dịch cơ cấu thương mại, sử

6


dụng có hiệu quả nguồn lực thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại theo
hướng phát triển bền vững.
Phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực hiện các
hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn hàng, lựa
chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực, xác lập và phát triển hệ thống kênh phân
phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng… nhằm cải thiện về quy
mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường.
1.1.3. Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế
Dựa vào khái niệm phát triển thương mại, có thể nói: Phát triển thương mại mặt
hàng thiết bị y tế là sự mở rộng về quy mô thương mại, thay đổi về chất lượng thương
mại, nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại đối với mặt hàng thiết bị y tế và phát

triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển thương mại sản phẩm
1.2.1. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm
Phát triển thương mại sản phẩm là sự nỗ lực gia tăng về quy mô, tốc độ và sự
thay đổi về mặt chất lượng của hoạt động thương mại sản phẩm theo hướng tối ưu và
hiệu quả. Phát triển thương mại sản phẩm theo hướng kết hợp song song cả chiều rộng
và chiều sâu.
Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều rộng thực chất là việc mở rộng quy
mô thương mại sản phẩm, mở rộng thêm thị trường, thị phần, chiếm lĩnh thị trường,
tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu cũng như sản lượng bán của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu thực chất là việc nâng cao chất
lượng hoạt động thương mại, hướng tới tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ bán để tạo ra sự hấp dẫn đối với khâu bán hàng. Phát triển
sản phẩm theo chiều sâu thì cần phải đảm bảo các yếu tố như chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa sản phẩm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng dịch vụ bán, sau bán để tạo ra được sự hấp dẫn
đối với khách hàng. Muốn phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu thì phải
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực thương mại trong hoạt động thương mại sản
phẩm.
1.2.2. Mục tiêu của việc phát triển thương mại sản phẩm
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu của việc phát triển thương mại sản phẩm đối với doanh nghiệp là chiếm
được thị phần lớn trên thị trường, ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng mức độ
phổ biến của sản phẩm từ đó tăng các hợp đồng kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận.
7


Bên cạnh đó, phát triển thương mại sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp duy trì được
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp, tăng cường lợi

ích cho cả doanh nghiệp và phía đối tác. Đó chính là cơ sở cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
Phát triển thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, mang thông tin sản
phẩm của doanh nghiệp đến cho người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng có thêm hiểu
biết và sự lựa chọn.
Phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp duy trì
hoạt động và tăng lợi nhuận, từ đó góp phần cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo thêm các cơ hội việc làm cho người lao động,
nâng cao đời sống cho nhân dân.
Phát triển thương mại sẽ đưa sản phẩm của các doanh nghiệp đi đến khắp mọi
miền của đất nước để góp phần thu hẹp được khoảng cách chênh lệch giàu nghèo,
chênh lệch mức sống giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Phát triển thương mại sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có thêm các mối quan hệ
mới, thêm các đối tác và hợp đồng mới, giúp tăng doanh thu, lợi nhuận, thúc đẩy sản
xuất, mở rộng quy mô và từng bước đưa doanh nghiệp phát triển hơn nữa.
Phát triển thương mại sản phẩm sẽ tăng độ phủ sóng thương hiệu của doanh
nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, tăng thị phẩn, đảm bảo chỗ đứng của doanh nghiệp trên
thị trường.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
Việc phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động của
nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế
quốc gia. Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất tới tiêu dùng, từ đó giúp cho quá
trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được lưu chuyển tuần hoàn không
xảy ra tình trạng tắc nghẽn trong lưu thông. Vì vậy, góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành nói riêng và tăng trưởng
kinh tế nói chung.
Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống của nhân dân,

nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
các ngành vùng địa phương theo hướng công nghiệp, dịch vụ.
Bên cạnh đó phát triển thương mại mang lại cho người tiêu dùng những sản
phẩm chất lượng cao hơn với chi phí rẻ hơn, mang lại sự an toàn, thoải mái và tiện
8


dụng cho người tiêu dùng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu của người dùng về sản phẩm,
gia tăng sự lựa chọn hàng hóa tiêu dùng cho người sử dụng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại
Có 4 tiêu chí cơ bản để đánh giá phát triển thương mại sản phẩm đó là: quy mô,
chất lượng, cơ cấu và tính hiệu quả.
1.2.4.1. Về quy mô
Để đánh giá sự phát triển thương mại về mặt quy mô thương mại ta sử dụng chỉ
tiêu thể hiện quy mô như: Tổng doanh thu, tổng sản lượng, thị phần của doanh nghiệp.
- Tổng doanh thu: Là tổng lượng tiền thu được do kinh doanh tất cả các sản
phẩm của công ty.
Công thức tính, Tổng doanh thu: R=∑(Pi×Qi)
Trong đó:
TR là tổng doanh thu
Pi là giá sản phẩm i
Qi là lượng tiêu thụ sản phẩm i
Tiêu chí này thể hiện kết quả kinh doanh của công ty có tốt hay không, trong kỳ
đó thu được nhiều lợi nhuận hay không.
- Mức tăng doanh thu tuyệt đối: Là mức chênh lệch doanh thu giữa 2 kỳ cần so
sánh.
Công thức tính: Mức tăng doanh thu tuyệt đối = TR1-TRo
Trong đó
TR1 là doanh thu kỳ nghiên cứu
TR0 là doanh thu kỳ liền trước

Thể hiện mức tăng giảm doanh thu có thể nhìn thấy ngay, cho thấy hoạt động
kinh doanh tăng hay giảm về quy mô.
- Tổng sản lượng (Q): Là tổng lượng sản phẩm mà công ty sản xuất và bán ra
trên thị trường. Thể hiện quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có lớn hay
không.
- Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường doanh nghiệp chiếm lĩnh được.
Thực chất nó là phần phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành. Cách tính thị phần:
Cách 1: Thước đo hiện vật: Thị phần của doanh nghiệp =
Trong đó:
Qhv là khối lượng hàng hóa bằng hiện vật tiêu thụ được
Q là tổng khối lượng sản phẩm cùng loại tiêu thụ trên thị trường
Cách 2: Thước đo giá trị: Thị phần của doanh nghiệp =
Trong đó:
TRdn là doanh thu của doanh nghiệp thực hiện được
TR là doanh thu của ngành có trên thị trường.

9


Chỉ tiêu này thể hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty có lớn không, so
sánh với các đối thủ cạnh tranh khác như thế nào, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường của công ty ra sao. Cách tính chỉ số này càng lớn thể hiện doanh nghiệp càng
chiếm được thị phần càng lớn trên thị trường.
1.2.4.2. Về chất lượng
Chất lượng phát triển thương mại được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kiểm định
chất lượng của sản phẩm, các dịch vụ bổ trợ đi kèm, bao bì đóng gói…
- Kiểm định chất lượng của sản phẩm chính là cam kết, chứng minh của nhà sản
xuất về chất lượng của sản phẩm kinh doanh. Thiết bị y tế có vai trò cực kỳ quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Do vậy, các sản phẩm thiết bị

y tế trong các giao dịch có đạt được các chỉ tiêu chất lượng như giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc ISO 9001 hợp lệ và thời hạn
còn hiệu lực của hãng, nước sản xuất đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu cũng là tiêu
chí để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm.
- Các dịch vụ bổ trợ đi kèm sản phẩm như bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm; điều
động nhân viên kỹ thuật hướng dẫn sử dụng và khắc phục sự cố kịp thời… Cung ứng
tốt các dịch vụ bổ trợ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thương mại của sản phẩm.
- Bao bì bao gói của sản phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến chỉ tiêu chất lượng
sản phẩm. Sản phẩm thiết bị y tế rất đa dạng và nhiều chủng loại, kiểu dáng. Do vậy,
mỗi chủng loại phải được áp dụng loại bao gói thích hợp để có thể bảo vệ cho sản
phẩm và thuận tiện cho quá trình vận chuyển.
1.2.4.3. Về cơ cấu
- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm:
Cơ cấu sản phẩm là tập hợp những sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường,
được xác định bởi 2 nhân tố:
+ Kích thước của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
+ Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm đó.
Sự dịch chuyển cơ cấu sản phẩm có thể được thể hiện ở sự thay đổi về mặt lượng
(trong giá trị của từng loại sản phẩm trong tổng giá trị kinh doanh của toàn bộ tập hợp
sản phẩm) và sự thay đổi về cấu trúc sản phẩm (sản xuất và kinh doanh thêm các sản
phẩm mới…)
- Chuyển dịch cơ cấu thị trường: Là tập hợp những phân khúc thị trường mà
doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản phẩm của mình
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường củacông ty có thể thể hiện ở chuyển dịch mặt
lượng (thay đổi tỷ trọng giá trị hoạt động kinh doanh trên tường phân khúc thị trường
trong tổng giá trị kinh doanh trên toàn bộ thị trường) hoặc mở rộng thêm phân khúc thị
trường mới.
10



1.2.4.4. Về tính hiệu quả phát triển thương mại
Về hiệu quả bộ phận:
Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng. Nó có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả chung về kinh tế, về xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về
kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó, độ chênh lệch giữa 2 đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Công thức mô tả hiệu quả kinh doanh: H =
Trong đó:
H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực gắn với hiệu quả đó
Hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu số này càng cao thể hiện hoạt động kinh doanh
của công ty càng hiệu quả.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
+) Hệ số sử dụng lao động =
Trong đó:
TLsd là tổng số lao động được sử dụng
TLhc là tổng số lao động hiện có.
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, lực lượng lao
động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực lao
động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn lao động trong doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thể hiện lao động được tận
dụng, lượng lao động dư thừa trong quá trình hoạt đông ít.

11



+) Hệ số năng suất lao động =

Trong đó:
TRtt là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ
TLsd là tổng số lao động được sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Dựa và chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
Hệ số này càng cao thể hiện một lao động càng tạo ra nhiều doanh thu hơn trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả tương đối, phản ánh tỷ lệ phần trăm của
lợi nhuận trong tổng doanh thu (hoặc tổng chi phí). Chỉ tiêu được tính theo hai cách:

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm (hoặc chi phí bỏ ra).
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Về hiệu quả tổng thể:
Hiệu quả tổng thể là hiệu quả tổng quát về kinh tế, xã hội theo mục tiêu trong
từng thời kỳ, chu kỳ kinh doanh cụ thể. Hiệu quả tổng thể của thương mại bao gồm
hiệu quả bộ phận hợp thành.
+ Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả về doanh thu, lợi nhuận của riêng doanh nghiệp
đóng góp chung vào tình hình phát triển kinh tế chung của cả nước.
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm thể hiện ở việc tạo
công ăn việc làm cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội bên cạnh đó còn là
việc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động,cải thiện chất lượng lao động.
+ Hiệu quả môi trường: Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm đi kèm với
việc sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
1.3. Đặc điểm và cơ sở phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế

1.3.1. Đặc điểm sản phẩm thiết bị y tế
Mặt hàng thiết bị y tế có rất nhiều loại mà trong mỗi loại lại có nhiều hệ thống,
máy móc khác nhau, có thể kể đến những loại phổ biến như: Nhóm mặt hàng phục vụ
công tác xét nghiệm gồm có: Máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy xét nghiệm miễn
dịch,… Nhóm máy X- Quang: Hệ thống X-Quang kỹ thuật số DR, hệ thống tiệt trùng,
Máy X-Quang RHM toàn cảnh,... Nhóm máy chụp: Máy chụp CT- Scanner, máy chụp
nhũ ảnh, hệ thống máy chụp cắt lớp,… ngoài ra còn có nhiều thiết bị khác phục vụ cho
công tác đo máu, máy siêu âm, máy quang phổ,...
12


Thiết bị y tế gắn liền với việc chăm sóc sức khỏe cho con người, tuy không thực
sự phổ biến nhưng nó lại có vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì thế, thiết bị y tế luôn
có những yêu cầu rất cao về chất lượng kiểm định, tiêu chuẩn kỹ thuật như ISO 9002,
ISO 13488,… và cũng chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ phía các cơ quan nhà nước.
Mặt hàng thiết bị y tế là sự kết hợp của những thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến và tư duy của con người. Nó đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng, phương tiện hiện
đại, đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức, có trình độ chuyên môn cao.
1.3.2. Cơ sở phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế
1.3.2.1. Nhu cầu của thị trường
Việt Nam là quốc gia đông dân, dân số tính đến hết năm 2015 là khoảng 91,9
triệu người. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam là vô cùng lớn. Các bệnh viện
thường xuyên ở trong tình trạng quá tải, các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
liên tục mọc lên. Để có thể chuẩn đoán, theo dõi, chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân thì
các sơ sở y tế đó không thể không có các thiết bị y tế cơ bản như máy xét nghiệm máu,
máy chụp X quang, máy đo huyết áp, máy siêu âm… Vì thế, nhu cầu mặt hàng thiết bị
y tế ở Việt Nam ngày một tăng cao.
1.3.2.2. Năng lực của nhà sản xuất
Nước ta luôn tích cực học hỏi và tiếp nhận những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại của thế giới. Cơ sở hạ tầng cũng ngày một cải thiện. Với cơ sở hạ tầng và sự

phát triển của khoa học công nghệ, hiện nay nước ta cũng đã có một số doanh nghiệp
có thể trực tiếp sản xuất ra các thiết bị y tế. Bênh cạnh đó, các công ty lớn ở nước
ngoài cũng đã đầu tư và xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị y tế ở Việt Nam như công ty
TNHH Omron heathcare Việt Nam là chi nhánh của tập đoàn Omron, tập đoàn cung
cấp thiết bị y tế uy tín của Nhật Bản, hay công ty MTV Keytech Việt Nam cũng là
công ty con của công ty Japan Keytech…
Trên thế giới có rất nhiều nhà cung cấp thiết bị y tế uy tín, chất lượng cao sẵn
sàng cung cấp thiết bị y tế cho các doanh nghiệp Việt Nam như các hãng ZhanjianHabin (Trung Quốc), Neijang (Trung Quốc), Sigma-Care (Đài Loan), Meiji-Techno
(Nhật), Sysmex (Nhật), Mediana (Hàn Quốc), Medex-Belgiun (Bỉ), Event Medical
(Mỹ), Siemen (Đức), Tridema Engineering (Italy), TSE (Đức)... Doanh nghiệp kinh
doanh thương mại sản phẩm thiết bị y tế sẽ có nhiều sự lựa chọn để đảm bảo được chất
lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng cũng như đảm bảo doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.3.2.3. Chính sách của nhà nước
Vì thiết bị y tế là mặt hàng nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
người dân, nên nhà nước có các chính sách rất chặt chẽ để quản lý việc nhập khẩu,
13


kinh doanh, sử dụng các thiết bị này. Trong Thông tư số 13/2002/TT-BYT của Bộ y tế
quy định về những điều kiện để cá nhân và cá thể được phép tham gia hoạt động kinh
doanh thiết bị y tế và quy trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đối tượng
không tuân thủ, và trong Thông tư số 24/2011/TT-BYT của Bộ y tế quy định về điều
kiện để được cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế. Tất cả đều được quy định rõ ràng
và nghiêm ngặt.
1.3.3. Chính sách phát triển thương mại thiết bị y tế
1.3.3.1. Chính sách mở rộng nguồn hàng
Nguồn hàng là nơi hàng hóa được cung ứng trên thị trường. Đó là nơi phát ra
luồng hàng hóa vận động, là nơi cung ứng hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Tuy
nhiên, nguồn cung cấp thiết bị y tế thường là thị trường quốc tế. Do vậy, cần phải có

những cân nhắc kỹ lưỡng về vị trí địa lý, phương tiện vận chuyển, chi phí vận chuyển
bên cạnh các yếu tố chủ chốt là giá cả và chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần
thường xuyên cập nhật và mở rộng nguồn hàng của mình để có những sự lựa chọn tối
ưu nhất.
1.3.3.2. Chính sách chăm sóc và duy trì khách hàng
Khách hàng chính là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần tập trung vào các chính sách sau bán và chăm sóc
khách hàng để duy trì khách hàng.
- Trong quá trình thực hiện các gói thầu, doanh nghiệp luôn để lại một dấu ấn tốt
trong lòng khách hàng thông qua thái độ thân thiện, gần gũi và luôn luôn lắng nghe các
nhu cầu của khách hàng cũng như giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
- Sau mỗi giao dịch đều cố gắng liên lạc để hỏi ý kiến của khách hàng, xin những
đóng góp để từ đó phát huy lợi thế và khắc phục những nhược điểm.
- Học hỏi và đúc rút kinh nghiệm từ những chính sách của đối thủ và những
doanh nghiệp đi đầu. Phát huy những thế mạnh và hạn chế, khắc phục những điểm yếu
trong quá trình hoạt động kinh doanh, cung ứng.
- Hoàn thiện, nâng cao các dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo hành để
khách hàng luôn thấy yên tâm khi hợp tác với công ty.
- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà vào các dịp lễ tết cho các khách hàng thân thiết với
công ty để duy trì quan hệ làm ăn.

14


1.3.3.3. Chính sách mở rộng thị trường sản phẩm
Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm thiết bị y tế hay tất cả các doanh nghiệp
khác cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, marketing nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ. Bên cạnh đó không ngừng thực hiện công tác phát triển sản phẩm mới,
ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, phát huy thế mạnh của kênh phân phối đã
có đồng thời mở rộng kênh phân phối hiện tại, tăng cường liên kết hợp tác với các nhà

phân phối trên cơ sở đôi bên cùng có lợi nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh.
1.3.3.4. Chính sách sử dụng hiệu quả nguồn lực
Nhằm phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế, doanh nghiệp cần phải biết
khai thác và sử dụng nguồn lực theo hướng phát triển bền vững, nguồn lực của doanh
nghiệp là dựa vào khai thác hoặc có sẵn. Đối với nguồn nhân lực, cần ưu tiên đào tạo
đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cao, am hiểu về thiết bị
y tế, có đạo đức nghề nghiệp cũng như đội ngũ kinh doanh giỏi về marketing và phát
triển thương mại. Về nguồn lực tài chính, cần huy động vốn qua nhiều kênh nhằm đảm
bảo phát triển hoạt động kinh doanh.
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại thiết bị y tế
1.3.4.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
Các nhân tố trong nền kinh tế ảnh hưởng tới doanh nghiệp là sự biến động của cơ
chế chính sách trong phát triển kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ
giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu
tư mở rộng hoạt động kinh doanh, có nhiều cơ hội phát triển về thị trường tiêu thụ
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một yếu tố cần xem xét và phân tích.
Lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm chủ được, làm
giảm đầu tư trong các doanh nghiệp nên nó là mối đe dọa cho các doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - phát luật.
Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ đầy đủ, đồng bộ và thống nhất của hệ
thống pháp lý, sự ổn định nhất quán và minh bạch của các chính sách, mức độ cải
thiện của các thủ tục hành chính có ảnh hưởng lớn đến các khâu hoạch định, tổ chức
và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

15



- Khoa học, công nghệ
Thiết bị y tế đòi hỏi khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Do vậy, trình độ
khoa học công nghệ hiện tại quyết định đến chất lượng sản phẩm thiết bị y tế và hạn
chế số lượng các thiết bị y tế có thể kinh doanh, nhập khẩu do khoa học, công nghệ
trong nước chưa đủ điều kiện đáp ứng để có thể sử dụng các thiết bị mới có công nghệ
cao.
- Các chính sách của Nhà nước
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước bao gồm: Chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và các chính sách khác có liên quan đều có
những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Các chính sách có thể tác động gián tiếp qua lãi suất, bình ổn giá
cả...hoặc trực tiếp qua: thuế, hỗ trợ, ưu đãi... Để định hướng phát triển thương mại sản
phẩm, các chính sách vĩ mô của nhà nước cần có sự thống nhất, đồng bộ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp.
1.3.4.2. Các nhân tố môi trường vi mô
- Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: Nguồn lực tài chính,
nguồn nhân lực, năng lực quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật…..
+ Nguồn lực tài chính (vốn của doanh nghiệp): Để phát triển thương mại không
thể thiếu yếu tố nguồn vốn được huy động để phục vụ cho phát triển thương mại và
thúc đẩy kinh doanh mặt hàng của ngành và doanh nghiệp. Nếu công ty sở hữu tiềm
lực tài chính khá vững mạnh, công ty có thể chủ động hơn trong các quyết định kinh
doanh, dễ nắm bắt thời cơ hơn để đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu
được những rủi ro tài chính, có điều kiện để chi cho quảng cáo và dịch vụ chăm sóc
khách hàng nhiều hơn.
+ Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn nhân lực tốt đáp ứng được nhu cầu chuyên môn và không ngừng hoàn
thiện để phù hợp với xu thế mới sẽ là động lực cho phát triển thương mại của doanh

nghiệp kinh doanh sản phẩm thiết bị y tế.
+ Năng lực quản lý: Năng lực quản lý chính là nguồn lực vô hình của doanh
nghiệp, là yếu tố quan trọng tạo nên sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để phát triển
thương mại cần có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có tầm nhìn và cần phải đầu tư
cho bộ phận này để tái tạo sức lao động cả về quy mô và cơ cấu, về trình độ và chất
lượng.
- Các nhân tố thuộc về nguồn hàng: Nguồn cung ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng cung ứng sản phẩm thiết bị y tế của doanh nghiệp trên thị trường và khả năng
16


đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự ổn định của nguồn hàng yếu tố quan trọng của
phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế.
- Uy tín, thương hiệu của sản phẩm trên thị trường: Đây là nhân tố vô hình nhưng
lại góp phần rất lớn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt có sức thuyết phục các
khách hàng khó tính.
- Đối thủ cạnh tranh: Số lượng đối thủ, các hình thức và thủ pháp cạnh tranh,
những ưu thế và bất lợi thế cạnh tranh của đối thủ…sẽ ảnh hưởng tới quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu số lượng đối thủ cạnh tranh lớn sẽ làm thị phần của
doanh nghiệp giảm. Đồng thời, nó cũng tạo ra động lực để phát triển cho doanh nghiệp
do doanh nghiệp sẽ tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, đa dạng
hóa sản phẩm, tổ chức bộ máy hoạt động hiệu quả hơn.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ
THUẬT SYAT
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát

triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế
2.1.1. Khái quát tình hình thương mại sản phẩm thiết bị y tế của công ty
2.1.1.1. Hệ thống nhà cung cấp
Những năm đầu thành lập công ty còn hạn chế về nguồn cung sản phẩm. Sản
phẩm của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ các nhà cung cấp tại châu Á, các hãng
như: Zhanjian-Habin (Trung Quốc), Neijang (Trung Quốc), Sigma-Care (Đài Loan),
Meiji-Techno (Nhật), Sysmex (Nhật), Mediana (Hàn Quốc)... Nhưng năm 2010 đến
nay, ngoài các nhà cung cấp cũ, công ty đã mở rộng thêm được thị trường đầu vào của
mình với các hãng uy tín đến từ Châu Âu, Châu Mỹ như: hãng Medex-Belgiun (Bỉ),
Event Medical (Mỹ), Siemen (Đức), Tridema Engineering (Italy), TSE (Đức)... Nhờ
đó, hiện nay công ty đã có thể lựa chọn nhà cung cấp phù hợp cho mình tùy thuộc theo
mỗi đơn hàng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm có thể cung cấp và giảm được
chi phí đầu vào.
Trong số các nhà cung cấp đó, nhà cung cấp khu vực Châu Á vẫn là lựa chọn
hàng đầu của công ty do sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển. 40% đơn hàng
của công ty do hãng Sysmex-Nhật Bản cung cấp, do hãng này có chất lượng sản phẩm
tốt và giá cả phải chăng, hãng này cũng sẽ chủ động về vận chuyển thay cho công ty.
16% đơn hàng của công ty do hãng Sigma-Care Đài Loan cung cấp, 8% do hãng
Zhanjian-Habin của Trung Quốc cung cấp và 36% còn lại đến từ các nhà cung cấp
khác.
2.1.1.2. Hệ thống phân phối
Thời gian qua, thị trường của công ty đã được mở rộng, và ngày càng có thêm
nhiều khách hàng tiềm năng. Giá trị hợp đồng với các khách hàng cũng ngày được
nâng cao, điều đó đã chứng minh được sự tin tưởng của khách hàng sau mỗi lần giao
dịch với công ty.

18


Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường công ty từ năm 2011 đến hết năm 2015


Nguồn: Phòng kinh doanh công ty
Từ năm 2011 đến hết năm 2015, tổng giá trị các hợp đồng của công ty là 131,45
tỷ đồng. Trong đó, tổng giá trị ở thị trường Miền Bắc là 80,71 tỷ đồng chiếm đến
61,40%, tổng giá trị hợp đồng, ở Miền Trung là 40,35 tỷ đồng chiếm 30,69%, còn ở thị
trường Miền Nam chỉ chiếm 7,91% tổng giá trị hợp đồng.
Tuy công ty đã dần mở rộng thì trường ra khắp ba Miền, nhưng tốc độ mở rộng
vẫn còn chậm, và các khách hàng chủ yếu là khách hàng quen thuộc.
Thị trường của công ty ở Miền Bắc chỉ tập trung ở thành phố Hà Nội và tỉnh
Quảng Ninh, chứ chưa thể có được các giao dịch với các tỉnh lân cận khác.
Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường công ty ở Miền Bắc từ năm 2011 đến hết năm 2015

Nguồn: Phòng kinh doanh công ty
Tổng giá trị hợp đồng công ty từ năm 2011 đến hết năm 2015 tại Miền Bắc là
80,71 tỷ đồng. Trong đó, tổng giá trị hợp đồng tại thành phố Hà Nội là 41,76 tỷ đồng
chiếm 51,73%, còn 48,27% còn lại là tổng giá trị hợp đồng tại tỉnh Quảng Ninh, 0%
cho các tỉnh Miền Bắc khác.

19


×