Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

luận văn kinh tế luật hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trên địa bàn huyện ba vì (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.21 KB, 54 trang )

“ Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì
TÓM LƯỢC
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta có bước phát triển, tăng
trưởng đáng mừng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện. Song
dưới tác động của cơ chế, chính sách kinh tế mới, đang xuất hiện nhiều quá trình, hiện
tượng xã hội phức tạp, mang tính hai mặt. Một trong những vấn đề đó là mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. Bởi lẽ đến nay vẫn
còn hơn 70% dân số ở khu vực nông thôn và 75% tổng lực lượng lao động cả nước tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất lao động thấp, phương thức sản
xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao. Hiện nay 90% số người nghèo của cả nước
vẫn đang sống ở nông thôn, tỷ lệ thời gian nhàn rỗi chiếm 28,9%, thất nghiệp thành thị
6,9%. Như vậy thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động diễn ra khá phức tạp,
kìm hãm quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Không những thế, thất
nghiệp, thiếu việc làm còn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến đói nghèo, một trong
những nhân tố gây ra mất ổn định kinh tế chính trị, xã hội của đất nước. Tạo việc làm
cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng
gia đình. Chính sách việc làm phù hợp và có hiệu quả góp phần quan trọng trong việc
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời gian
qua, một số nơi đã giải quyết tốt việc làm, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có
điều kiện và cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên quá trình giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp đang còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi
nhằm hoàn thiện hơn cơ chế quản lý, sử dụng lao động và khả năng tạo việc làm cho
lao động nông nghiệp thời gian tới. Ba Vì là một huyện nông nghiệp đang từng bước
hoàn thiện công tác này.

1
1



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, do vốn kiến thức hạn chế và thiếu kinh
nghiệm nên em đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng em luôn nhận được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong trường, khoa và các cô chú
anh chị đang công tác tại Phòng Kinh Tế - Huyện Ba Vì Thành phố Hà Nội.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường ĐH Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế đã nhiệt tình giảng dạy giúp em có kiến thức
về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý
thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị ở Phòng
Kinh Tế - Huyện Ba Vì. Trong quá trình thực tập tại Phòng em luôn nhận được sự giúp
đỡ của các cô chú, anh chị, đã tạo điều kiện tốt nhất cho em có thể tìm hiểu, làm quen
với công việc và nắm bắt được những thông tin cần thiết cho bài khóa luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo, Ths. Vũ Thị Minh Phương, giáo viên hướng
dẫn đề tài. Cô giáo luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn chi tiết cụ thể để em có thể hoàn
thành tốt bài khóa luận này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô đã đồng hành
cùng em trong suốt thời gian qua.
Do trình độ nghiên cứu của bản còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
về vấn đề này để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn.

2
2


MỤC LỤC

3
3



DANH MỤC BẢNG BIỂU

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
NHCSXH
HĐND
UBND
SRI

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Ngân hàng chính sách xã hội
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Canh tác lúa sinh thái và hiệu quả, tăng

DN
DNNN
A/H5N1

năng suất nhưng lai giảm chi phí đầu vào
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Là một phân nhóm có khả năng gây nhiễm
cao của virus cúm gia cầm


A/H7N9

Là loại virut có bộ gen pha tạp giữa H7N3
trên vịt, H9N2 trên chim sẻ và H7N9 trên
chim hoang dã

WTO
IDP
LĐ – TB&XH

5
5

Tổ chức thương mại thế giới
Công ty cổ phần sữa Quốc tế
Lao động thương binh và xã hội


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải
quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức còn khá lâu dài với
toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, nguồn lao động còn
rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn nên vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động ở đó bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của quốc gia.
Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện Ba vì còn chậm
so với cơ cấu chuyển dịch kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2014 chiếm 67,5% tổng số lao động làm việc. Lao

động dịch vụ tăng nhanh nhất trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014 bình quân 5,2%
/năm năm 2014 chiếm gần 16% tổng số lao động làm việc của huyện. Lao động công
nghiệp , xây dựng tăng trên 5%/năm trong cùng giai đoạn nhưng đến nay cũng chỉ
chiếm trên 17% tổng số lao động làm việc. Thời gian lao động ở nông thôn tuy có tăng
trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa cao năm 2013 đạt 70,8%, năm 2014 đạt xấp
xỉ 73%.
Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên
nhiều lao động ở ngành này vẫn còn nhiều thời gian nhàn rỗi, bên cạnh đó quá trình đô
thị hóa của huyện đang ngày một phát triển, mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển
đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi dân số
nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho lao
động nông nghiệp ngày một tăng và thời gian sử dụng của lao động chưa cao, chưa
hợp lý, do đó chưa phát huy được khả năng sẵn có. Vì vậy một trong những mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì đến năm 2020: Giải quyết việc
làm, nâng cao mức sống cho người lao động ở nông thôn. Muốn vậy phải phấn đấu
đến năm 2020: giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 0,01%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
dưới 5%, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85%. Chú trọng nâng
cao chất lượng cho người lao động và đặc biệt là lao động nông nghiệp, đào tạo nghề
6


cho lao động, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làm cho người dân và hướng
dẫn tư vấn xuất khẩu lao động.
Để thực hiện mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn đề về
thực trạng việc làm của lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì trong thời gian qua, từ
năm 2011 đến năm 2014 đồng thời chỉ ra những thách thức, hạn chế cũng như khả
năng tạo việc làm cho lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì trong thời gian tới. Xuất
phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện ngày càng hiệu quả, hoàn thành kế hoạch đề ra, em xin lựa chọn và nghiên cứu

đề tài: “ Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trên
địa bàn huyện Ba Vì”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Việc làm cho người lao động là một vấn đề luôn được quan tâm. Bởi lẽ đây
không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao động, mà còn liên quan
đến tất cả các quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn đề có liên hệ, liên kết giữa
các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Quá trình đó diễn ra trong mỗi quan hệ giữa
con người với tự nhiên, con người với con người trong đó có liên quan đến các lợi ích
kinh tế và luật pháp. Đây là vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng vào
mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, giải quyết việc làm cho người lao động cũng có
những đặc điểm khác nhau.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho người lao động được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nước quan tâm. Trong phạm vi của khóa luận
xin giới thiệu một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc làm cho người lao động,
trong đó có lao đông nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế ở huyện Ba Vì.
a, Tài liệu chuyên khảo và tham khảo nước ngoài:
+ Sách tham khảo:
* Các Mác (1818-1883) - nhà kinh tế học và triết học người Đức có công trình
vĩ đại “Tư bản” được phát hành vào năm 1867. Ông đã đưa ra lý thuyết giá trị thặng
dư và phân tích bản chất và những thành tố đặc biệt của hàng hoá sức lao động - một
loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường và cái giá trị tăng thêm mà các ông
chủ tư bản có được sau khi bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chính là do lao động
không công của người công nhân làm thuê tạo ra. Song để có những giá trị thặng dư
7


ấy, nhà tư bản phải tạo ra một chỗ làm việc cụ thể trong chuỗi kế hoạch sản xuất kinh
doanh của họ bằng cách đầu tư tư bản vào sản xuất, kinh doanh. Và hơn nữa, người lao
động nếu không thể kết hợp sức lao động sống của mình với chỗ làm việc cụ thể do
nhà tư bản tạo ra, thì bản thân họ cũng không thể chuyển sức lao động thành việc làm,

và do đó cũng không thể tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Vấn đề việc làm thì ở chương XXIII, tập 23 C.Mác - Ăngghen toàn tập về “Quy
luật phổ biến của tích luỹ tư bản chủ nghĩa” đã phân tích sự tăng thêm của tư bản đến
vị trí của giai cấp công nhân và việc làm. Công trình này đã chỉ ra rằng: Sự gia tăng
việc làm trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa không tăng cùng tỷ lệ với sự gia
tăng đầu tư tư bản, mà có xu hướng giảm tương đối. Do nhà tư bản luôn tính toán làm
sao tốc độ gia tăng tư bản bất biến nhanh hơn tốc độ gia tăng tư bản khả biến.
Những nghiên cứu của C.Mác về hàng hoá sức lao động, về sự sản xuất ra giá trị
thặng dư, về ngày lao động, sự phân công lao động, sự thay đổi trong đại lượng giá cả
sức lao động và của giá trị thặng dư, sự chuyển hoá giá trị sức lao động hay giá cả sức
lao động thành tiền công, quá trình tích luỹ tư bản, nhất là lý luận của ông về tích luỹ
tư bản… đã cung cấp những cơ sở khoa học cơ bản, trong đó có quan niệm về lao
động, việc làm cho các nhà nghiên cứu về các nền kinh tế trên thế giới cũng như các
vấn đề phát sinh trong xây dựng và phát triển kinh tế của các quốc gia.
* John Maynard Keynes trong cuốn Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ
đã xem việc làm trong mối quan hệ chặt chẽ với sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu
tư - tiết kiệm. Tình trạng việc làm được xác định trong mối quan hệ giữa tác động các
yếu tố thị trường lao động, sự vận động của thất nghiệp, tình trạng sản xuất, khối
lượng sản phẩm, quy mô thu nhập và khẳng định: khi việc làm tăng lên thì tổng thu
nhập tăng lên và khi thu nhập tăng thì tiêu dùng cũng tăng lên, nhưng do tâm lý của
người dân, tốc độ tăng tiêu dùng luôn thấp hơn tốc độ tăng thu nhập, làm cho cầu tiêu
dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập, dẫn đến một bộ phận hàng hoá không
bán được. Đây là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng đến sản xuất chu kỳ
sau, do đó làm giảm việc làm, gia tăng thất nghiệp.
+ Tạp chí khoa học nước ngoài:
* Li Luping trong báo cáo Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung
Quốc đã nghiên cứu những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp và hệ thống sinh kế
8



của bốn khu vực nông thôn Trung Quốc trên cơ sở hai đợt khảo sát các hộ gia đình
trong giai đoạn 1999-2009. Kết quả cho thấy, trong các yếu tố quan trọng giải thích
cho sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình thì giáo dục là yếu tố chính ảnh hưởng đến
tăng trưởng thu nhập của các hộ gia đình. Thời gian đi học của người dân càng tăng
lên thì thu nhập bình quân đầu người của họ càng tăng lên nhiều hơn. Bên cạnh đó,
quá trình công nghiệp hóa đã tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp hơn cho các hộ gia
đình ở nông thôn, đồng thời quá trình đô thị hóa lại hấp thụ một lượng lớn lao động
nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ.
* Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on
Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare cho rằng việc
ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ, đây được coi
như một chính sách cung cấp mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo nông thôn để
tăng thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp và làm giảm tốc độ di cư từ nông thôn ra
đô thị. Dựa trên những kết quả kiểm tra lao động và sản lượng đáp ứng thị trường để
có thể thực hiện đề án “Bảo lãnh việc làm cho lao động nông thôn và xác định việc bồi
thường cho người lao động phù hợp với các mục tiêu”: (i) hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp và (ii) phúc lợi tối đa hóa của người lao động. Từ đó, cung cấp khung lý
thuyết cho việc đánh giá những quan sát và kết quả thực nghiệm về: bảo lãnh việc làm
cho lao động nông thôn với tiền lương nông nghiệp, việc làm, đầu ra của nông nghiệp
và nhấn mạnh tầm quan trọng của năng suất tương đối của người lao động trong các
chương trình này với đối tác của họ khi tham gia sản xuất nông nghiệp.
Qua tham khảo một số công trình của các tác giả nước ngoài, ta có thể thấy, vấn
đề việc làm cho lao động nông thôn, lao động nông nghiệp có mối quan hệ hữu cơ với
các yếu tố khối lượng đầu tư, khối lượng sản phẩm được tạo ra và chất lượng của
nguồn nhân lực . Các nhân tố có những quan hệ luôn luôn biến động, và sự điều chỉnh
của nó không dễ dàng. Các chính sách điều chỉnh của nhà nước chỉ có tác dụng khi có
sự tác động đến tổng thể các yếu tố của quá trình kinh tế xã hội.
b, Tài liệu chuyên khảo, tham khảo trong nước:
+ Đề tài Khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ:
* Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009 (Lao động

và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm tập trung nghiên cứu một
9


số vấn đề trong quá trình phát triển xã hội nông thôn năm 2009 như tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đô thị và nghèo
đói của người lao động ở nông thôn Việt Nam,... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở
nông thôn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân của người nông dân. Đô thị trở
thành “cái túi” chứa lao động nông thôn, với sức ép gia tăng ngày càng lớn về việc
làm, y tế, giáo dục, ổn định xã hội,...
+ Luận án Tiến sỹ:
* Luận án của Trần Thị Bích Hạnh đã nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động, xem đây là những vấn đề có tính chủ yếu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của khu vực. Tuy vậy, luận án mới chỉ
tập trung nghiên cứu, tìm kiếm các biện pháp, các cách thức dưới góc độ quản lý, gợi
mở các phương án có tính kỹ thuật, chưa đi sâu nghiên cứu về bản chất của tình hình
lao động, việc làm để từ đó có thể đề ra những giải pháp mang tính bền vững, lâu dài,
có thể dẫn dắt các biện pháp có tính tình thế trong việc xử lý các vấn đề lao động, việc
làm khi có phát sinh.
+ Một số sách tham khảo, chuyên khảo liên quan đến đề tài:
* Cuốn Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam của
Nguyễn Xuân Khoát bàn về nhiều vấn đề cấp thiết của việc sử dụng nguồn lao động và
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam trong các giai đoạn phát triển, bài viết
đã nêu được vai trò, ý nghĩa, thực trạng và phương hướng, biện pháp giải quyết các
vấn đề đặt ra. Đồng thời, góp phần làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử
dụng hợp lý nguồn lao động và phát triển kinh tế- xã hội ở nông thôn nước ta.
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác như: Một số vấn đề lao động,
việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay hay Thị trường lao động
Việt Nam định hướng và phát triển cũng cung cấp rất nhiều bàn luận có giá trị cho đề

tài nghiên cứu của bài Khóa luận này.
+ Các bài viết, nghiên cứu chuyên đề:
Các bài báo khoa học nghiên cứu về vấn đề việc làm ở trong nước thời gian qua
cũng được rất nhiều người quan tâm, trong đó nổi bật là những bài viết sau:
- Bài viết Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay của tác
10


giả Trần Đình Hoan đã nêu lên những quan điểm và phương hướng cơ bản của Đảng ta
trong việc giải quyết vấn đề việc làm trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Bài Tổng quan nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị
quyết 10 của bộ chính trị (Khóa VI) của tác giả Nguyễn Sinh Cúc đã đánh giá những
thành tựu và hạn chế về sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông thôn sau 25 năm
thực hiện Nghị quyết 10.
Các bài viết trên đã chỉ ra từng mặt, từng góc cạnh của vấn đề việc làm cho
người lao động như cung cầu sức lao động, số lượng, chất lượng sức lao động, chính
sách sử dụng lao động, các biện pháp, cách thức giải quyết việc làm cho người lao
động ở Việt Nam. Đây là những căn cứ khoa học quan trọng để em kế thừa và phát
triển cho quá trình nghiên cứu thực hiện của bài khóa luận.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu:
3.1. Những kết quả được khẳng định về mặt khoa học, thực tiễn:
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn của tình trạng việc làm, thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở các quốc gia có đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam, từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng
làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và Ba Vì nói riêng.
Ở các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề lao động, việc làm được các
tác giả nêu tương đối đầy đủ từ những quan niệm cơ bản, đến định giải quyết việc làm
cho lao động. Những quan niệm, định hướng đó đã giúp cho em có nhiều cơ sở khoa

học, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề việc làm cho người
lao động nông nghiệp ở Ba Vì được thuận lợi hơn.
Về mặt lý luận, những nghiên cứu trên đã đưa ra quan niệm về giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường với các chính sách về giáo
dục đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ của người lao động; các chính sách về tín dụng
nông thôn nhằm hỗ trợ cho người lao động nông thôn tự tạo việc làm, ổn định thu
nhập; chính sách đối với phụ nữ nông thôn không di cư ra đô thị để đảm bảo nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ. Các công trình khoa học, chuyên đề nghiên
11


cứu, bài viết đều khẳng định vai trò quan trọng của chính sách nhà nước trong việc
nâng cao tính năng động, tự chủ của người lao động nhằm tự giải quyết việc làm cho
bản thân và gia đình trong đó, có tác động rất lớn đến đời sống của người dân, đảm
bảo thu nhập ổn định và ngày càng tăng. Tác động của quá trình công nghiệp hóa một
nguyên nhân thúc đẩy người lao động nông thôn tìm kiếm việc làm trong các ngành
nghề phi nông nghiệp, tạo ra thu nhập và cơ hội việc làm tốt hơn cho lao động nông
thôn. Từ đó, luận giải sự cần thiết khách quan, bản chất, hình thức và một số đặc điểm
quan trọng của lao động nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
3.2. Một số vấn đề đặt ra nghiên cứu:
Từ những phân tích số liệu về thị trường lao động nông nghiệp và các chính sách
tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tại các quốc gia và tại Việt
Nam, các tác giả đã đưa ra những khuyến nghị chính sách trong việc hình thành một
thị trường tín dụng cho lao động nông nghiệp của Việt Nam; phát triển kinh tế - xã hội
cho các khu vực nông thôn để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ; thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, như là những động lực quan trọng nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống người dân khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, có thể thấy chưa có một công trình khoa học nào tập

trung nghiên cứu về hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện khu vực nghiên cứu là huyện Ba Vì, nơi
có nhiều đặc điểm đặc thù so với các địa phương khác. Các lý luận đều mang tính tổng
quát và chưa đề cập đến vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình
phát triển kinh tế hiện nay. Với các điều kiện đặc trưng như tốc độ đô thi hóa, nguồn
vốn thuận lợi, sức ép về việc làm lao động nông nghiệp lớn, đòi hỏi phải có một
nghiên cứu riêng mới có thể giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp. Do vậy em sẽ tập trung nghiên cứu về việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp hiện nay và những đặc trưng riêng biệt của
huyện Ba Vì nhằm bổ sung lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong hoàn cảnh mới.
- Về lý luận: xây dựng khung lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm
12


cho lao động nông nghiệp tác động qua lại với các chính sách việc làm ở huyện Ba Vì.
Làm rõ và phân tích đặc điểm của lao động nông nghiệp. Đánh giá tác động của việc
thực hiện các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trên địa bàn
huyện.
- Về thực tiễn: Đánh giá tình hình thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp
ở huyện Ba Vì giai đoạn 2011 – 2014. Phân tích kết quả thực hiện các chính sách giải
quyết việc làm tác động tới việc làm của lao động nông nghiệp trong giai đoạn hiện
nay. Qua đó, đề xuất phương hướng và giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp ở huyện Ba Vì giai đoạn 2015 – 2020 định hướng 2030.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
c, Mục tiêu:
+ Nhận thức cơ sở khoa học về các chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp hiện nay.
+ Đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp ở huyện Ba Vì giai đoạn 2011 – 2014.

+ Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện chính sách giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì giai đoạn 2015 – 2020 định hướng 2030.
b, Đối tượng:
Đề tài nghiên cứu về việc làm và chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp ở huyện Ba Vì.
c, Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi đề tài: Khóa luận tập trung nghiên cứu về chính sách giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu chuyên ngành, từ sách tham
khảo, các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của huyện Ba Vì. Trong đó số liệu thứ cấp
chủ yếu được thu thập và phân tích đánh giá từ báo cáo tổng kết của huyện Ba Vì, thu
thập số liệu theo kết quả tổng điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản, báo cáo kết
13


quả thực hiện các chính sách giải quyết việc làm ở huyện Ba Vì qua các năm 2011,
2012, 2013, 2014. Thu thập số liệu từ báo cáo kết quả thực hiện các chương trình đào
tạo và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp từ 2011 đến 2014.
5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu qua chọn mẫu điều tra được thu thập thông qua chọn mẫu điều tra phi
ngẫu nhiên. Cụ thể là kết hợp giữa phương pháp điều tra phân cấp và phương pháp
điều tra theo tiêu thức kết hợp.
5.2. Phương pháp sử lý số liệu :
+ Với số liệu thứ cấp:
Với số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo nội dung của đề tài nhằm
chứng minh làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu thứ cấp này đều

được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
+ Với số liệu sơ cấp:
Với số liệu sơ cấp luận án đã phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và tính các
chỉ tiêu phân tích trên bảng tính excel.
5.3. Phương pháp khác:
Đề tài sử dụng và tuân theo cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để luận giải phân tích các vấn đề. Cụ thể:
Trong đó luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học;
phương pháp nghiên cứu hệ thống tổng hợp phân tích thống kê so sánh, phương pháp
phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp định tính và định lượng… đồng thời
sử dụng phương pháp tổng kết tình hình thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn
đề nghiên cứu và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo. Các kết quả nghiên cứu của đề tài được trình bày trong ba phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ.

14


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về lao động, việc làm
1.1.1. Khái niệm lao động và người lao động trong nông nghiệp
- Lao động

Khái niệm "lao động" tùy theo góc độ nghiên cứu mà các nhà khoa học đưa ra
các quan niệm về "lao động" tương ứng. Tuy nhiên, các quan điểm đều tập trung chủ
yếu vào hai khía cạnh: Thứ nhất, coi lao động là hoạt động, là phương thức tồn tại của
con người. Thứ hai, coi lao động chính là bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và
tinh thần của con người dưới dạng hoạt động tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh
thần để thỏa mãn nhu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao động là hành động xã
hội, người ta phân biệt năm yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của lao động: đối tượng lao
động, mục đích lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động và chủ thể lao động.
Trong đó chủ thể lao động là con người với tất cả đặc điểm tâm sinh lý, xã hội được
hình thành và phát triển trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Đối với mỗi dạng hoạt
động lao động đòi hỏi ở mỗi cá nhân một tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Trên cơ
sở đó, khái niệm “lao động” chính là bản thân con người với tất cả sự nỗ lực vật chất,
tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao động của mình, sử dụng các công cụ lao
động, tác động đến đối tượng lao động để đạt được mục đích nhất định.
- Lao động nông nghiệp
Lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp được coi là
lao động nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn bản chất khái niệm "lao động", chúng ta cần
nghiên cứu thêm các khái niệm: nguồn nhân lực, nguồn lao động. Nguồn nhân lực theo
nghĩa rộng là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ
phận nguồn lực có thể huy động được để tham gia vào quá trình phát triển đất nước.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên
hai mặt: về số lượng, là tổng thể những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm
việc có thể huy động được của họ. Về chất lượng, nguồn nhân lực thể hiện ở sức khỏe,
15


trình độ chuyên môn, ý thức, tác phong, thái độ làm việc của người lao động. Nguồn
lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động quy
định thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích

cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được biểu hiện trên hai mặt: số lượng và
chất lượng như nguồn nhân lực. Về độ tuổi, mỗi quốc gia có quy định giới hạn tối đa
và giới hạn tối thiểu khác nhau: giới hạn tối thiểu ở Braxin: 10 tuổi, úc: 15 tuổi, Mỹ:
16 tuổi,... phần lớn các quốc gia quy định độ tuổi này từ 14 hoặc 15 tuổi. ở Việt Nam
quy định 15 tuổi, giới hạn tối đa: các nước Bắc Âu (Đan Mạch, Thụy Sĩ, Na Uy, Phần
Lan) quy định độ tuổi này là 74 tuổi. Còn các nước đang phát triển: Malaixia, Ai Cập,
Mêhicô,... quy định độ tuổi này là 65 tuổi. ở Việt Nam độ tuổi này được quy định: 60
tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
1.1.2. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm
- Việc làm
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Điều 13, chương 2 (việc làm) Bộ luật lao
động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Khái niệm
này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng
năm của Việt Nam và được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc bằng
hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do
chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho
các thành viên trong gia đình.
16



+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.
Hai tiêu thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của một
hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi
phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm,... Không thể được công
nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra
thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như công việc nội trợ
hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,...
Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia
đình người khác thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công.
Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các
quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm: Ví dụ: mại dâm của
phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ
và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm
pháp luật và không được thừa nhận là việc làm.
Tuy nhiên, với khái niệm trên, còn có điểm còn bất hợp lý: có hoạt động có ích
cho gia đình, cho xã hội, không vi phạm pháp luật, nhưng không tạo ra thu nhập "trực
tiếp" cho người tham gia hoạt động - như công việc nội trợ của phụ nữ,... lại không
được coi là việc làm. Nhờ phụ nữ làm công việc nội trợ, đã góp phần làm giảm chi tiêu
của gia đình; tạo điều kiện cho chồng, con yên tâm hoạt động sản xuất, kinh doanh
đồng thời góp phần tăng thêm lượng vốn đầu tư vào sản xuất, phát triển sản xuất, tăng
thu nhập cho cả gia đình. Như vậy, thực chất của vấn đề ở đây là công việc nội trợ của
phụ nữ cũng đã góp phần làm tăng thu nhập của cả gia đình. Với ý nghĩa đó, việc làm
là một dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều
kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng. Trong nông nghiệp,
lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ căng thẳng, khối lượng công việc
nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm đột ngột,
thậm chí có lúc người nông dân không có việc làm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay
dân số ở khu vực nông thôn vẫn tăng nhanh, đất canh tác không tăng thậm chí có xu
hướng giảm xuống vì nhiều lý do: đô thị hóa, đất ở,... tăng, mặt khác với khả năng ứng

dụng máy móc, tiến bộ khoa học công nghệ,... làm cho năng suất lao động tăng nhanh,
giải phóng một lượng lao động lớn ra khỏi ngành nông nghiệp. Nếu không tạo đủ công
17


ăn, việc làm cho người nông dân, đặc biệt trong lúc nông nhàn với thu nhập được
người nông dân chấp nhận, sẽ dẫn đến hiện tượng nông dân đổ xô ra các thành phố và
các khu công nghiệp tìm kiếm việc làm gây nhiều vấn đề phức tạp cho việc quản lý lao
động, quản lý xã hội, tình trạng xóm liều, phố liều, tệ nạn xã hội gia tăng.
- Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của
Nhà nước, cộng đồng và bản than người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống
xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc
làm.
Giải quyết việc làm cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Giải quyết việc làm và đảm bảo cho mọi
người có khả năng lao động đểu có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
của doanh nghiệp và toàn xã hội”. Nhà nước hằng năm đang nỗ lực tạo những điều
kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn giảm thuế và áp dụng các biện
pháp khuyến khích để người lao động có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ
chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều người lao động.
1.1.3. Khái niệm thất nghiệp và các dạng thất nghiệp
- Thất nghiệp
Là những người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang ở
trong tình trạng không có việc làm và đang đi tìm việc làm, đồng thời sẵn sàng đi làm
ngay nếu được chấp nhận. Với quan niệm này, người thất nghiệp có thể là những công
nhân trong các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp,
bộ đội xuất ngũ nhưng chưa có việc làm. Những người trong độ tuổi lao động, hoặc
ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì

không được coi là người thất nghiệp. Ví dụ như: những người ốm đau, nghỉ tạm thời vì
tai nạn, nghỉ phép, nhưng học sinh, sinh viên đang học ở các trường học, những người
nội trợ... không phải là những người thất nghiệp. Tóm lại, những người lao động có
khả năng lao động, mặc dù trong tình trạng không có việc làm nhưng không có nhu
cầu tìm việc làm thì không phải là người thất nghiệp.
- Các hình thức thất nghiệp. Có rất nhiều hình thức thất nghiệp, song đáng quan
18


tâm là một số hình thức sau:
+ Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp gắn với sự thay đổi cơ cấu sản xuất nó xuất
hiện do nhu cầu biến đổi thường xuyên của các loại hàng hoá dịch vụ khác nhau. Thất
nghiệp cơ cấu là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế, nó xuất hiện trong ngắn hạn
do thường xuyên có sự thay đổi kỹ thuật, công nghệ theo hướng hiện đại trong sản
xuất.
+ Thất nghiệp tạm thời: là tình trạng người lao động không làm việc do mình từ
chối công việc ở một doanh nghiệp này để tìm một công việc ở doanh nghiệp khác hấp
dẫn hơn, hoặc do sắp xếp lại hoạt động, tinh giản biên chế trong một bộ máy, hoặc bị
sa thải. Đây là dạng thất nghiệp gồm vừa mang tính tự nguyện, vừa mang tính bắt
buộc.
+ Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn với sự sút giảm trong chu kỳ tái sản
xuất, tức là gắn với giai đoạn khủng hoảng, dẫn đến giảm cầu về chỗ làm việc, làm cho
số lượng chỗ làm việc sẵn có ít hơn số người mong muốn làm việc.
+ Thất nghiệp tồn đọng: là tình trạng người có việc làm không thường xuyên,
hoặc không có việc làm trong một thời gian dài, phải tồn đọng kéo dài dồn từ năm này
sang năm khác.
1.2. Một số chính sách về việc làm và lao động trong nông nghiệp
1.2.1. Đặc điểm việc làm của lao động nông nghiệp
Điểm đáng lưu ý của lao động nông nghiệp là mọi hoạt động lao động, sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đều gắn liền với đối tượng cây trồng, vật nuôi

– là những cơ thể sống với những đặc điểm riêng biệt, không thể xóa bỏ, làm cho lao
động nông nghiệp mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong một số ngành
kinh tế khác. Đặc biệt là tính chất thời vụ của lao động nông nghiệp, làm cho lao động
nông nghiệp lúc thì căng thẳng, lúc lại nhàn rỗi; tình trạng thiếu việc làm tạm thời là
khá phổ biến.
- Các hoạt động sản xuất thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên việc chú
trọng, thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là
một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu dụng nhiều lao động
cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
19


- Điều kiện sản xuất còn ở trình độ thấp, công cụ lao động lạc hậu. Trình độ, chất
lượng người lao động chưa cao.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông nghiệp
1.2.2.1. Cơ cấu lao động và trình độ người lao động
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm cho sự phân công lao động
được diễn ra nhanh, mạnh cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Tạo nhiều công ăn việc làm cho
người lao động. Việc làm ở các đô thị rất đa dạng và phong phú, bao gồm: lao động
trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp (chiếm tỷ trọng 10-40% lao động trong tổng
số); lao động trong các nhà máy công nghiệp hiện đại; lao động trong các trung tâm
kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội; lao động trong các ngành dịch vụ,... Cơ cấu lao
động và việc làm là đơn đặt hàng cho "cung" lao động. Ngoài 10-40% lao động trong
ngành nông nghiệp và một bộ phận không lớn trong một số ngành dịch vụ có trình độ
văn hóa, khoa học công nghệ chưa cao, còn lại phần lớn lao động ở các đô thị là lao
động được đào tạo, có trình độ văn hóa, khoa học công nghệ, trình độ quản lý, tri thức
về nền kinh tế thị trường cao và rất cao. Với các nước đang phát triển, trình độ văn
hóa, khoa học kỹ thuật,... của lao động nông nghiệp, nông thôn thường rất thấp, do vậy
khi tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, xây dựng và phát triển các đô thị,

phát triển các ngành phi nông nghiệp gắn với nền kinh tế thị trường, cơ hội tìm kiếm
công ăn việc làm của lao động nông nghiệp ở các đô thị là rất khó khăn. Cùng với tiến
trình đô thị hóa, CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đặt ra những yêu cầu mới cho
người lao động, đòi hỏi người lao động phải nâng cao năng lực, trình độ của mình.
Nếu người lao động nông nghiệp nói riêng, người lao động trong các ngành nói chung
không được đào tạo và đào tạo lại đáp ứng yêu cầu mới, thì tự họ sẽ mất công ăn việc
làm, cơ hội tìm kiếm việc làm sẽ rất khó khăn tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
là không thể tránh khỏi.
1.2.2.2. Diện tích đất canh tác giảm do quá trình đô thị hóa
Đô thị hóa làm giảm diện tích đất canh tác, đất canh tác bình quân trên một người
lao động trong nông nghiệp giảm, làm cho lao động nông nghiệp thiếu việc làm gia
tăng. Quá trình đô thị hóa là quá trình gia tăng và lớn lên của hệ thống đô thị, quá trình
biến từng vùng nông thôn thành đô thị là nguyên nhân cơ bản làm giảm đất canh tác
trong nông nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, các cơ sở hạ tầng ngày
20


càng được phát triển: đường giao thông, bến cảng, trung tâm thương mại,... Cũng góp
phần làm giảm đất canh tác trong nông nghiệp, nông dân mất dần ruộng đất. với các
nước đang phát triển, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp còn chậm chạp
và khá lạc hậu, phương thức canh tác theo lối truyền thống vẫn là chủ yếu, do vậy đất
đai là yếu tố hết sức cơ bản và cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp và khả năng tạo
việc làm cho người lao động nông nghiệp. Bên cạnh đó, đô thị hóa đã đẩy nhanh quá
trình phân công lao động, tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sản xuất phát triển, tuy nhiên
với các nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật, tay nghề của người lao động thấp, không đủ khả năng khai thác những
thuận lợi của quá trình đô thị hóa tạo ra, để giải quyết công ăn việc làm cho mình.
1.2.2.3.Nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với việc làm của người lao động: Vốn dùng để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc, thiết bị, đào tạo đội ngũ người

lao động... Đặc biệt trong điều kiện ngày nay, để phát triển sản xuất đòi hỏi phải đổi
mới nhanh chóng máy móc, thiết bị, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,
hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính rủi
ro cao. Có vốn lớn, "trường vốn" đem lại lợi thế cho doanh nghiệp và người sản xuất,
thực tế là: muốn phát triển một ngành nào đó đều cần phải có một lượng vốn đầu tư
tương ứng cho một chỗ làm mới (ví dụ: để có một chỗ làm mới trong nông nghiệp cần
một lượng vốn từ 10-15 triệu đồng còn trong lĩnh vực công nghiệp cần khoảng 50 triệu
đồng cho một chỗ làm mới,...)
Các nước đang phát triển phần lớn là các nước có xuất phát điểm thấp ( nghèo,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật,... thấp ). Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động có
việc làm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, song tình trạng đói, nghèo, thiếu vốn
đầu tư đã làm hạn chế việc mở rộng cơ sở sản xuất, hoặc phát triển các ngành nghề
mới thu hút lao động nông nghiệp, bị giải phóng ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp ( mất
đất, không có đất để canh tác do quá trình đô thị hóa...). Hoặc một bộ phận lao động
nông nghiệp thiếu việc làm lúc thời vụ nông nhàn. Do đó, nếu đứng trên góc độ nông
nghiệp để tự giải quyết việc làm cho mình là rất khó khăn, để giải quyết vấn đề việc

21


làm cho lao động nông nghiệp trong thời kì CNH – HĐH đất nước cần phải có sự quan
tâm giúp đỡ của Nhà nước cũng như các cấp, các ngành có liên quan.
1.2.2.4. Vai trò quản lý của cơ quan Nhà Nước
- Cấp Nhà nước, Thành phố:
Với xuất phát điểm thấp, bản thân nông nghiệp và những người lao động nông
nghiệp không đủ khả năng để giải quyết công ăn việc làm cho chính mình trong quá
trình phát triển kinh tế như hiện nay. Để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động
nông nghiệp cần thiết phải có sự hỗ trợ từ chính quyền Nhà nước, chính quyền Thành
phố trên nhiều mặt. Vai trò của Nhà nước ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông

nghiệp thông qua việc xây dựng chiến lược phát triển đất nước, quy hoạch phát triển
đô thị.
Qua quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch phát triển các vùng mà các
ngành, các vùng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, vùng mình xây
dựng đội ngũ người lao động cho phù hợp.
Nếu quy hoạch đô thị gắn với quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn
với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, các ngành sẽ hỗ trợ nhau và tạo điều
kiện cho nhau phát triển, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Ngoài ra thông qua các chính sách, các chương trình, các dự án của mình Nhà
nước đã tác động tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, hướng dẫn,
khuyến khích người lao động phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tạo vốn cho đầu tư
phát triển ngành nghề: Qua đền bù đất, qua vay ưu đãi, qua luật đầu tư, qua việc tạo
lập môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý ổn định, thu hút nhà đầu tư trong và
ngoài nước....
- Cấp Huyện:
+ Cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín
dụng chính sách theo Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư trung
ương Đảng; tập trung chỉ đạo củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng; quan tâm, dành
ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Ban hành chuẩn nghèo
riêng cao hơn chuẩn nghèo Quốc gia cần bố trí đủ nguồn lực để ủy thác cho Ngân
hàng chính sách xã hội cho vay.
22


Các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn hoạt
động ủy thác với NHCSXH; thường xuyên quan tâm, củng cố nâng cao chất lượng
hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn.
Đồng thời tổ chức tốt giao dịch trực tiếp tại các điểm giao dịch tại xã, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng chính sách vay vốn phát triển sản xuất, kinh

doanh, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện điều kiện sống; đồng
thời, tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, tổ chức chỉ đạo
triển khai có hiệu quả toàn diện các mặt hoạt động; quan tâm, chăm lo đời sống cán bộ
viên chức và người lao động để yên tâm gắn bó với ngành.
+ Sau khi có các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, HĐND, UBND huyện Ba Vì đã tổ chức hội nghị quán triệt và
triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến với cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ huyện đến cơ sở. Để tổ
chức thực hiện đào tạo nghề cho hiệu quả, địa phương cũng đã ban hành các kế hoạch,
quyết định và các văn bản liên quan để chỉ đạo các cơ quan liên quan và các xã, thị
trấn phối hợp triển khai thực hiện. Với mục tiêu gắn công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan
liên kết với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và tiếp nhận lao động vào làm việc
ở các đon vị nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề.
1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
1.3.1. Ý nghĩa giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
Nước ta lao động ở khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, họ thường làm việc
trong phạm vi gia đình, mục đích là đóng góp phần mình vào sản lượng của gia đình.
Thế nhưng vẫn tồn tại một thị trường lao động làm thuê tiềm tàng, nhất là trong thời kì
mùa vụ. Do năng suất lao động trong nông nghiệp rất thấp, do sức ép dân số và do
thiếu đất canh tác nên ở các nước đang phát triển luôn tồn tại một lượng lao động lớn
có nhu cầu tìm việc làm bởi vì họ không kiếm đủ ăn cho gia đình.

23


W

DL


DL

L

o

Hình 1.3.1. Thị trường lao động ở khu vực nông thôn
Nhìn vào đồ thị cho thấy rằng cầu lao động ở khu vực nông thôn là thấp, đường cầu
( DL ) về lao động tỷ lệ nghịch với số lao động ( L ). Số lao động tăng lên cầu lao
DL

động giảm đi và ngược lại. Nguyên nhân của tình trạng này là do khu vực nông thôn
chủ yếu tồn tại hoạt động kinh doanh mang tính tự cung tự cấp, cầu lao động chủ yếu
xuất phát từ những hoạt động sản xuất phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, gia
công mỹ nghệ, chế biến nông sản,... cũng chỉ thu hút một phần nhỏ lao động trong khu
vực nông thôn do quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp. Do đó, phần lớn người lao
động nông nghiệp sẽ không có việc làm, điều này không những làm cho thu nhập bình
quân đầu người thấp mà còn tạo ra và khuyến khích những tệ nạn xã hội. Không có
việc làm người ta lao vào con đường tội lỗi như buôn lậu, hút chích, mại dâm, rượu
chè, cờ bạc – một là để có tiền, hai là để quên đi những ngày tháng khốn cùng của
mình. Chính vì vậy mà vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp cần phải
được đặt lên hàng đầu. Nhất là khi đất nước ta bước vào giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH - HĐH).Trong đó CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
là một nhiệm vụ trọng tâm. Để góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình trên thì
vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao động cả nước nói chung và lao động
trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình
hiện nay vì góp phần:
• Làm giảm lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời từng bước nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
24



Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất chật người
đông, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thông dư thừa
nhiều.
• Làm giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn chưa có một sự phát triển như ở
nước ta.
Áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hướng di chuyển lao động tự phát từ
nông thôn ra các thành thị và đến vùng nông thôn khác. Sự di chuyển này đã làm tăng
tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực thành thị đồng thời phát sinh nhiều
vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh vần đề giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương.
• Làm giảm bớt sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các địa phương, các vùng trong
cả nước, đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du cư, di dân tự do.
Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn tạo ra tinh thần tích cực làm việc
cho người lao động, đồng thời tạo ra thu nhập ổn định cho họ, làm cho họ không nghĩ
đến việc di chuyển lên các đô thị hoặc các vùng khác .
• Nâng cao dân trí, công bằng xã hội .
Thông qua các chính sách đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn tạo ra
một khả năng tiếp thu những thành tựu và ứng dụng của khoa học kỹ thuật, nâng cao
nhận thức người lao động, tạo ra múc thu nhập ổn định cho người lao động góp phần
giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông thôn và lao động thành thị .
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp
Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp là một vấn đề cấp bách trong giai
đoạn hiện nay. Tuy vậy trong quá trình thực hiện còn gặp những nhân tố và điều kiện
ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Trong phạm vi
bài viết này em xin trình bày một số nhân tố và điều kiện ảnh hưởng sau:
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên của từng vùng
Như ta đã biết vị trí địa lý của nước ta trải dài 15 vĩ độ. Diện tích phần lớn là đồi

núi và cao nguyên( chiếm 3/4 diện tích cả nước), vị trí địa hình chia cắt phức tạp, điều
kiện thời tiết khí hậu khác nhau. Nếu như ở Miền Bắc nắng nóng mưa nhiều thì Miền
Nam khí hậu lịa ôn hoà còn Miền Trung thì nắng nóng khô hạn hơn. Mặt khác trong
25


×