Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.67 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu
hướng tất yếu và khách quan. Các quốc gia trên thế giới đã và đang ngày càng tham gia
vào nhiều tổ chức liên kết kinh tế khu vực và thế giới làm cho quá trình hội nhập ngày
càng sâu và rộng. Hòa vào xu thế đó, Việt Nam cũng đã tham gia vào nhiều tổ chức
liên kết kinh tế như ASEAN, APEC đặc biệt, với việc gia nhập vào tổ chức thương
mại thế giới WTO, Việt Nam đang có nhiều bước phát triển mới để tiến kịp với nền
kinh tế thế giới đồng thời nó mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển nền
kinh tế quốc gia nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Có thể nói hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng cho nền kinh tế quốc gia. Nó mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước nhằm thực hiện tốt công cuộc đổi mới, công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, giúp nước ta phát huy được lợi thế so sánh của mình.
Việt Nam với gần 80% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp, cùng với lợi thế khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, hệ thống sông suối dày đặc là điều kiện thuận lợi để phát triển
nông nghiệp. Vì vậy xuất khẩu nông sản với một số mặt hàng quan trọng như gạo, cà phê,
cao su, hạt tiêu, điều từ lâu là thế mạnh của Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay phần gia trị gia tăng trong nông nghiệp ở nước ta vẫn còn
nhiều hạn chế, thể hiện trên cả ba phương diện: chủng loại đơn điệu, thiếu bền vững, sản
xuất chủ yếu để xuất khẩu, thị trường nội địa chưa quan tâm đúng mức; giá cả phụ thuộc
hoàn toàn vào thị trường xuất khẩu. Quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo thị trường diễn ra chậm. Bên cạnh đó, nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam chưa thực sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm, mức độ áp dụng các tiêu chuẩn
tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp còn thấp, dẫn tới hiệu quả kinh tế không cao.
Các chuyên gia về kinh tế nông nghiệp đã nhận định trong vòng 50 năm tới, nông
nghiệp sẽ đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội và hơn
nữa đây là cơ hội cho các luồng đầu tư vào nông nghiệp và xuất khẩu nông sản. Tuy đây
là một cơ hội hiếm có cho tăng trưởng nông nghiệp nhưng cũng đặt ra hàng loạt thách
thức do trong mấy năm gần đây, tình hình suy thoái và khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu


nói riêng khiến kim ngạch xuất khẩu nông sản giảm sút.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam là một trong những công ty
xuất khẩu nông sản hàng đầu Việt Nam, trước những biến động kinh tế đầy khó khăn và
phức tạp công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra. Bên
cạnh đó công ty cũng đang gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục vì vậy cần phải đưa
ra nhiều biện pháp khả thi cho công ty và các bên liên quan nhằm đẩy mạnh và nâng cao
hơn nữa hoạt động xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, góp phần giúp Việt Nam
khai thác và phát huy được triệt để lợi thế so sánh của mình, chính vì thế việc nghiên cứu
phát triển thương mại mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I
Việt Nam là hết sức cần thiết.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Nghiên cứu về mặt hàng nông sản xuất khẩu, phát triển nông sản xuất khẩu không
phải là một vấn đề mới. Trên thực tế, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề này. Trong
quá trình nghiên cứu đề tài này, em có tham khảo một số công trình có liên quan đến vấn
đề phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu. Cụ thể như sau:
- Nguyễn Xuân Thái (2003)“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng nông
sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU”, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Thương Mại, Hà Nội. Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu. Đồng thời đề tài cũng đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc
phục tồn tại trong hoạt động xuất khẩu áp dụng trong năm 2000-2003
- Quản Vân Anh (2009) “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm chè xuất khẩu
sang thị trường EU”, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. Đề tài
làm rõ hệ thống một số lý thuyết về thương mại làm cơ sở phân tích, hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá phát triển thương mại sản phẩm xuất khẩu, đánh giá tổng quan tình hình và thực
trạng ảnh hưởng nhân tố đến phát triển thương mại sản phẩm chè xuất khẩu sang thị
trường EU, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại trong phát triển sản
phẩm chè xuất khẩu sang EU, đồng thời đề giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thương
mại sản phẩm chè xuất khẩu sang thị trường EU
- Nguyễn Thị Thu Trang (2009), “Hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu tổng hơp I Việt Nam”, chuyên đề thực tập cuối khóa, Trường đại học

kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hơp I Việt Nam trong những năm 2006-2008 để thấy được
những thành tựu và hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Đề
tài xem xét dưới góc độ kinh tế vi mô về hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty.
- Trần Nam Trung (2001), “Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng nông sản xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam” , luận
văn tốt nghiệp, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đề tài góp phần làm rõ căn cứ
luận, phương pháp luận và thực tiễn nội dung của các khâu thu mua chế biến, bảo quản,
đóng gói để đảm bảo chất lượng và có thể cạnh tranh với hàng hóa thế giới. Trên cơ sở
đó phân tích thực trạng nhằm đưa ra những kiến nghị nâng cao khả năng cạnh trạnh của
hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty như cà phê, hạt điều, hạt
tiêu
Khác với đề tài trên, đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng
nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam” tập trung
nghiên cứu phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty theo hướng
phát triển cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả thương mại, phân tích thực trạng thương
mại hàng nông sản xuất khẩu của công ty và đưa ra giải pháp kiến nghị với mục đích phát
triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu. Trước bối cảnh biến động của thị trường
xuất khẩu thế giới, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại, cũng như các chính
sách về quản lý thương mại của nhà nước dẫn đến sự khác biệt của đề tài nghiên cứu
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
Thực tế đòi hỏi chúng ta phải đưa ra các giải pháp hợp lý để phát triển thương mại
mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam.
Việc đưa ra các giải pháp này cũng xuất phát từ nhu cầu của thị trường, của chính công ty
và quá trình CNH-HĐH của đất nước. Chính vì vậy, em quyết định nghiên cứu đề tài
“Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp cho
mình.
Đề tài cần đặt ra các vấn đề cần giải quyết như: Làm thế nào để tăng được sản

lượng, doanh thu, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh ở thị trường xuất khẩu của
công ty? Tại sao việc phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty lại
chưa tương xứng với tiềm năng? Nguyên nhân nào dẫn đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu
nông sản của công ty chưa cao? Giải pháp để khắc phục? Các nhân tố ảnh hưởng tới phát
triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng
hợp I Việt Nam là gì? Và làm thế nào để mặt hàng nông sản của công ty phát triển bền
vững trên thị trường xuất khẩu.
4. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu
Nghiên cứu đề tài “ Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam” nhằm hai mục tiêu chính, bao
gồm mục tiêu lý luận và mục tiêu thực tiễn
Mục tiêu về lý luận: Hình thành các khái niệm cơ bản, các chỉ tiêu phản ánh sự
phát triển thương mại hàng nông sản và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương
mại mặt hàng này để làm cơ sở cho việc nghiên cứu , đánh giá thực trạng phát triển
thương mại mặt hàng nông sản của công ty trên thị trường xuất khẩu.
Mục tiêu về thực tiễn: Dựa trên quá trình nghiên cứu thực tiễn tình hình xuất khẩu
nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam nhằm đánh giá khả
năng xuất khẩu, những kết quả đã đạt được, những tồn tại,hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những tồn tại đó từ đó đóng góp một số biện pháp giúp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới.Việc phát triển thương mại mặt
hàng nông sản xuất khẩu có những mục tiêu cụ thể như:
- Đối với doanh nghiệp thì mục đích mà chủ doanh nghiệp muốn hướng tới là :
+ Đạt mức tiêu thụ, thị phần lớn và uy tín sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
+ Tăng cường lợi ích cho khách hàng, đối tác.
+ Phát triển bền vững các quan hệ với khách hàng và đối tác.
+ Tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Đối với nền kinh tế-xã hội: Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cạnh tranh, hội nhập, giải quyết các mục tiêu về xã hội như: lao động, thu nhập, cải thiện
chất lượng cuộc sống. Phát triển thương mại sản phẩm là tạo công ăn việc làm, nâng cao

chất lượng cuộc sống.
b) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu về phát triển thương mại mặt
hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. Trong
đó nghiên cứu các vấn đề sau: khái niệm phát triển xuất khẩu được nghiên cứu dưới góc
độ Kinh tế thương mại, các chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng
tới phát triển thương mại, các giải pháp phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất
khẩu bao gồm giải pháp về phía doanh nghiệp và về phía nhà nước
c) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu dưới góc độ Kinh tế thương mại. Tập
trung nghiên cứu về nguồn lực, hiệu quả, lợi thế so sánh của phát triển thương mại mặt
hàng nông sản xuất khẩu. Đồng thời, tìm hiểu về các chính sách, giải pháp nhằm thúc
đẩy, phát triển xuất khẩu để nâng cap hiệu quả của việc phát triển thương mại mặt hàng
nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất
khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam tử năm 2009-2011 và đưa
ra đề xuất kiến nghị cho 3 năm tiếp theo
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất
khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam trong đó chủ yếu nghiên
cứu những mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của công ty như: Cà phê, hạt điều, hạt
tiêu
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ giả thiết đặt vấn đề phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của
công ty cổ phân xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, tiến hành xây dựng kế hoạch, đi
vào nghiên cứu đề tài. Trong nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu như sau
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp rất đa dạng, phong phú, có thể thu
thập bằng nhiều cách khác nhau như: tìm hiểu qua sách báo, giáo trình, mạng Internet, các
đề tài nghiên cứu khoa học nhờ vào việc sử dụng phương pháp này, đã thu thập được

khá nhiều các thông tin, vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên khi thu thập dữ
liệu thứ cấp thì mất nhiều thời gian, công sức và đôi khi các dữ liệu thứ cấp trở nên không
còn phù hợp với thực tê. Vì thế, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đã được sử dụng
trong nghiên cứu đề tài này là khá cẩn thận và khoa học.
b) Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu, để cụ thể hóa các dữ liệu đó sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh để xử lý thông tin.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp sử dụng các công cụ thống kê như ghi chép,
nghiên cứu các tài liệu sẵn có đã thu thập được trong thời gian nghiên cứu về các vấn đề
nổi bật trong công ty như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, kim ngạch xuất nhập khẩu
Cách thức tiến hành: ghi chép, in ấn, nghiên cứu các tài liệu sẵn có rồi tổng hợp
thành các báo cáo, phân tích số liệu thu thập được
Mục đích: Cung cấp các thông tin thống kê trung thực, cần thiết, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong việc đánh giá, dự báo tình
hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các dữ liệu thu thập được đem đối
chiếu với nhau để thấy sự khác biệt giữa các đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất
định hoặc cùng một đối tượng trong một giai đoạn khác nhau.
Cách thức tiến hành: Qua số liệu thu thập được về kết quả kinh doanh xuất khẩu,
báo cáo xuất khẩu sang thị trường ta đem so sánh từng năm một với nhau để đánh giá
hoạt động xuất khẩu năm trước với năm sau đã đặt được những thành công và tồn tại gì, có
thể so sánh một mặt hàng cùng chủng loại hoặc với tổng thể nền kinh tế để thấy được xu
hướng tăng giảm trong từng thời kỳ
Mục đích: Sử dụng phương pháp so sánh nhằm thấy được sự thay đổi, sự khác biệt
giữa các đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất định hoặc sự chuyển dịch của cùng
một đối tượng trong các giai đoạn khác nhau
- Phương pháp phân tích: Để các dữ liệu có tính thuyết phục cao, đòi hỏi phải phân
tích các dữ liệu đó. Từ các dữ liệu thu được đi vào phân tích, tìm hiểu ý nghĩa sâu xa từ các
nội dung mang tính lý thuyết tính thực tế, chứng minh. Từ đó chọn ra các kết luận, các nội
dung sát với vấn đề phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty cổ

phân xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam để dẫn chiếu trong nội dung của đề tài nghiên
cứu.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài các phần: lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, danh mục, bảng biểu, hình vẽ, tài
liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận có kết cấu như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản của phát triển thương mại mặt hàng nông sản
xuất khẩu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp và kiên nghị với nhằm phát triển thương mại mặt hàng
nông sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng nông
sản xuất khẩu
1.1.1. Hàng nông sản xuất khẩu
a) Mặt hàng nông sản xuất khẩu
Nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hóa có nguồn gốc từ nông
nghiệp. Trong đó gồm:
- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như: lúa gạo, lúa mì, bột mì, sữa, động vật sống,
cà phê, hạt tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi
- Các sản phẩm phái sinh như: bánh mì, bơ, dầu ăn
- Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm từ
sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô…
Nông sản là nguồn thức ăn của con người là nhu cầu thiết yếu đối với đời sống vì
vậy nông sản được tiêu thụ hàng ngày. Tất cả mọi người đều phải tiêu thụ một khối lượng
tối thiểu mỗi ngày cho dù là thu nhập cao hay thu nhập thấp. Điều đó cho thấy thị trường
nông sản luôn luôn tồn tại và phát triển.
b) Đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu

- Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản
xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược bởi vì đại bộ
phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các
Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số các nước trên thế giới đều trực tiếp hoạch
định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lương thực và nước nào cũng quý
trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề
cấp bách.
- Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ bởi vì
các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do
sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định
với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông
sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại,
lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao.
- Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên, đặc
biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại
cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trưởng và
phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao, chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều
kiện tự nhiên không thuận lợi như: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão
lụt… sẽ gây sụt giảm sản lượng và chất lượng cây trồng.
- Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia
phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng
nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ… Vì
vậy, để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được
những yêu cầu mà họ đặt ra.
- Mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được trong thời gian
dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản xuất
và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt. Đó là một khâu
quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.Hàng nông sản thêm vào đó dễ bị hư

hỏng, ẩm mốc, biến chất ; chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm
về độ ẩm, nhiệt độ thì mặt hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay.
- Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lượng của một mặt
hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản xuất ra từ các địa phương khác nhau,
với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương
thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng nông
sản không có tính đồng đều, hàng loạt như sản phẩm công nghiệp, do đó vấn đề quản lý
chất lượng sản phẩm phải được quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng nông sản
- Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông sản và cũng
nhập khẩu hàng nông sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở các quốc gia là
khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nông sản đặc trưng. Tuy nhiên, để phát
huy lợi thế tương đối thì thông thường các nước chậm phát triển và đang phát triển là
những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tầm
ý nghĩa chiến lược đối với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến thu hái còn lạc
hậu nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu chưa cao.
1.1.2. Thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
a) Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho các quốc
gia do đó, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất
khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ xuất khẩu
hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ thuật
cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc
gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian lẫn thời

gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng năm. Có
thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nước hay nhiều nước khác nhau.
b) Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản
- Đối với Việt Nam
Thực tế ta thấy vai trò của hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản đối với nền
kinh tế Việt Nam là hết sức quan trọng hơn bao giờ hết vì:
+ Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu thì xuất khẩu chỉ
trông chờ vào những sản phẩm sẵn có trong nước (chủ yếu do sức lao động thủ công tạo
ra) và những sản phẩm thô sơ chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế, đó là các mặt hàng nông
sản. Với điều kiện như vậy thì dẫu sao sản xuất loại hàng hoá này cũng là điều kiện cần
thiết để tạo ngoại tệ, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.Vì vậy
mà hiện nay, hàng nông sản chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của đất nước.
+ Xuất khẩu hàng nông sản, đã tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân trên
nhiều phương diện. Khi thực hiện xuất khẩu một lượng hàng nông sản dư thừa trên thị
trường nội địa sẽ được giải quyết, lập lại cung cầu ở mức giá cao hơn, nông dân không
những bán được sản phẩm nông sản mà còn được cả giá. Từ những tác động này làm cho
nông dân có thu nhập cao hơn và đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển.
+ Xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác được tối đa lợi thế của Việt Nam về điều
kiện khí hậu, tài nguyên đất nước, nguồn nhân lực Hơn nữa, hiện nay Đảng và Nhà
nước ta thực hiện xây dựng các mô hình kinh tế mới như: Kinh tế trang trại, cao su tiểu
điền, cà phê nhân dân, tổ hợp tác tự nguyện, HTX kiểu mới thì hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản càng trở nên cần thiết hơn bao giê hết, tạo tiền đề thúc đẩy các mô hình
kinh tế mới này phát triển.
- Đối với doanh nghiệp
+ Qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào cạnh tranh
trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng và mẫu mã của sản phẩm mình đưa vào thị
trường quốc tế. Chính yếu tố này buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo để tìm
ra cho mình một hướng đi đúng, phù hợp để có thể tồn tại trên thị trường quốc tế.

+ Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh. Đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư quá trình
sản xuất không những cả chiều rộng mà cả về chiều sâu.
+ Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài từ đó có điều kiện tiếp thu học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của đối tác, góp phần ngày một nâng cao năng lực chuyên môn cho các
thành viên trong doanh nghiệp.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp Doanh nghiệp thu hót được nhiều lao động vào
làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, vừa thu hót được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3. Phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
a) Khái niệm và bản chất Phát triển thương mại
- Phát triển thương mại được hiểu là một quá trình lớn lên hay biến động về mọi mặt
của hoạt động thương mại trong một thời kì nhất định trong đó bao gồm sự tăng lên về
quy mô, sản lượng và sự thay đổi về chất lượng, cơ cấu, sử dụng nguồn lực trong hoạt
động thương mại. Thực chất chính là sự biến động của các hiện tượng, các hoạt động và
các quan hệ kinh tế gắn liền và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích lợi nhuận.
Ngoài cách hiểu này ra Phát triển thương mại còn có một cách hiểu khác đó là: Phát
triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại
trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại gắn với
phát triển bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội cũng như tối đa hóa lợi ích của khách
hàng mong đợi trên thị trường.Bản chất thương mại: Thương mại là tổng hợp các hiện
tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa
và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận hoặc mục đích xã hội
b) Bản chất phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
- Phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu là một bộ phận hợp thành của
lĩnh vực thương mại hàng hóa, là tổng thể các hoạt động mua và bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu nhằm mục đích sinh lời.

- Phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu là tất cả các hoạt động của con
người tác động theo hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại hàng nông sản xuất khẩu (cụ
thể là tác động đến hoạt động mua bán sản phẩm, dich vụ và các hoạt động hỗ trợ thúc
đẩy quá trình mua bán sản phẩm, dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng mở rộng về
qui mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu ở đây nội hàm bao gồm việc
gia tăng quy mô một cách hợp lý, thúc đẩy nhịp độ, tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh,
ổn định và liên tục, cải thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với chuyển dịch cơ cấu
thương mại phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào các mục tiêu phát
triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Phát triển thương mại có thể về mặt quy mô và chất lượng
Sự mở rộng về quy mô thương mại: Các hoạt động làm cho thương mại có sự mở
rộng về quy mô có nghĩa là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng về sản lượng tiêu
thụ, qua đó gia tăng giá trị thương mại, và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Phát triển
thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu, xét về mặt quy mô là là tạo đà cho sản phẩm
bán được nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian trong lưu thông, sản phẩm
không chỉ bó hẹp trong một vài thị trường truyền thống mà còn được đưa đến những thị
trường mới, những người tiêu thụ mới.
Phát triển thương mại về mặt chất lượng đề cập tới sự nghiên cứu phát triển sản
phẩm về chiều sâu, đáp ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, đạt những tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, kiểu cách sản phẩm , đề cập tới
sự dịch chuyển cơ cấu hiệu quả theo hướng tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia
tăng cao.
Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại:
Đó là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại
lượng trên nhằm làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí giảm.
Hay nói cách khác, hiệu quả thương mại là sự tăng doan thu, tăng lợi nhuận nhưng hạ
thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành. Nó còn thể hiện qua tốc độ tăng trưởng ổn định, đều
đặn và liên tục qua các năm của doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả thương mại còn được
phản ánh dựa vào tỷ trọng của ngành thương mại nói chung và lĩnh vực thương mại sản

phẩm nói riêng vào GDP và được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại sản phẩm.
c) Phát triển thương mại hướng tới các mục tiêu bền vững
Phát triển thương mại phải nhằm mục tiêu tạo công ăn việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Hay nói cách khác là phải
kết hợp giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại nói
chung và lĩnh vực thương mại sản phẩm nói riêng mới bền vững và lâu dài, không ảnh
hưởng đến việc phát triển tương lai
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
1.2.1. Sự tăng trưởng về sản lượng, doanh thu xuất khẩu
Để đánh giá sự phát triển thương mại mặt hảng nông sản xuất khẩu của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam thì tiêu chí đầu tiên đó là sự gia tăng về quy mô
thương mại, thể hiện ở các chỉ tiêu cụ thể là sản lượng tiêu thụ, doanh thu và tốc độ tăng
trưởng
- Sự tăng trưởng về sản lượng xuất khẩu: Nếu sản lượng tiêu thụ tăng lên nghĩa là
thời gian tiêu thụ trong quá trình lưu thông giảm xuống, hàng hóa nhanh được xuất khẩu
hơn. Chỉ tiêu này được tính như sau :
∆Q = Q
1
– Q
0
Trong đó ∆Q thể hiện sự tăng trưởng sản lượng tiêu thụ mặt hàng xuất khẩu của
doanh nghiệp
Q
1
là sản lượng tiêu thụ mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu
Q
0
là sản lượng tiêu thụ mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp ở kỳ so sánh
- Sự tăng trưởng về doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu từ

hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng doanh thu thể hiện sự mở rộng về
quy mô thương mại
Sự thay đổi doanh thu xuất khẩu được tính như sau:
∆PQ = ∑P
1
Q
1
- ∑P
0
Q
0
Trong đó: ∆PQ là sự tăng trưởng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp
∑P
1
Q
1
là doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu
∑P
0
Q
0
là doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp ở kỳ so sánh
- Tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ: được hiểu là tỷ lệ gia tăng sản lượng tiêu
thụ mặt hàng xuất khẩu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
Công thức: g =
100
0
x
Q
Q


Trong đó: g: tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ hàng nông sản xuất khẩu của
doanh nghiệp
ΔQ: sự tăng trưởng sản lượng tiêu thụ hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp
Q
0
: sản lượng tiêu thụ hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ: là tỷ lệ gia tăng doanh thu thương mại sản
phẩm kỳ nghiên cứu với kỳ gốc
Công thức: g

=
100
00
x
QP
PQ

Trong đó: g là tốc độ trăng trưởng doanh thu thương mại sản phẩm nông sản xuất
khẩu của doanh nghiệp
ΔPQ là sự tăng trưởng giá trị doanh thu thương mại sản phẩm nông sản xuất khẩu
P
0
Q
0
là giá trị doanh thu thương mại sản phẩm nông sản xuất khẩu của kỳ gốc.
1.2.2. Cơ cấu sản lượng, doanh thu xuất khẩu
Đánh giá cơ cấu sản lượng, doanh thu xuất khẩu dựa trên sự so sánh sản lượng,
doanh thu xuất khẩu giữa các mặt hàng với nhau. Khi so sánh ta dựa trên một số chỉ tiêu
như:

- Doanh thu (sản lượng) xuất khẩu mặt hàng thành phẩm/ doanh thu (sản lượng)
xuất khẩu mặt hàng
- Doanh thu (sản lượng) xuất khẩu mặt hàng sơ chế/ doanh thụ (sản lượng) xuất
khẩu mặt hàng
Nếu sự dịch chuyển doanh thu (sản lượng) mặt hàng theo hướng tăng tỷ trọng xuất
khẩu thành phẩm và giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng sơ chế thì chất lượng xuất khẩu ngày
càng cao. Do đó nhóm hàng nào mà có tỷ trọng càng cao cho thấy hướng phát triển của
nhóm hàng đó càng cao.
1.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Cơ cấu thị trường xuất khẩu phản ánh tỷ trọng mặt hàng trên thị trường. Thông qua
việc đánh giá chỉ tiêu này, chúng ta có thể xem xét vị trí, vai trò của sản phẩm trên thị
trường xuất khẩu nhằm điều chỉnh sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng sao cho phù hợp với
nhu cầu thị trường.
Một sự dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu tốt phản ánh: Thị trường của công
ty được di chuyển từ thị trường này sang thị trường khác tiềm năng hơn. Công ty bắt đầu
tìm kiếm những thị trường mới ngoài một số thị trường chủ yếu mà Công ty đã xâm nhập.
Cơ cấu sản phẩm ở từng thị trường cũng sẽ thay đổi cho phù hợp với từng đoạn thị
trường.
1.2.4. Tính ổn định về tốc độ tăng trưởng, về thị trường và thị phần xuất khẩu
a) Tốc độ tăng trưởng
Để đánh giá sự ổn định của tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ta dựa trên chỉ tiêu độ
lệch chuẩn
Công thức tính: σ =
Trong đó: n là khoảng thời gian nghiên cứu
là tốc độ tăng trưởng năm thứ i
là tốc độ tăng trưởng bình quân
Tính ổn định về tốc độ tăng trưởng thể hiện sự gia tăng của xuất khẩu nông sản
theo từng năm. Tăng trưởng xuất khẩu ổn định cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn lực tốt,
các chính sách vĩ mô của Nhà nước có hiệu quả và ngược lại. Nó thể hiện hiệu quả kinh tế
cao hay thấp và tốc độ duy trì tăng trưởng xuất khẩu qua từng năm.

b) Thị trường xuất khẩu
Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu cần giữ vững ổn định các thị trường
truyền thống, tạo uy tín thương hiệu. Thị trường xuất khẩu ổn định cho thấy hoạt động
xuất khẩu đang phát triển thuận lợi. Ngoài việc chú trọng vào các thị trường xuất khẩu có
giá trị cao cũng cần mở rộng xuất khẩu vào các thị trường thấp hơn. Thông qua đó tạo ổn
định về doanh thu cho doanh nghiệp, cũng như công ăn việc làm cho công nhân. Do các
thị trường có giá trị xuất khẩu cao thường tiềm ẩn những biến động bất thường.
c) Thị phần xuất khẩu
Thị phần xuất khẩu cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm
doanh nghiệp cung cấp. Thị phần sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ
nó có khả năng đáp ứng nhu cầu cả khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Thị phần mà các sản phẩm nông sản xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam chiếm càng lớn trên thị trường quốc tế thì khả năng cạnh tranh của các mặt
hàng nông sản của chúng ta càng mạnh. Để tồn tại và có sức cạnh tranh, các doanh nghiệp
xuất khẩu phải chiếm giữ được một phần thị trường bất kể nhiều hay ít bởi nó phản ánh
được quy mô tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu, qua đó có thể đánh giá được khả năng
cạnh tranh, ưu thế cũng như các điểm mạnh, điểm yếu tương đối của sản phẩm so với các
sản phẩm cùng loại ở các nước khác.
Thị phần = doanh số bán hàng/tổng doanh số của thị trường
D = Db/Dt
Trong đó: D là thị phần nông sản xuất khẩu của Việt Nam
Db là doanh số bán hàng của sản phẩm nông sản
Dt là tổng doanh số của thị trường
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt
Nam so với tổng sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ trên thị trường thế giới. Qua thị phần, sẽ
trả lời được các câu hỏi về vị trí, sự ổn định, khả năng phát triển của sản phẩm trong
tương lai.
1.2.5. Mối quan hệ giữa phát triển sản lượng, chất lượng xuất khẩu với tính hiệu quả
thương mại và phát triển bền vững
Ngoài những tiêu chí nghiên cứu trên chúng ta cần phải quan tâm tới một tiêu chí

quan trọng nữa đó là Phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu sao cho đảm bảo
sự phát triển trên các lĩnh vực khác như kinh tế, xã hội và hài hòa với môi trường của
Công ty. Tổ chức đời sống ổn định của công nhân viên trong công ty, đảm bảo được mối
quan hệ phúc lợi xã hội. Ngoài ra công ty cũng phải quan tâm tới các yếu tố môi trường
bên ngoài nơi doanh nghiệp hoạt động, hạn chế những hoạt động gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên của Đất nước.
Đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường
là đảm bảo được sự phát triển ổn định lâu dài của hoạt động thương mại sản phẩm
này.Tuy nhiên, phải đảm bảo được tính cân đối và hài hòa ở mọi khâu, mọi thời điểm
trong suốt quá trình Phát triển thương mại sản phẩm của công ty, ngay từ lúc mới xây
dựng kế hoạch, chủ trương phát triển cho sản phẩm.
1.3. Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng nông
sản xuất khẩu
1.3.1. Ý nghĩa của phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
Khi nền kinh tế đang hội nhập với nền kinh tế thế giới Việt Nam còn nhiều thách
thức trong công việc phát triển nền kinh tế với việc "công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Việt
Nam còn nhiều vấn đề cần giải quyết một trong những nhiệm vụ là việc phát triển nông
thôn chính phủ đã xác định trọng tâm kinh tế hiện nay là tăng sản xuất liên kết nông
nghiệp - nông thôn nông dân.
Trong những thập niên trước đây, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu. Nền
kinh tế chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp không chỉ có vai trò cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng nội bộ của nhân dân mà còn hỗ trợ các ngành sản xuất khác.
Với tầm quan trọng như vậy, Việt nam đã tạo ra được những bước phát triển vượt
bậc trong sản xuất nông nghiệp. Từ một nước còn đói nghèo không đủ lương thực Việt
Nam đã dần đáp ứng đủ lương thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Không dừng ở đó,
Việt Nam còn vươn đến xuất khẩu nông sản đã có một số mặt hàng chiếm vị trí xứng
đáng trên thị trường quốc tế, như xuất khẩugạo đứng thứ 2 trên thế giới, xuất khẩu cà phê
đứng thứ nhất Châu á. Nông nghiệp Việt Nam đã được củng cố và phát triển ở mọi miền
của tổ quốc từ đồng bằng cho đến miền núi, từ phía Bắc cho đến miền Trung, miền nam.

Với lợi thế về khí hậu và thổ nhưỡng, nông nghiệp Việt Nam đã và đang khai thác một
cách có hiệu quả. Bên cạnh đó nông nghiệp Việt Nam còn đóng góp một phần không nhỏ
vào nền kinh tế của đất nước. Mặc dù, hiện nay nông nghiệp không phải là ngành sản
xuất quan trọng nhất nhưng vẫn giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế,
tác động không nhỏ đến sự ổn định phát triển của các ngành sản xuất khác. Theo các nhà
phân tích kinh tế, để duy trì tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp phải đạt 4 - 5%. Điều đó
đủ cho thấy tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay nông nghiệp còn góp phần giải quyết việc làm cho rất nhiều lao
động trong khu vực nông thôn còn góp phần giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động
trong khu vực nông thôn nông nghiệp đã tạo ra hàng triệu công ăn việc làm bao gồm đủ
các ngành cả trực tiếp và gián tiếp.
Nông sản Việt Nam còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao vai trò của Việt
Nam trong thương mại quốc tế. Hiện nay, nông sản Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều nước
trên thế giới. Có một số mặt hàng chủ lực đã và đang từng bước khẳng định vị thế trên
thị trường thế giới như gạo, cà phê, hạt tiêu Do đó phát triển thương mại mặt hàng nông
sản xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình CNH-HĐH hiện nay của nước ta
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất
khẩu
Phát triển thương mại mặt hàng xuất khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
khác nhau, mỗi nhân tố đều có sự tác động khác nhau nhất định, nhằm nghiên cứu rõ ảnh
hưởng của các nhân tố đó, xem xét các nhân tố để đưa ra những chính sách đúng đắn cho
phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu. Có thể kể đến các nhân tố ảnh hưởng
chủ yếu sau:
a) Nhân tố thuộc về thị trường
Nhóm nhân tố thuộc về thị trường bao gồm: Quy mô, cơ cấu thị trường, đặc thù thị
trường Các nhân tố này có tác động thúc đẩy hoặc hạn chế phát triển thương mại mặt
hàng xuất khẩu của doanh nghiệp hoặc ngành
- Quy mô và cơ cấu thị trường: Quy mô thị trường quyết định số lượng và các sản
phẩm bán trên thị trường, chủng loại các sản phẩm, quy định sự đa dạng và phong phú
của thị trường sản phẩm. Cơ cấu thị trường giúp phân chia câc khu vực thị trường theo

mức độ tiêu thụ, xác định các khu vực có khối lượng tiêu thụ lớn, ổn định cũng như các
thị trường tiềm năng
- Đặc thù thị trường tác động đến cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Nó bao gồm đặc trưng
về nhân khẩu, cơ sở hạ tầng thương mại, đặc thù mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, rào
cản của thị trường
b) Các nhân tố thuộc về năng lực của ngành và các doanh nghiệp xuất khẩu
Năng lực của ngành và các doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: Vốn , uy
tín thương hiệu sản phẩm trên thị trường thế giới, chất lượng, giá cả
- Về vốn: Để phát triển thương mại sản phẩm xuất khẩu không thể thiếu yếu tố
nguồn vốn được huy động để phục vụ cho phát triển thương mại và thúc đẩy kinh doanh
mặt hàng của ngành và doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn vốn, doanh nghiệp có thể đầu tư
vào hoạt động sản xuất, tổ chức mạng lưới thu mua hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động
nghiên cứu thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần có nguồn vốn lớn để đầu tư vào
cơ sở vật chất, công nghệ nhằm tạo chất lượng sản phẩm xuất khẩu tốt để có thể cạnh
tranh với doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường xuất khẩu
- Uy tín, thương hiệu sản phẩm trên thị trường thế giới: Đây là nhân tố vô hình
nhưng lại góp phần rất lớn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là các thị trường khó
tính
- Chất lượng và giá cả hàng hóa: Là hai nhân tố quan trọng quyết định tới khả năng
tiêu thụ của hàng hóa. Với xu hướng của những người tiêu dùng họ đều muốn trước tiên
là chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng.
- Nguồn nguyên liệu: Bao gồm khối lượng và chất lượng, chủng loại đầu vào có
ảnh hưởng nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm xuất khẩu. Nếu có nguồn
nguyên liệu, ổn định, đa dạng, phong phú, dẫn đến xuất khẩu cũng ổn định hơn, đa dạng
hơn, các nhà xuất khẩu sẽ có nguồn hàng thường xuyên, đầy đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ quyết định tới
chất lượng cũng như số lượng sản phẩm xuất khẩu và phân phối. Đặc biệt với các thị
trường xuất khẩu lớn sẽ yêu cầu nguồn gốc, kỹ thuật tốt trong chế biến cũng như bảo
quản sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra nhân tố này có thể giúp giảm chi phí, giảm giá thành

và tăng cường mẫu mã hàng hóa.
- Tổ chức hệ thống kinh doanh xuất khẩu: Nếu ngành và các doanh nghiệp không
cùng nhau tạo một hệ thống kinh doanh xuất khẩu hợp lý có ý nghĩa lớn với phát triển
thương mại nông sản xuất khẩu như năng lực kinh doanh và tổ chức phối hợp tốt có thể
tránh tình trạng lưu thông chồng chéo, tranh mua, tranh bán tạo điều kiện cho phát triển
thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu
c) Nhân tố thuộc về năng lực ngành có liên quan
Những ngành có liên quan ở đây là các doanh nghiệp hỗ trợ và ngành sản xuất liên
quan. Trong đó doanh nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp sản xuất cung ứng đầu vào cho mỗi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngành sản xuất liên quan là ngành mà
doanh nghiệp có thể chia sẻ hay phối hợp các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc những ngành mà sản phẩm của chúng mang tính chất hỗ trợ nhau. Do
đó, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chịu sự chi phối của
một số lĩnh vực bổ trợ như:
- Ngành nông nghiệp: Đây là ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho xuất khẩu
nông sản. Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự
nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này,
Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao su,
cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu…
- Ngành công nghiệp chế biến: ngành công nghiệp chế biến có ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu. Sản phẩm nông sản xuất khẩu
muốn tiêu thụ tốt và có giá trị gia tăng cao cần thông qua quá trình chế biến, bảo quản
-Ngành tài chính – ngân hàng: Đây là lĩnh vực mà doanh nghiệp có thể vay vốn
kinh doanh, thanh toán các hợp đồng.
- Ngành giao thông vận tải:Là ngành không thể thiếu đối với bất kỳ hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nào. Hệ thống giao thông càng thông suốt, càng thuận lợi thì việc
vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu sẽ càng thuận lợi, giúp doanh nghiệp giữ được uy
tin với khách hàng
d) Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô
Các nước khác nhau có chính sách thương mại khác nhau, thể hiện ý chí và mục

tiêu của Nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có
liên quan tới nền kinh tế của đất nước mình. Để nền kinh tế trong nước vận hành có hiệu
quả thì những chính sách thương mại thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất
khẩu những công cụ chính sách chủ yếu thường được sử dụng để điều tiết quản lý hoạt
động này.
- Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu.Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ đối
ngoại. Thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên
không có hiệu quả và do mức tiêu dùng trong nước giảm. Nhìn chung công cụ này chỉ
được áp dụng đối với một số ít mặt hàng xuất khẩu bổ sung nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
- Các công cụ phi thuế quan:Công cụ Quota (hạn ngạch xuất khẩu). Hình thức này
áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò
quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá. Hạn ngạch được hiểu như quy định của Nhà nước
về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu,
nhập khẩu từ một thị trường nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp
giấy phép. Mục đích của Chính phủ khi sử dụng Quota xuất khẩu là nhằm quản lý kinh
doanh hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và thông qua đó điều chỉnh loại hàng hoá
xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo vệ tài nguyên cũng như điều chỉnh cán cân thanh
toán
- Bên cạnh việc thi hành những biện pháp quản lý hàng xuất khẩu như kể trên, các
quốc gia còn áp dụng một số các biện pháp phi thuế quan khác như: Đặt ra các tiêu chuẩn
về chất lượng hàng hoá, các thông số kỹ thuật quy định cho hàng xuất khẩu
+ Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu.
Một chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì tỷ giá tương
đối ổn định và ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nước đang thực hiện chiến lược hướng
về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị
trường và duy trì mức tỷ giá tương quan với chi phí và giá cả trong nước.
+ Trợ cấp xuất cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy mở rộng

xuất khẩu đối với mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này được áp dụng vì
khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì sự rủi ro cao hơn so với tiêu thụ trong nước.
Việc trợ cấp xuất khẩu cho các mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu có thể dưới các
hình thức, trợ giá, miễn, giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi cho vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc cho bạn hàng nước ngoài vay ưu đãi để họ có điều kiện mua sản phẩm của nước
mình
- Các chính sách đối với cán cân thanh toán thương mại: Trong hoạt động kinh tế
thương mại nói chung bảo đảm cân bằng cán cân thanh toán và cán cân thương mại có ý
nghĩa quan trọng góp phần vào việc củng cố lòng tin đối với các đối tác nước ngoài, nâng
uy tín của mình trên thị trường quốc tế và tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế nhanh. Đương
nhiên biện pháp để giữ cân bằng không phải là hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hoặc
vay vốn. Sự cân bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu cực. Vấn đề đặt ra là cần khuyến
khích sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó chú trọng tới mặt hàng chủ lực, giảm bớt nhập
siêu tiến tới cân bằng xuất nhập. Như vậy, nhìn chung việc giữ cán cân thanh toán, cán
cân thương mại đã chứa đựng trong đó những yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
1.4. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề phát triển thương mại mặt nông sản
xuất khẩu
Dựa trên quan hệ cung - cầu thị trường: Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung
về hàng hóa. Hàng hóa nào có cầu thì mới được cung ứng sản xuất, hàng hóa nào được
tiêu thụ nhiều thì sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Cung tác động đến cầu, kích thích
cầu. Những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng sẽ
được ưa thích, bán chạy hơn và thu hút nhiều khách hàng mới. Qua đó, nếu nắm bắt được
quy luật cung – cầu và dựa trên đó đưa ra những chính sách phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Dựa trên năng lực hoạt động (nguồn lực) của các nhà cung ứng: Công ty thực
chất là một doanh nghiệp thương mại xuất khẩu nên việc xem xét năng lực hoạt động của
các nhà cung ứng là rất quan trọng. Các nhà cung ứng cung cấp nguồn hàng cho toàn bộ
công ty, do đó hoạt động cung cứng của các nhà cung ứng có ảnh hưởng lớn tới phát triển
thương mại các mặt hàng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam nói

chung và mặt hàng nông sản xuất khẩu nói riêng. Các nhà cung ứng luôn sẵn sàng cung
ứng kịp thời chính là yếu tố đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi ích các nhà cung ứng: Do có vai trò như trên nên việc lợi ích của các nhà cung
ứng cũng luôn được quan tâm. Nếu lợi ích của họ được chú trọng thì việc họ cung ứng
sản phẩm cho doanh nghiệp cũng luôn được đảm bảo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NÔNG
SẢN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I
Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về công ty
a) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, tiền thân là công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, được thành lập ngày 15-
12-1981theo quyết định số 1365/TCCB của Bộ ngoại thương
Công ty thành lập lại theo luật doanh nghiệp bằng Quyết định số 340TM/TCCB
ngày 31/03/1993 và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt
Nam theo Quyết định số 3014/QĐ-TM ngày 06/12/2005 của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương)
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam đặt trụ sở chính tại 46, Ngô
Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại : 04.3826400 Fax : 04.38259894
Email :
Chi nhánh:1. Chi nhánh Tp. HCM : 26B Lê Quốc Hưng
2. Chi nhánh Đà nẵng : 133 Hoàng Diệu
3. Chi nhánh Hải Phòng : 57 Điện Biên Phủ
Sau gần 30 năm hoạt động, công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và cố gắng
vươn lên trong mọi hoàn cảnh và đã liên tục gặt hái được nhiều thành công trên cả 3 lĩnh
vực kinh doanh chính, tạo thế phát triển bền vững gồm sản xuất kinh doanh thương mại
xuất nhập khẩu; đầu tư tài chính, góp vốn liên kết liên doanh; đầu tư bất động sản và các

dịch vụ liên quan đến bất động sản.Công ty luôn luôn hoàn thành tốt và vượt mức kế
hoạch được giao, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao, nộp
ngân sách ngày càng tăng. Công ty đã liên tục giành được nhiều giải thưởng . Năm 2004
đến nay, công ty luôn giành được giải thưởng “doanh nghiệp xuất khẩu uy tín”, nằm trong
top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và hạt tiêu của cả nước, nằm trong top 20 doanh
nghiệp xuất khẩu hạt điều của cả nước.
b) Lĩnh vực kinh doanh
Hiện nay công ty thực hiện kinh doanh với 3 lĩnh vực chính là: kinh doanh thương
mại xuất nhập khẩu, gia công hàng may mặc và đầu tư vào bất động sản.
Kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu: Đây là lĩnh vực kinh doanh có thế mạnh
của công ty từ nhiều năm nay. Về xuất khẩu, công ty chủ yếu xuất khẩu hàng nông sản
truyền thống như gạo, tiêu, cà phê ngoài ra còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như thủ
công mỹ nghệ, giày dép, quần áo. Về nhập khẩu, công ty phát triển các mặt hàng nhập
khẩu có giá trị cao như vật liệu xây dựng, ô tô xe máy, phụ tùng ô tô xe máy, máy móc
thiết bị các loại, hàng công ghệ thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
trong nước.
Gia công hàng may mặc: Hiện tại công ty có xí nghiệp may xuất khẩu ở Hải
Phòng, đã ký kết nhiều hợp đồng dài hạn với khách hàng Nhật Bản gia công sản phẩm
may mặc, taọ được đầu ra ổn định
Đầu tư vào bất động sản: Công ty đang đẩy mạnh phát triển các dự án bất động
sản, kinh doanh nhà ở, văn phòng, cho thuê văn phòng, căn hộ. Hiện công ty đang triển
khai xây dựng 2 khu kinh doanh thương mại và căn hộ tại Hà Nội và TP.Hồ Chí minh.
c) Về thị trường
Hoạt động chính của công ty là xuất nhập khẩu nên thị trường của công ty rất rộng
lớn với số lượng ngày càng tăng, hiện nay công ty đã xuất khẩu sang khoảng trên 40
nước, các thị trường chính của công ty chủ yếu là các nước thuộc khối kinh tế ASEAN và
khối EU, Bắc Mỹ, Đông Bắc Á Công ty đã tạo được vị thế cho mình trên nhiều thị
trường truyền thống đồng thời công ty không ngừng mở rộng thêm nhiều thị trường mới
như Trung Đông, Ả Rập, Ai Cập, Yemen, Châu Phi, Pakistan
Một số mặt hàng nông sản Việt Nam được nhiều thị trường nước ngoài ưa chuộng

và đánh giá có chất lượng cao như cà phê, hạt điều vì vậy Cà phê, hạt điều chủ yếu được
xuất khẩu vào thị trường EU, hạt tiêu được xuất khẩu sang thị trường Trung Đông, Đông
Nam Á, Đông Âu gạo được xuất khẩu nhiều sang các nước Châu Á, gần đây, công ty
đang xâm nhập vào thị trường Mỹ. Mặt hàng mới đây nhất là sắn lát được xuất khẩu chủ
yếu sang Trung Quốc. Những quốc gia phát triển là những thị trường khó tính, đòi hỏi
chất lượng nông sản ngày càng cao vì vậy công ty Generalexim đã không ngừng nỗ lực
chuyển từ xuất khẩu lượng sang chất để ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường
và giữ vững vị thế của mình.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh của công ty
a) Thuận lợi
- Về công tác tổ chức cán bộ: Là một công ty có truyền thống làm ăn nghiêm túc,
Công ty luôn quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ với ý thức con người là nhân tố quyết
định tất cả.Công ty chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng để các Cán bộ công
nhân viên thấy hết những thuận lợi - khó khăn khách quan và chủ quan, từ đó thấy được
trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng Công ty, giáo dục sự gắn bó với Công ty.
Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, có chương trình rõ
ràng, dành chi phí hợp lý cho đào tạo, kết hợp đào tạo chính quy trong nước với đào tạo ở
nước ngoài.
- Về phương thức kinh doanh: Công ty quan tâm đến việc đa dạng hoá kinh doanh,
đón trước những lĩnh vực có hiệu quả về mặt xã hội và kinh tế. Ví dụ như ngoài các mặt
hàng nông sản chủ lực cà phê, hạt tiêu, hạt điều, Công ty còn mở rộng xuất khẩu thêm cả
các mặt hàng như gạo, sắn, hành đỏ là những mặt hàng không có hiệu quả kinh tế xã hội
cao nhưng đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người và đem lại một khoản
lợi nhuận không nhỏ. Từ lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty nhanh chóng mở rộng thêm
hoạt động đầu tư vào ngân hàng, sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh địa ốc, kinh doanh
dịch vụ, phương châm kinh doanh là bám vào nhu cầu thị trường trong và ngoài nước,
bám vào nhu cầu khách hàng tạo ra những mặt hàng truyền thống và bạn hàng tin cậy.
- Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sản xuất, xuất nhập khẩu và làm dịch vụ trên cơ
sở tính toán năng lực quản lý trình độ cán bộ và hiệu quả công việc. Công ty đã đề ra chủ
trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng quy chế thưởng xuất khẩu.

Bên cạnh hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu, Công ty còn chủ động tham gia hoạt động
sản xuất những mặt hàng có giá trị lớn, thường xuyên, sản xuất những mặt hàng phục vụ
trực tiếp cho xuất khẩu như may mặc, chế biến đồ gỗ, gia công sản xuất đồ chơi, đồ điện
tử, Cũng nhờ đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nên tiềm lực Công ty không ngừng
được phát triển.
- Thường xuyên chăm lo tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn cho đơn vị Tranh thủ
vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ số vốn ít ỏi trong ngày đầu thành lập,
Công ty đã có chính sách gây dựng và phát triển vốn cho hoạt động của Công ty. Năng
động tháo gỡ khó khăn, xin phép được hưởng cơ chế "lấy thu bù chi", thu hoa hồng ngoại
tệ, cân đối thu chi, lập và phát triển quỹ hàng hoá, tăng cường tự doanh hàng xuất nhập
khẩu để tạo thêm vốn, chủ động chọn những lĩnh vực đầu tư có hiệu quả.
- Giữ chữ tín trong kinh doanh: Giữ gìn chữ "tín" trong kinh doanh, sòng phẳng và
có chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ buôn bán là phương châm hoạt động trên thị trường
nội và ngoại của công ty. Nhờ vậy, công ty đã xây dựng được một mạng lưới bạn hàng
rộng khắp. Tôn trọng và chấp hành pháp luật giúp Công ty tồn tại và phát triển.
b) Khó khăn
- Cơ cấu tổ chức Công ty chưa có sự phân công chuyên môn hoá sâu sắc. Điều đó
dẫn tới cùng một mặt hàng, một thị trường mà các phòng cùng tham gia thực hiện, không
có sự chỉ đạo thống nhất do đó hiệu quả kinh doanh chưa cao. Và cũng chính vì vậy đôi
khi hoạt động kinh doanh của công ty còn mang tính chất phi vụ dẫn tới nguồn lực tài
chính bị phân tán nhỏ.
- Trong vài năm qua, thị trường trong nước sức mua giảm do khả năng thanh toán
hạn hẹp, do vậy nhiều mặt hàng tồn đọng lớn, tiêu thụ chậm, ảnh hưởng đến kinh doanh
hàng nhập khẩu. Trong khi đó kinh doanh hàng xuất khẩu cạnh tranh gay gắt trong nước,
giá biến động mạnh nhiều hơn cả giá ngoại, ngoài nước khách hàng lợi dụng đẩy giá bất
lợi trong giao dịch. Hiện tượng gian lận thương mại mặc dù Nhà nước tìm cách hạn chế
đã giảm nhưng vẫn còn gây hậu quả xấu.
- Trong công tác tổ chức cán bộ vẫn nổi cộm vấn đề số lượng người đông chất lượng
cán bộ đáp ứng yêu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu còn chưa nhiều, số cán bộ có trình độ
quản lý các mặt hàng xuất khẩu kinh doanh còn thiếu và yếu.

- Thị trường trong nước tiếp tục ở tình trạng trì trệ, lại chịu những ảnh hưởng xấu
của thời tiết khắc nghiệt. Đặc biệt tỷ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ trong những năm gần
đây liên tục có biến động lớn. Tình hình đó đòi hỏi Công ty phải thường xuyên theo dõi
để có biện pháp kịp thời bảo toàn vốn, vừa bảo đảm nhu cầu ngoại tệ phục vụ kinh doanh.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra ở thị trường xuất khẩu mà cả ở thị trường tạo
nguồn. Số lượng nhà xuất khẩu tăng dẫn đến tình trạng hỗn loạn trên thị trường, khi có
nhu cầu xuất khẩu thì tranh nhau mua và tranh nhau xuất khẩu. Trong đó cũng phải kể
đến sự kém chất lượng do cố ý của một số lô hàng xuất khẩu tạo ra nhiều mức giá, làm
cho người nhập khẩu ở nước ngoài nghi ngờ chất lượng hàng Việt Nam và sự khác biệt
của nhiều mức giá đối với cùng một loại hàng.
2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng và
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới biến động và không
ổn định nhưng kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn có những bước phát triển vượt bậc
với tốc độ cao và vững chắc
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong hoạt
động xuất khẩu của Công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây chính là
hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công
ty với các thị trường chủ yếu như Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ, Nhật, Malaysia, Trung Quốc, Đông
Âu … nên Công ty đã lựa chọn chiến lược đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu.
Bên cạnh những thị trường là khách hàng truyền thống, Công ty cũng tập trung mở rộng
và phát triển các thị trường tiềm năng khác. Cùng với đó một số danh mục hàng nông sản
xuất khẩu mới được tìm kiếm, nghiên cứu phát triển để đưa vào khai thác như dưa chuột
bao tử, cơm dừa…Đây là những sản phẩm hứa hẹn sẽ đem lại nguồn thu hiệu quả trong
hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty.
Công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát triển nhập khẩu các nhóm hàng vật tư,
nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong nước. Đối với hàng tiêu dùng,
Công ty tập trung vào việc nhập khẩu các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh
doanh siêu thị hoặc các cửa hàng chuyên doanh, đại lý và các nhu cầu khác của thị trường

Việt Nam. Hoạt động kinh doanh trong nước được coi trọng hơn khi mà hiện nay nền
kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng và khó có khả năng phục hồi như
ban đầu một cách nhanh chóng.
a) Tốc độ phát triển
Hầu hết các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của Công ty đều tăng qua các năm, tuy
nhiên tốc độ này tăng không đồng đều.Các chỉ tiêu đó được thể hiện dưới bảng số liệu sau
đây:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Generalexim giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn điều lệ Tỷ 88,9 125,9 125,9
Doanh thu Tỷ 1.179,3 1.252,5 1.949,5
Kim ngạch XNK Tỷ 1.450 1.565 1.430
Lợi nhuận trước thuế Tỷ 80,1 67,7 29,688
Lợi nhuận sau thuế Tỷ 78,9 56,3 21,642
Lợi nhuận trên cổ phiếu(EPS) Đồng 8.948 6.161 1.752
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 32,42% 16,65% 6,77%
Cổ tức 20% 20% 20%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Generalexim từ năm 2009-2011
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, hầu hết các chỉ tiêu về tốc độ phát triển của công ty
đều tăng qua các năm, tuy nhiên tăng không đều. vốn điều lệ của công ty giai đoạn 2009
đến 2011 liên tục tăng, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 tăng 7,93% so với năm 2009,
tuy nhiên do ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ tăng và giá cả hàng nông sản trong nước tăng
làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hầu hết bị thu hẹp, giảm sút trong
năm 2011 kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 8,62% so với năm 2010.
Hình 2.1: Tốc độ phát triển của công ty giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Nguồn: báo cáo thường niên Generalexim qua các năm 2009-2011
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới năm 2008 làm tỷ lệ
lạm phát Việt Nam tăng cao, lãi suất vay vốn cao nên khó huy động vốn, các chi phí đầu

vào cũng tăng hàng loạt khiến hoạt động kinh doanh bị suy giảm. Năm 2009, 2010 nền
kinh tế được phục hồi nhưng vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, tuy nhiên công ty đã
khắc phục khó khăn để tiếp tục kinh doanh hiệu quả và đã đạt được những kết quả đáng
nể. Doanh thu năm 2010 tăng 6,2 % so với 2009 nhưng do chi phí đầu vào cao nên lợi
nhuận sau thuế lại giảm 40,14%.Năm 2011 doanh thu đạt 1.949,50 tỷ đồng, tăng 55,64%
so với năm 2010 và 51% so với kế hoạch đặt ra là do tăng doanh thu từ xuất khẩu và
doanh thu kinh doanh bất động sản tăng từ 15 tỷ (2010) nhưng lợi nhuận sau thuế 2011
giảm so với năm 2010do chi phí tài chính 2011 đặc biệt là lãi vay tăng, cùng với đó doanh
thu tăng 55% nhưng chi phí bán hàng tăng thấp chừng 40 % chủ yếu do tăng giá nguyên-
nhiên liệu đầu vào, thuế quyền sử dụng đất tại các khu cũng tăng đáng kể
Tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu của công ty là cao so với các đơn vị cùng
ngành nghề tăng từ 15% - 45% qua các năm .
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty
cổ phần, cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu, chi trả cổ tức của công ty
được duy trì ở mức 20%
b) Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2009-1011
Hàng năm, kim ngạch xuất nhập khẩu đóng góp tỷ lệ lớn trong cơ cấu tổng doanh
thu của công ty, thường chiếm trên 85%. Công ty xuất khẩu các mặt hàng như nông sản,
thủ công mỹ nghệ, giày da…trong đó xuất khẩu nông sản là hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của công ty, chiếm khoảng 86 đến 95% trong tổng doanh thu xuất khẩu.
Bảng 2.2: kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty giai đoạn2009-2011
Đơn vị: Nghìn USD
Danh mục
2009
2010
2011
Cà phê
24.404
8.686
12.226

Hạt điều
8.056
7.082
13.923
Hạt tiêu
8.401
8.480
13.136
Gạo các loại
6.982
13.534
4.975
Hàng công nghệ phẩm
3.121
2.545
1.989
Hàng khác
2.779
8.879
23.431
Tổng 53.743 49.206 69.680
Nguồn: báo cáo xuất khẩu của Generalexim qua các năm 2009-2011
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch xuất khẩu không đều qua các năm.
Năm 2010, nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, nhu cầu của nhiều thị trường
tiềm năng đều giảm mạnh như Mỹ, Đức, Bỉ khiến sản lượng cà phê xuất khẩu sụt giảm
mạnh, đồng thời giá cà phê xuất khẩu giảm nên tính đến tháng 10 năm 2010, kim ngạch
cà phê xuất khẩu chỉ bằng 35,25% so với năm 2009. Nếu các năm trước đây, gạo chủ yếu
được xuất khẩu sang các quốc gia Châu Á thì năm 2010, công ty đã xuất khẩu gạo sang
Mỹ với kim ngạch khá lớn khiến kim ngạch gạo xuất khẩu tăng đột biến từ gần 7 nghìn
USD lên tới hơn 13 nghìn USD tăng gần 48,4%. Năm 2011 nhờ sự cố gắng bình ổn giá cả

của chính phủ giúp cho kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tăng: kim ngạch cà phê
xuất khẩu tăng 40,75% so với năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh chỉ bằng
36,76% so với năm 2011. Hai mặt hàng Hạt tiêu và Hạt điều năm 2011có kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh với kim ngạch xuất khẩu hạt điều tăng 97% so với năm 2010, hạt tiêu
tăng 55% so với năm 2011. Trong năm 2010 và năm 2011 công ty tổ chức xuất khẩu mặt
hàng sắn lát sang thị trường Trung Quốc với số lượng lớn.
Bảng 2.3: kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Nghìn USD
Danh mục Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nguyên liệu GCMM 940 1.522 1.815
Vật liệu xây dựng, sắt thép
19.656
16.345
13.175
Ô tô, xe máy và phụ tùng
5.587
618
317
Hoá chất, hạt nhựa, sản phẩm nhựa 7.506 9.436 6.263
Thiết bị máy móc
4.075
4.679
1.720
Tổng cộng
37.764
32.600
22.486
Nguồn: báo cáo nhập khẩu của Generalexim qua các năm 2006-2010
So với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu của công ty có mức tăng trưởng khiêm tốn
hơn. Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng trong đó nhập khẩu nhiều nhất là vật liệu xây

dựng như sắt thép…thường chiếm khoảng 40% đến 50% tổng trị giá nhập khẩu. Hiện
nay, công ty có cơ chế thu hút nhiều đơn hàng và có cách tiếp cận nguồn tiêu thụ tương
đối phù hợp với nhu cầu thị trường nên công ty đã nhập khẩu được một số mặt hàng đạt
giá trị khá cao như sắt thép, phụ tùng xe máy, kim loại màu như vậy bằng cách này công
ty có thể phát huy và mở rộng thêm một số mặt hàng nhập khẩu mới để nâng cao hiệu quả
và hoạt động kinh doanh nhập khẩu và mở rộng quy mô nhập khẩu của công ty.
2.2. Thực trạng thương mại mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty
2.2.1. Giới thiệu chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của GENERALEXIM
Xuất khẩu nông sản là một trong những thế mạnh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
tổng hợp I Việt Nam. Công ty xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng truyền thống như gạo, cà
phê, cao su, hạt tiêu ngoài ra trong những năm gần đây công ty xuất khẩu thêm hạt điều,
sắn lát kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty luôn đạt ở mức cao, tăng mạnh qua
các năm. Hiện nay, công ty xuất khẩu nông sản sang khoảng trên 40 quốc gia trên thế giới
gồm các thị trường chính là các quốc gia thuộc ASEAN, EU, Bắc Mỹ, Trung Đông
Trước sự biến động của môi trường kinh tế và tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị
trường thế giới, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đa dạng
hóa các mặt hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và hạn chế rủi ro.
Bảng 2.4: Tỷ trọng xuất khẩu của hàng nông sản giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Nghìn USD
Năm 2009 2010 2011
Kim ngạch XK nông sản (Nghìn USD) 50.504 46.634 68.162
Tổng Kim ngạch XK (Nghìn USD) 53.743 49.207 69.680
Tỷ trọng (%) 94 94,8 97,8
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Generalexim giai đoạn 2006-2010
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ
trọng từ trên 90% trở lên trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty và tăng đều qua các năm.
Năm 2009 là 94%, tới năm 2010 là 94,8% và năm 2011 là 97,8% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty. Như vậy chứng tỏ xuất khẩu nông sản là hoạt động chủ lực và là thế mạnh
của công ty vì vậy thúc đẩy xuất khẩu nông sản luôn được công ty chú trọng, và trong những
năm tới, do yêu cầu cao của các thị trường khó tính, công ty sẽ chuyển từ xuất khẩu lượng sang

chất đồng thời mở rộng thị trường sang nhiều nước khác để nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho
công ty.
2.2.2. Cơ cấu sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lợi thế về địa hình đồi núi và sông
suối, có vùng đất đỏ bazan thuận lợi cho nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày phát triển
như cà phê, hạt tiêu, hạt điều, chè… vì vậy có thể nói danh mục sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp Generalexim nói riêng rất phong phú.
Công ty xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng truyền thống như gạo, cà phê, cao su, hạt
tiêu, hạt điều với sản lượng và kim ngạch lớn. Ngoài ra trong những năm gần đây, sắn lát
là một mặt hàng xuất khẩu mới nhưng đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công
ty. Bên cạnh đó công ty còn xuất khẩu nhiều mặt hàng như hoa hồi, quế, bột gừng, hành
đỏ, lạc nhân, những mặt hàng này có sản lượng và kim ngạch không đáng kể nhưng việc
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng ra nhiều thị
trường và phân tán rủi ro.
Bảng 2.5: kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số măthàng nông sản của công ty
giai đoạn 2009-2011
Mặt hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL
(tấn)
TG (Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG (Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG (Nghìn
USD)

Cà phê
17.05
24.404
5.783
8.686
4.815
12.226
Hạt điều
1.880
8.056
1.174
7.082
1.593
13.923
Hạt tiêu
3.685
8.401
2.741
8.480
3.627
13.136
Gạo các loại
17.85
6.982
34.371
13.534
8.838
4.975
Hành đỏ
1.277

726
-
-
314
471
Cơm dừa
520
521
450
420
-
-
Lạc nhân
361
308
741
821
-
-
Mặt hàng khác
194
1.106
31.716
7.610
81.592
23.431
Tổng
42.83
50.504
76.976

46.633
100.779
68.162
Nguồn: báo cáo xuất khẩu của Generalexim qua các năm 2006-2010
Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty luôn chiếm từ 85% trở lên trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều
là những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, đóng góp lớn vào tổng giá trị xuất khẩu của
của công ty.
Mặt hàng cà phê: Là mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu hàng đầu của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng và giá
trị xuất khẩu cà phê không đều qua các năm. Năm 2010, nhiều mặt hàng nông sản tăng
giá như gạo, chè, hạt tiêu, hạt điều trong khi cà phê lại giảm giá nhẹ nên công ty tập trung
xuất khẩu các mặt hàng tăng giá khiến sản lượng cà phê xuất khẩu giảm mạnh, chỉ bằng
33,9% và kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 35,6% so với năm 2009. Đến năm 2011 giá cà
phê trong nước tăng nên sản lượng cà phê xuất khẩu tiếp tục giảm chỉ bằng 55,43% so với
năm 2010 nhưng giá cà phê trên thị trường xuất khẩu tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu
cà phê tăng 40% so với năm 2010
Thị trường chính tiêu thụ cà phê của công ty là các nước thuộc khối EU, Mỹ, đây
là những thị trường có sức tiêu thụ lớn, nhưng khó tính, đòi hỏi chất lượng ngày càng cao
vì vậy để thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường này công ty cần phải chú trọng đến
khâu chế biến cà phê, đảm bảo chất lượng cao, nghiên cứu tìm hiểu sở thích thị hiếu của
người tiêu dùng để chế biến những loại cà phê có hương vị thơm ngon, đáp ứng được nhu
cầu thị trường.
Mặt hàng hạt điều: là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, đây là mặt hàng chiếm tỷ
trọng tương đối trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Hạt điều là mặt hàng được
các nước phát triển ưa thích như Mỹ, các nước khối EU như Pháp, Thụy Sỹ, Hà Lan. Đây
là những thị trường khó tính vì vậy công ty đã luôn chú trọng đến chất lượng hạt điều, tạo
mối quan hệ làm ăn với nhiều nhà cung cấp, chế biến hạt điều xuất khẩu trong nước nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mặt hàng hạt tiêu:Hạt tiêu là một mặt hàng xuất khẩu giữ vai trò quan trọng của

công ty. Từ năm 2007, công ty đã đứng trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu của
cả nước.Qua bảng số liệu trên ta thấy, sản lượng hạt tiêu xuất khẩu hàng năm dao động
trong khoảng 2,5 dến 3,7 nghìn tấn. Năm 2009 đạt cao nhất, công ty xuất khẩu được
3.685 tấn. Do hạt tiêu chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Châu Á, năm 2009 công ty
lại mở rộng nhiều thị trường mới là các nước Châu Á nên sản lượng xuất khẩu tăng trong
đó xuất khẩu sang Ai Cập một thị trường mới là 1459,8 tấn chiếm khoảng 39,6% trong
tổng sản lượng hạt tiêu xuất khẩu.
Hạt tiêu thường được dùng làm gia vị quan trọng chế biến nhiều món ăn vì vậy có
thể nói thị trường xuất khẩu hạt tiêu của công ty khá lớn và sản lượng xuất khẩu khá ổn
định qua các năm. Hiện nay, công ty đã xuất khẩu hạt tiêu sang một số nước phát triển
thuộc khối EU như Anh, Hà Lan, Ba Lan và đang tiếp tục xâm nhập vào những thị
trường khó tính khác nữa.
Mặt hàng gạo: Là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp I Việt Nam. Là thành viên của hiệp hội lương thực Việt Nam, công ty
thường được giao làm đầu mối cung cấp gạo cho các tổng công ty lương thực để thực
hiện hợp đồng đấu thầu quốc tế.
Năm 2010, bên cạnh tăng sản lượng xuất khẩu vào những thị trường truyền thống
là các nước Châu Á thì công ty lần đầu tiên xuất khẩu gạo sang Mỹ với sản lượng lên đến
16,5 nghìn tấn đạt giá trị gần 6 triệu USD khiến sản lượng gạo xuất khẩu tăng 48% và giá
trị tăng 48,41%. Tuy nhiên năm 2011 sản lượng và giá trị gạo xuất khẩu của công ty lại
giảm mạnh. Nguyên nhân là do năm 2011 giá gạo trong nước có nhiều biến động cùng
với đó là thời tiết khắc nghiệt làm cho sản lượng gạo giảm mạnh.
Mặt hàng hành, cơm dừa, lạc nhân: Các mặt hàng này tuy sản lượng xuất khẩu
không ổn định qua các năm và kim ngạch xuất khẩu không lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu nông sản nhưng chúng là những mặt hàng tiềm năng góp phần quan trọng trong việc
mở rộng thêm nhiều thị trường mới cho công ty.
Qua bảng số liệu ta thấy mặt hàng cơm dừa xuất khẩu khá ổn định qua các năm,
dao động từ 300 đến trên 500 tấn/ năm và kim ngạch thu về được khoảng từ gần 300 đến
trên 600 nghìn USD/năm. Mặt hàng hành đỏ và lạc nhân xuất khẩu không ổn định tăng
giảm thất thường qua các năm.

Thị trường chính của những mặt hàng này là các nước Châu Á như Singapore,
Malaysia, Indonesia. Đây là những mặt hàng khá tiềm năng của công ty vì vậy công ty
cần tiếp tục tìm kiếm nguồn hàng để nâng cao sản lượng xuất khẩu. Bên cạnh đó mặt
hàng sắn lát cũng là một mặt hàng xuất khẩu mới nhưng khá tiềm năng của công ty. Sắn
lát chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, năm 2010 sản lượng xuất khẩu sắn lát của công
ty đạt 31.473,68 tấn chiếm 40,88% trong tổng sản lượng xuất khẩu nông sản chỉ đứng sau

×