Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH rượu,nước giải h t tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.38 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Muốn phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, chủ yếu phải dựa vào nâng cao năng
suất lao động. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp để nâng cao năng suất lao động
là vấn đề luôn được quan tâm từ trước tới nay.
Trước đây, Nhà nước ta rất quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu năng suất lao
động để đánh giá chất lượng của các cơ sở kinh tế quốc dân. Nhưng, từ khi đổi mới cơ
chế kế hoạch hóa, chỉ tiêu năng suất lao động ít được chú ý đến, tình hình này làm cho
những nghiên cứu tính toán của các chỉ tiêu năng suất lao động trong ngành cơ khí nói
riêng cũng như toàn nền kinh tế nói chung có phần bị sao nhãng. Vài năm gần đây nhu
cầu đánh giá, xác định hiện trạng của sự phát triển chung nền kinh tế cũng như trong
ngành cơ khí nước ta trong quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế mở rộng, thì các chỉ tieu
năng suất lao động trong ngành cơ khí đã bước đầu được quan tâm nghiên cứu một
cách toàn diện hơn.
Với tinh thần đó sau khi quá trình thực tập tại Công ty TNHH rượu,nước giải
khát Tây Đô, em mạnh dạn chọn đề tài“Nâng cao năng suất lao động tại công ty
TNHH rượu,nước giải khát Tây Đô” để làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp. Với
bài đề tài em kết cấu bài khóa luận với 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về “ Nâng cao năng suất lao động tại Công
ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô.”
Trong chương 1, em tìm hiểu và tóm lược các lý luận có liên quan tới vấn đề mà
em đang nghiên cứu. Bên cạnh đó, em tìm hiểu các nội dung chính cũng như các nhân
tố ảnh hưởng tới nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH rượu,nước giải khát
Tây Đô. Với việc tìm hiểu các nội dung em xác định những thông tin cần thiết cho bài
khóa luận cần tìm hiểu.
Chương 2: Thực trạng về “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH
rượu, nước giải khát Tây Đô.”
Nội dung trong chương 2 này, em thu thập thông tin về thực trạng năng suất lao
động trong Công ty. Từ việc phân tích thực trạng năng suất lao động em xác định
những thành công và hạn chế của Công ty trong việc nâng cao năng suất lao động,
đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó. Qua đó em xác định các
định hướng cho việc đưa ra các giải pháp cũng như những kiến nghị cho công tác nâng


cao năng suất lao động tại Công ty.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với “ Nâng cao năng suất lao động tại
Công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô.”
Từ thực trạng năng suất lao động của Công ty trong chương 2. Những phát hiện
qua nghiên cứu, dự báo triển vọng và đưa ra các quan điểm nâng cao năng suất lao
i


động tại Công ty và cuối cùng đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất
lao động tại Công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô.
Khóa luận này hoàn thành không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được
sự góp ý của các thầy, cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành thật tốt bài khóa luận này, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô khoa Kinh tế - luật, các thầy cô bộ môn
quản lý kinh tế, bộ môn kinh tế nguồn nhân lực, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Phạm
Công Đoàn lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo
tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn thành khóa luận, đề tài:
“Nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH rượu,nước giải khát Tây
Đô”
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS
Phạm Công Đoàn đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận này

trong thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại, đã tạo
điều kiện cho em được làm khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để cho em
có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để em hoàn
thiện hơn kiến thức của bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ ban lãnh đạo, các cán bộ nhân viên Công ty
TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô, đặc biệt là các anh, chị trong phòng kinh doanh,
những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên,
bài khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

BẢNG

BIỂU ĐỒ


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
TNHH
PGS.TS
Th.S
DN
KCN

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Thạc sĩ
Doanh nghiệp
Khu công nghiệp

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tăng năng suất lao động có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội
loài người, nó là động cơ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, là cơ sở
quan trọng trong các quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô. Tác động quan tổng hợp nhất
hay là mục tiêu của tăng năng suất lao động hiện nay là hoàn thiện chất lượng cuộc
sống của con người trên toàn thế giới. Vấn đề trung tâm của năng suất lao động hiện
nay là đảm bảo xã hội tốt hơn thông qua kỹ thuật cải tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn
các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình sản xuất không ngừng biến đổi, năng
suất lao động càng ngày càng được nâng cao. Người tiêu dùng luôn muốn được mua
hàng hoá, dịch vụ có giá thành rẻ nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng. Mục tiêu của
doanh nghiệp là giảm chi phí sản xuất, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. Mong muốn
của chính phủ là tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ và tiêu dùng… Để đạt được các mong
muốn trên thì cần phải tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tăng năng
suất lao động càng có ý nghĩa quan trọng, nó là một trong những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là một yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp điều đó thể hiện:
Tăng năng suất lao động góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Có thể nói, nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề quan
trọng hàng đầu đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay. Bởi nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều
sản phẩm hơn trên thị trường, tăng thị phần, tăng lợi nhuận… Mà năng suất lao động
tăng thì làm giảm giá thành sản phẩm nhưng đồng thời chất lượng sản phẩm cũng
được cải tiến vì tiết kiệm được chi phí về tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Giá cả
và chất lượng chính là hai yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Tăng năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng
quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết
thuận lợi các vấn đề về tích luỹ, tiêu dùng.

Năng suất lao động và tăng việc làm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Sau khi chuyển sang cơ chế mới, dưới tác động của các lực lượng thị trường và
sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước đã nhận thức được vai trò ý nghĩa của năng suất lao động.
1


Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đã tiến hành một cuộc cải cách lớn, tinh
giảm lao động, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, tổ chức sản xuất và quản lý. Nhờ
đó nhiều doanh nghiệp đã vượt qua khó khăn, ngày càng phát triển hơn trong cơ chế
mới. Kết quả sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã có những tiến bộ đáng kể trong năng
suất lao động của toàn bộ nền kinh tế, của các doanh nghiệp nhà nước và cả các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Cơ chế mới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo chủ
động, nỗ lực tìm mọi biện pháp phấn đấu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
doanh thu, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp đều
nhận thức được năng suất, chất lượng và hiệu quả quyết định sự tồn tại và phát triển
của họ. Nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm tạo ra cơ sở giảm chi phí là con
đường chủ yếu để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Mối quan hệ giữa tăng năng
suất lao động, tăng thu nhập của người lao động và của doanh nghiệp có sự gắn bó
chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động đã thực sự trở thành động lực cho sự phát triển
của mọi doanh nghiệp.
Mức tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp của Việt Nam đã có mức
tăng khả quan, tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu có thể xếp vào loại cao trên thế
giới. Tuy vậy xét về tổng thể mức tăng năng suất lao động ở các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nguyên nhân của thực trạng này là do cơ sở hạ tầng còn thấp, trình độ công nghệ
còn lạc hậu, trình độ quản lý còn bất cập, đội ngũ lao động chưa được đào tạo để đáp
ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với thực trạng năng suất lao động như hiện nay sẽ là một khó khăn lớn cho các

doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp
nước ngoài. Vì vậy nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp là cần thiết.
Nhận thức được vấn đề này ban lãnh đạo Công ty TNHH rượu, nước giải khát
Tây Đô đã thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên
do chưa khai thác hết các khả năng tiềm tàng giúp tăng năng suất lao động nên năng
suất lao động tại Công ty tăng chậm và không ổn định. Trong bối cảnh kinh tế khó
khăn như hiện nay để tồn tại và phát triển thì công ty cần phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí trong sản xuất, tăng doanh thu và mục đích cuối cùng là tăng lợi
nhuận của công ty. Để đạt được điều đó thì Công ty cần có những biện pháp nâng cao
năng suất lao động.
Xuất phát từ thực tiễn đó cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH rượu,
nước giải khát Tây Đô em đã chọn đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại công ty
TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô”
2


2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Nhìn chung các nội dung của năng suất lao động trong các tổ chức luôn là nội
dung được quan tâm nghiên cứu, bằng chứng là hàng năm đã có rất nhiều bài luận văn,
khóa luận được thực hiện tại nhiều tổ chức khác nhau. Là một công tác quan trọng
trong hệ thống tổ chức tại doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động đã thu hút rất
nhiều sự quan tâm nghiên cứu của tác giả, nâng cao năng suất lao động được các tác
giả nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau qua đó có thể đưa ra các đánh giá và các giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn, cải thiện và nâng cao năng suất lao động cho người lao
động tại tổ chức.
Nhằm phục vụ tốt hơn cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu tác giả đã có sự
tham khảo và tìm hiểu các vấn đề liên quan thông qua các sản phẩm nghiên cứu của
các tác giả đi trước, tác giả đã đọc và nghiên cứu các tác phẩm nghiên cứu khoa học,
các luận văn, khóa luận tốt nghiệp như:
Đề tài: “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần

Thăng Long”, sinh viên thực hiện Trần Văn Toàn, giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Thị Bích Loan, khoa quản trị doanh nghiệp, đại học Thương Mại. Đề tài
nghiên cứu này tác giả nêu rõ được cơ sở lý luận, sử dụng các phiếu điều tra khảo sát
cũng như phỏng vấn rất chi tiết, cụ thể và bám sát được các vấn đề cần làm rõ trong đề
tài của mình để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng suất
lao động tại Công ty Cổ phần Thăng Long. Tuy vậy, tác giả chưa sử dụng hiệu quả
nguồn dữ liệu thứ cấp của Công ty để làm rõ hơn thực trạng từ đó mới đưa ra các giải
pháp hiệu quả và bám sát hơn với thực tế của công tác nâng cao năng suất lao động tại
công ty này.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn Công
Đoàn Việt Nam thuộc công ty TNHH một thành viên Công Đoàn Việt Nam”, sinh viên
thực hiện Lê Thị Kim Thu, giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng,
khoa khách sạn- du lịch, trường đại học Thương Mại.
Đề tài: “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh tại
công ty tnhh mỹ phẩm marado “ sinh viên thực hiện Trần Thị Thêm Giáo viên hướng
dẫn Th.S Phạm Hà Phương.
Luận văn “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở Công ty xuất
nhập khẩu Tân Phát” (2015), sinh viên thực hiện: Đinh Đức Tân, K47U2, Trường Đại
học Thương Mại, Cô Vương Thị Huệ hướng dẫn.
Luận văn “ Nâng cao năng suất lao động công ty cổ phần đầu tư và thương mại
SDS Hà Nội” (2013), sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Tuyết, K45U2, Đại học Thương Mại,
ThS. Đinh Thị Hương hướng dẫn. Tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung nâng
3


cao năng suất lao động cho đội ngũ nhân viên bán hàng tại Công ty, đã đưa ra một cái
nhìn tổng quan về tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng cũng như đưa
ra các giải pháp để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên tác giả chưa đưa được giải
pháp cụ thể đối với từng bộ phận các nhân đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng, các
giải pháp mang lý thuyết chưa phù hợp với tình hình thực tế của công ty.

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến nâng cao năng
suất lao động trong doanh nghiệp, tuy nhiên đề tài của em tập trung nghiên cứu nâng
cao năng suất lao động tại công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô. Những luận
văn trên sẽ giúp ích cho em trong việc thực hiện đề tài “Nâng cao năng suất lao động
tại công ty TNHH rượu,nước giải khát Tây Đô”. Tính đến thời điểm hiện tại thì chưa
có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Tây Đô và những kết quả điều tra sơ bộ của mình em
nhận thấy việc nâng cao năng suất lao động tại Công ty Tây Đô mang lại hiệu quả
chưa cao và chưa được quan tâm đúng mức. Chính sách của Công ty chưa giúp lao
động có động lực và phát huy hết năng lực của mình. Qua đó em nhận thức được việc
nâng cao năng suất lao động là thực sự cần thiết cho sự phát triển của Công ty TNHH
rượu, nước giải khát Tây Đô.
Cùng với kiến thức đã được học của mình và thực trạng tại Công ty, em quyết
định nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH rượu,nước
giải khát Tây Đô” với mong muốn đưa ra một số giải pháp thực sự hữu ích giúp công
ty nâng cao năng suất lao động tận dụng được hiệu quả nguồn lao động sẵn có.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng suất lao động tại công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất/ giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH rượu,
nước giải khát Tây Đô.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô
Thời gian: Năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng nguyên lý cơ bản của phương
pháp tiếp cận thệ thống logic, phương pháp tư duy biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử.


4


5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
b) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu những thông tin mà trước đây đã được sử dụng
vì những mục tiêu khác.
Các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp gồm:
- Từ các nguồn bên trong doanh nghiệp
- Từ các nguồn bên ngoài của doanh nghiệp: tạp chí, sách báo, các trang web.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu qua các khóa luận văn trước:
Ghi chép khái luận các bước làm của các năm trước để xem những mặt đạt và chưa
đạt được tổng quan về tình hình nghiên cứu năng suất lao động những năm trước đó.
Phương pháp phân tích dữ liệu qua sách báo, internet, giáo trình.
Thu thập khái niệm, dữ liệu liên quan đến chỉ tiêu năng suất lao động, năng suất
lao động của nhân viên trực tiếp kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích dữ liệu qua báo cáo của công ty
Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu qua báo cáo
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu qua các năm dựa trên số liệu
tương đối và tuyệt đối.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty
TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô.”
Chương 2: Thực trạng về “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH
rượu, nước giải khát Tây Đô.”

Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với “ Nâng cao năng suất lao động tại Công
ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô.”

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA “ NÂNG CAO NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH RƯỢU, NƯỚC GIẢI KHÁT TÂY ĐÔ.”
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm về lao động, lao động trong doanh nghiệp thương mại
a) Khái niệm về lao động
Theo PGS.TS Hoàng Văn Hải, Ths. Vũ Thùy Dương (2010), Quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Thống Kê:
Lao động: Là hoạt động có mục đích của con người. Thông qua hoạt động đó con
người tác động vào giới tự nhiên cải biến chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người.
Lao động là một hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên.
Lao động chỉ có ở con người hơn nữa chỉ có trong một tuổi nhất định.
Lao động làm cho con người phát triển cả về thể lực lẫn trí lực và càng ngày càng
hoàn thành.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
b) Khái niệm lao động trong doanh nghiệp thương mại
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn- TS.Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Kinh tế doanh
nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê:
Lao động trong doanh nghiệp thương mại: Là bộ phận lao động xã hội cần thiết
được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động thực hiện
quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hóa từ lĩnh

vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thương mại là loại lao động phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng
hợp.
Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người tiêu
dùng.
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại nên tỷ lệ lao động nữ cao trong lao động thương mại.
Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao. Tính chất thời vụ này không
những thể hiện rõ giữa các mùa vụ trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong
tháng, thậm chí giữa các thời giờ lao động trong ngày.

6


1.1.2. Khái niệm năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại
Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là hiệu
quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được biểu hiện
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao phí để sản
xuất ra được một sản phẩm” (Giáo trình Kinh tế lao động, PGS.TS Mai Quốc
Chánh.Nxb Giáo dục.Tr119)
Công thức :

Hoặc

Trong đó :
W : Năng suất lao động
Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian T,có thể biểu hiện bằng số lượng
sản phẩm hoặc giá trị, doanh thu ,lợi nhuận…
T : Lượng lao động hao phí để hoàn thành sản lượng Q (đơn vị : người, ngày
công, giờ công…)

t : Lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Theo GS –PTS. Nguyễn Đình Phan (2009), tr11, dịch theo từ điển kinh tế học
hiện đại của MIT (Mỹ), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội: “ Năng suất là đầu ra trên
một đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của
các bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng rất
ít khi tách riêng biệt được năng suất lao động của nguồn vốn và lao động”.
Theo PGS.TS Hoàng Văn Hải, Ths Vũ Thùy Dung (2010), Quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản thống kê:
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao
động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công
nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị đầu ra.
Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại là tăng mức tiêu thụ
hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian, hoặc giảm
thời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ. Đơn vị
trị giá hàng hóa tiêu thụ ở đây có thể là 1.000 đồng hoặc 100.000 đồng. Như vậy tăng

7


năng suất lao động luôn gắn liền với giảm hao phí lao động, giảm giá thành sản xuất
kinh doanh.
1.1.3. Phân loại năng suất lao động
Theo phạm vi: năng suất lao động được chia làm 2 loại là năng suất lao động cá
nhân và năng suất lao động xã hội.
- Năng suất lao động cá nhân là sức sản xuất của cá nhân người lao động, được
đo bằng tỷ số giữa khối lượng công việc hoàn thành hoặc số lượng sản phẩm với thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra số sản phẩm đó.
Lao động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất.
Năng suất lao động cá nhân được xem như thước đo tính hiệu quả của lao động sống,

được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Đối với các doanh nghiệp thường
trả lương dựa vào năng suất lao động cá nhân hoặc mức độ thực hiện công việc của
từng cá nhân, do đó tăng năng suất lao động cá nhân đòi hỏi hạ thấp chi phí của lao
động sống.
- Năng suất lao động xã hội là sức sản xuất của toàn xã hội, nó được đo bằng tỷ
số giữa tổng sản phẩm đầu ra của xã hội với số lao động bình quân hàng năm hặc thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Trong năng suất lao động xã hội có cả sự tiêu hao của lao động sống và lao động
quá khứ. Lao động quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã dược vật hoá trong các
giai đoạn sản xuất trước kia (biểu hiện ở giá trị của máy móc, nguyên, vật liệu)
Giữa tăng năng suất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội có quan
hệ mật thiết với nhau. Năng suất lao động cá nhân tăng trong điều kiện làm việc với
những công cụ hiện đại, không thể tách rời lao động của hàng loạt ngành đã tham gia
vào sáng tạo công cụ đó. Mặt khác, trong quản lý kinh tế nếu chỉ chú trọng đơn thuần
tính theo chỉ tiêu năng suất lao động cá nhân tức tiết kiệm phần lao động sống sẽ diễn
ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Đôi khi năng suất
lao động cá nhân tăng nhưng năng suất lao động của tập thể, của toàn doanh nghiệp lại
không tăng.
1.1.4. Tăng năng suất lao động
Theo C.Mác : tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất lao động, có thể hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, thay đổi làm rút
ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng
lao động ít hơn mà lại có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Tăng năng suất lao động có nghĩa là giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản
phẩm. Trong một thời gian như nhau, nếu năng suất lao động càng cao thì số lượng giá
trị sử dụng sản xuất ra càng nhiều nhưng giá trị sáng tạo ra không vì thế mà tăng lên.
8


Khi năng suất lao động tăng thì thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm

càng ít, dẫn đến giá trị của đơn vị hàng hoá đó giảm, giá thành của sản phẩm đó giảm,
nhưng không làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm đó. C.Mác viết: “ Nói chung, sức
sản xuất của lao động càng lớn thì thời gian lao động tất yếu để sản xuất ra một vật
phẩm sẽ càng ngắn và khối lượng lao động kết tinh trong sản phẩm đó càng nhỏ,thì giá
trị của vật phẩm đó càng ít. Ngược lai, sức sản xuất của lao động càng ít thì thời gian
lao động tất yếu để sản xuất ra một sản phẩm sẽ càng dài và giá trị của nó cũng càng
lớn. Như vậy là, số lượng của đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng của
lao động thể hiện trong hàng hoá đó, và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao
động đó.
Tăng năng suất lao động là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái xã hội.
Nhưng sự vận động và biểu hiện của quy luật tăng năng suất lao động trong các hình
thái xã hội khác nhau cũng khác nhau, do trình độ lực lượng sản xuất khác nhau. Dưới
chế độ nô lệ, mức năng suất lao động rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là sản xuất chỉ
dựa vào sức người, sức động vật và công cụ lao động còn thô sơ. Dưới chế độ phong
kiến, năng suất lao động xã hội tăng lên chậm chạp, do hệ thống lao động vẫn chủ yếu
là thủ công. Đến khi xuất hiện máy móc, năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần.
Ngày nay, nhờ thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến con người đã có cả một hệ thống
công cụ lao động hiện đaị đưa năng suất lao động xã hội lên rất cao, song khả năng
này không dừng lại mà ngày càng tiến xa hơn nữa.
Để tăng thêm sản phẩm xã hội có thể áp dụng hai biện pháp: Tăng thêm quỹ thời
gian lao động và tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi đơn vị sản phẩm.
Trong thực tế khả năng tăng thời gian lao động xã hội chỉ có hạn vì số người có
khả năng lao động tăng thêm và số thời gian lao động kéo dài ra chỉ có giới hạn.
Nhưng khả năng tiết kiệm thời gian lao động chi phí đối với một đơn vị sản phẩm là
rất lớn. Nên cần phải lấy biện pháp thứ hai làm cơ bản để phát triển sản xuất.
1.1.5. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động
 Theo tôi:
-Năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được chi
phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
-Tăng năng suất lao động cho phép giảm được lao động, tiết kiệm được quỹ tiền

lương, đồng thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao động và khuyến khích,tạo
động lực làm việc cho người lao động.
- Năng suất lao động tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng
tốc độ của tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân.

9


-Thay đổi được cơ chế quản lý, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ, tiêu
dùng.
Tăng năng suất lao động giúp doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ hàng hóa trong
doanh nghiệp, là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao phí lao động, tiết kiệm
chi phí, tăng tích lũy cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chiếm được ưu thế trong
cạnh tranh cũng như mang lại hình ảnh, thương hiệụ, rút ngắn thời gian hàng hóa dừng
lại trong khâu lưu thông, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội, góp phần
tiết kiệm lao động đầu tư cho lưu thông hàng hóa tạo điều kiện lao động cho các ngành
sản xuất của nền kinh tế quốc dân, năng suất lao động cao thì lợi ích xã hội cũng phát
triển, kinh tế phục hội và ổn định. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường thì việc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, để có một chỗ đứng trong xã hội thì
việc tăng năng suất lao động là rất cần thiết và gấp rút phải thực hiện tốt.
1.1.6. Các phương pháp tăng năng suất lao động
 Phương pháp tăng năng suất thông qua đãi ngộ
+ Đãi ngộ thông qua tiền lương : Tiền lương là hình thức đãi ngộ quan trọng
nhất, là lý do chủ yếu của người lao động khi họ bỏ sức lao động của mình ra để trao
đổi. Tiền lương giúp người lao động có phương tiện để thỏa mãn tất cả các nhu cầu
sinh hoạt của bản thân cũng như gia đình họ, do vậy tiền lương trở thành một động lực
rất lớn trong việc thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc tôt nhất có thể.
+ Đãi ngộ thông qua tiền thưởng: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động khi họ có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ chức trách
quy định, tiền thưởng là hình thức tạo động lực vật chất có hiệu quả nhất đối với người

lao động, đặc biệt với những người có tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc.
+ Đãi ngộ thông qua cổ phần, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi: Đây là những hình thức
giúp đỡ người lao động thực hiện tốt hơn công việc của họ, nâng cao chất lượng cuộc
sống, giúp đỡ phần nào những khó khăn bất chợt xảy ra để họ có thể an tâm tiếp tục
công việc.
 Phương pháp tăng năng suất thông qua cải thiện điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là môi trường làm việc bao gồm cơ sở vật chất, môi trường
tinh thần, văn hóa doanh nghiệp, đồng nghiệp, cấp trên…Điều kiện làm việc là yếu tố
quan trọng để người lao động quyết định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay không.
Cải thiện điều kiện làm việc được thực hiện dưới các hình thức như: cải thiện chất
lượng máy móc, mua mới điều hòa, quạt thông gió, bàn ghế, đồng phục, tạo dựng các
quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong nhóm làm việc, đảm bảo điều kiện vệ sinh
và an toàn lao động, tổ chức các phong trào văn nghệ đoàn thể, liên hoan…

10


1.2. Các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động trong doanh nghiệp
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động trong doanh nghiệp
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu tính năng suất lao
động khác nhau, do đó có nhiều loại chỉ tiêu để tính năng suất lao động, song người ta
sử dụng chủ yếu 3 chỉ tiêu: chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật, chỉ tiêu năng
suất lao động tính bằng giá trị (tiền), chỉ tiêu về hiệu quả chính trị – xã hội của DN
a) Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Là dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để bieur hiện mức năng suất
lao động cho một công nhân. Công thức tính:
W=
Trong đó: W: Mức năng suất lao động của một người lao động
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật
T: Tổng số lao động

Chỉ tiêu này có ưu điểm: Biểu hiện mức năng suất lưu động một cách cụ thể và
chính xác, không chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả, có thể so sánh trực tiếp
năng suất lao động tại xí nghiệp, các đơn vị có cùng một loại sản phẩm hoặc có thể so
sánh giữa các doanh nghiệp với nhau khi có cùng loại sản phẩm.
Chỉ tiêu này có nhược điểm: Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định
nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Không
thẻ so sánh mức năng suất lao động giữa các ngành có loại sản phẩm khác nhau. Chỉ
tiêu này chỉ dùng để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở dang không tính được, nên
không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân
b) Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng tiền (giá trị)
Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả các
loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức năng
suất lao động của một công nhân (hay một công nhân viên).
có thể dùng chỉ tiêu này để tính cho các loại sản phẩm khác nhau, khắc phục
được nhược điểm. Công thức tính:
W=
Trong đó: W: Mức năng lao động của một lao động tính bằng giá trị (tiền)
Q: Giá trị sản lượng, doanh thu, lơi nhuận..
T: Tổng số công nhân

11


Chỉ tiêu này có ưu điểm: của chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Phạm vi sử dụng chỉ tiêu
này rộng rãi. Có thể dùng chỉ tiêu này để so sánh mức năng suất lao động của các
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này có nhược điểm: không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư
rẻ. Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp phân xưởng. Chỉ
dùng chỉ tiêu này trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc
thay đổi ít.

c) Các chỉ tiêu về hiệu quả chính trị – xã hội của DN
Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh doanh của DN là những mặt lợi ích
không thể định lượng được nhưng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa
chọn phương án kinh doanh để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét
hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp.
Người ta thường gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động kinh
doanh của DN với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội ra cho mỗi DN trong kỳ. Về
khía cạnh này, có các tiêu chí đánh giá sau:
- Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế. Khi chỉ giá trị chỉ
tiêu đống góp vào ngân sách nhà nước càng cao chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả và
ngược lại.
- Số lượng lao động sử dụng, năng suất lao động, thu nhập bình quân lao động.
Khi các chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Theo Dương Thu Minh(2017), Nghiên cứu lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Tạp chí tài chính:
Lao động là một trong ba yếu tố quan trong của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố ánh hưởng trực tiếp
đến HQKD. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh lợi bình quân một lao động:
 Doanh lợi bình quân một lao động = Lợi nhuận ròng trong kỳ/Số lao động
bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của mỗi lao động đối với lợi nhuận của DN.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động:
 Doanh thu bình quân một lao động = Doanh thu/Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
một thời kì phân tích.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
1.3.1. Nhóm các nhân tố liên quan đến người lao động
12



Theo tôi:
- Trình độ văn hóa của người lao động: Là sự hiểu biết kiến thức phổ thông
về tự nhiên và xã hội của người lao động (thể hiện qua bằng cấp). Trình độ văn hoá
càng cao thì khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất càng cao, qua đó ảnh hưởng tích cực tới năng suất lao động.
- Trình độ chuyên môn: Đây là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
cụ thể. Các kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đó để phục vụ cho công việc một cách tốt
nhất. Mỗi người lao động trong doanh nghiệp có một chuyên môn nhất định phục vụ
trực tiếp cho công việc họ trực tiếp lao động. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu,
các kỹ năng nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng
được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
- Kỷ luật lao động: Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá
nhân của người lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và
các chuẩn mực đạo đức xã hội. Mục tiêu của kỷ luật nhằm làm cho người lao động làm
việc dựa trên tinh thần hợp tác theo cách thức thông thường và có quy củ.
- Tinh thần trách nhiệm: Tinh thần trách nhiệm của người lao động đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao năng suất cá nhân của người lao động, đồng thời giúp
người lao động đạt hiệu quả trong công việc. Người có tinh thần trách nhiệm cao luôn
cẩn thận, chu đáo và hoàn thành công việc đúng thời hạn một cách tự giác, không
những vậy mà sản phẩm họ làm ra cũng đạt chất lượng cao, như vậy trong doanh
nghiệp có nhiều người lao động có tinh thần trách nhiệm cao sẽ giúp doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh tốt, đồng thời nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Về khách quan sự gắn bó với doanh nghiệp mang
lại hiệu quả lâu dài cho cả doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp khi
người lao động gắn bó với doanh nghiệp, thì doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi ích
như giảm thiểu chi phí cho việc tuyển dụng cũng như đào tạo nhân viên mới, mặt khác
người lao động gắn bó với doanh nghiệp tức họ đã có một thời gian làm việc tương đối
dài trong doanh nghiệp, do đó họ thông thạo hơn trong công việc cũng như nhiều kinh

nghiệm làm việc, dẫn tới đem lại hiệu quả cao trong công việc, thúc đẩy tăng năng suất
lao động.
- Tình trạng sức khoẻ : Sức khoẻ của người lao động thể hiện qua chiều cao, cân
nặng, tinh thần, trạng thái thoaỉ mái về thể chất, tình trạng sức khoẻ ảnh hưởng tới
năng suất của người lao động. Người lao động có tình trạng sức khoẻ tốt sẽ hoàn thành
công việc với chất lượng cao hơn. Ngược lại, nếu người lao động có trạng thái sức
khoẻ không tốt sẽ dẫn đến sự mất tập trung trong quá trình lao động làm cho độ chính
xác của các thao tác càng kém, là nguyên nhân dẫn tới hiệu quả thấp trong lao động.
13


-Thái độ lao động: Thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ luật
lao động cao… một người có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lao động sẽ hoàn thành tốt công việc,
đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm…Ngược lại một người
có thái độ lao động không tốt, không nghiêm túc trong quá trình lao động, coi thường
các quy định trong lao động, thường xuyên vi phạm kỷ luật lao động sẽ làm giảm hiệu
quả lao động dẫn đến giảm năng suất lao động.
- Cường độ lao động: Là mức độ khẩn trương về lao động. Trong cùng một thời
gian, mức chi phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con người càng nhiều thì
cường độ lao động càng cao. Tăng cường độ lao động có nghĩa là tăng thêm chi phí lao
động trong một đơn vị thời gian, nâng cao độ khẩn trương của lao động làm cho của
cải vật chất sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm, nhưng không làm thay
đổi giá trị của một đơn vị sản phẩm vì chi phí lao động cũng đồng thời tăng lên tương
ứng. Cường độ lao động tăng cũng làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên tăng cường
độ lao động phải không vượt quá tiêu chuẩn, nếu cường độ lao động quá cao ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do sự hao phí lao động trong một đơn
vị thời gian lớn làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, qua đó ảnh hưởng tới chất
lượng và số lượng sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất lao động.
1.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ lao động

Theo tôi:
-Công cụ lao động bao gồm: qui mô, cơ cấu chất lượng và sự phân bố các mạng
lưới quầy hàng và ki ốt bán hàng của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối
hợp chặt chẽ giữa kho hàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
Số lượng chất lượng và cơ cấu trang thiết bị kinh doanh. Sự bố trí sắp xếp trang
thiết bị kinh doanh. Sự bố trí và sắp xếp các phương tiện lao động trong các cửa hàng,
kho hàng.
Quy trình công nghệ, tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay việc trang bị, xây dựng thêm cơ sở vật
chất là điều tất yếu. Doanh nghiệp nào có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất sẽ tạo được ưu
thế cao so với các đối thủ khác. Với mức yêu cầu ngày càng cao của khách hàng thì đầu
tư và cải thiện trang thiết bị là nhiệm vụ quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên
việc đầu tư cơ sở vật chất phải đi đôi với việc sử dụng một cách có hiệu quả cơ sở vật
chất đó. Nếu đầu tư lớn vào cơ sở vật chất nhưng lại không thể khai thác có hiệu quả thì
sự đầu tư đó là lãng phí, thậm chí đó là nguyên nhân gây thua lỗ cho doanh nghiệp.
1.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
 Theo tôi:
14


- Đối tượng lao động ở đây là những nguyên vật liệu, những hàng hoá được sử
dụng để tạo ra sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Khách hàng cũng là một phần của
yếu tố đối tượng lao động, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là sản xuất và tiêu dùng
diễn ra đồng thời nên không có khách hàng thì sản phẩm dịch vụ sẽ không được sản
xuất. Thiếu bất cứ đối tượng nào cũng khiến cho quá trình cung cấp dịch vụ bị gián
đoạn, đồng nghĩa với năng suất lao động bị sụt giảm kéo theo sự giảm sút của doanh
thu và lợi nhuận.
1.3.4. Nhóm các nhân tố liên quan đến tổ chức quản lý và quản lý lao động
 Theo tôi:
- Tổ chức và quản lý lao động: đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình

kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Nó thể hiện đầy đủ vai trò của người quản lý. Yếu tố tổ
chức quản lý tốt hay không thể hiện qua sự vận hành của quá trình kinh doanh, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới các mặt như lao động, vật tư hay tiền vốn… Bộ máy tổ chức hợp lý
sẽ đưa ra những quyết định chính xác, tác động tích cực tới quá trình hoạt động kinh
doanh. Ngược lại, bộ máy tổ chức cồng kềnh, thiếu nhạy bén, kém hiệu quả sẽ là lực
cản không nhỏ đối với sự phát triển của doanh nghiệp
1.3.5. Nhóm các nhân tố liên quan đến môi trường kinh doanh
Môi trường bên ngoài
 Thị trường lao động
Thị trường lao động cung cấp đầu vào là người lao động, nguồn nhân lực trực
tiếp ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của doanh nghiệp, mặt bằng năng suất lao
động chung trên thị trường lao động mà trình độ kém ảnh hưởng đến chất lượng năng
suất lao động đầu vào cũng kém theo. Tình hình năng suất lao động của thị trường cao
hay thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động trong doanh nghiệp, nó
quyết định một phần năng suất lao động của doanh nghiệp.
 Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nếu như thị trường lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động đầu vào
của doanh nghiệp, thì yếu tố khoa học- kỹ thuật và công nghệ đang phát triển trên thế
giới cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể sắm được thiết bị tốt nhất
hay không, cũng ảnh hưởng trực tiếp xem năng suất lao động của doanh nghiệp đó cao
hay thấp.
Môi trường ngành
 Khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là thay đổi theo thời gian, không gian, xu thế, thị trường
nhưng tất cả đều hướng đến một mục đích chung là có thể sử dụng sản phẩm một cách

15


dẽ dàng, dịch vụ tốt, chi phí thấp và chất lượng cao. Doanh nghiệp phải tìm cách tăng

năng suất lao động của mình lên thì mới có thể tạo ra một sản phẩm, một dịch vụ như
mong muốn của khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp
mới có thể tồn tại. Chính vì vậy, khách hàng là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp tăng
năng suất của mình mạnh nhất, thúc đẩy doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi,
không ngừng phát triển.
 Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng chỉ lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bản thân, nếu
doanh nghiệp nào có thể đáp ứng được thì có thể phát triển lớn mạnh, nếu không đáp
ứng được sẽ không thể tồn tại. Doanh nghiệp luôn luôn phải nghĩ cách giảm chi phí,
tăng doanh thu và vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ vì vậy sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp với nhau về năng suất lao động là rất gay gắt, cạnh tranh về
năng suất lao động là cạnh tranh về các chiêu thu hút nhân lực, máy móc công nghệ
tiên tiến nhất về phía mình. Chính sự cạnh tranh này khiến cho năng suất lao động
trong ngành ngày càng được phát triển.
 Nhà cung ứng
Nhà cung ứng đáp ứng đủ số lượng, chất lượng, thời gian vận chuyển nguyên vật
liệu, hàng hóa đầu vào thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động liên tục, không bị gián
đoạn làm ảnh hưởng kết quả kinh doanh và đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị
khách hàng phàn nàn nhiều. Như vậy, nhà cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động vì ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp.
1.3.6. Một số nhân tố khác
 Theo tôi:
- Môi trường làm việc ảnh hưởng đến năng suất lao động. Trong cuộc sống năng
động ở các Thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, hầu như người lao động
dành tới 50% thời gian chỉ ở trong nhà, thời gian còn lại dành cho lao động. Điều này
sẽ khiến cho thể trạng tinh thần, cách hành xử, khả năng và cách giao tiếp của người
lao động bị ảnh hưởng.Vì vậy, việc thiết kế môi trường làm việc cần tạo ra bầu không
khí tốt, ánh sáng đầy đủ, nhiệt độ điều hòa, giảm tiếng ồn và màu sắc tươi mới để giảm
căng thẳng và nâng cao năng suất làm việc đối với người lao động.
Có một số các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi,

can thiệp hoặc điều chỉnh các nhân tố này bởi chúng không bị kiểm soát bởi doanh
nghiệp. Trước những biến động của các nhân tố này doanh nghiệp phải có điều tiết các
nhân tố bên trong để hạn chế tối đa thiệt hại và nắm được những cơ hội phát triển. Các
nhân tố bên ngoài bao gồm giá cả thị trường, thời vụ trong kinh doanh, các chính sách
của nhà nước và các yếu tố khác.
16


- Giá cả thị trường: đây là yếu tố có nhiều sự biến động heo thời gian.
Giá cả thị trường là một phần quan trọng làm nên giá cả sản phẩm. Tuy nhiên nếu
tăng mức giá của sản phẩm khi giá thị trường tăng để bù đắp các chi phí tăng lên có
thể làm cho số lượng khách hàng giảm xuống. Do giá cả là yếu tố không thể kiểm soát
được nên để có thể thu hút được khách hàng trong tình trạng giá cả thay đổi thì doanh
nghiệp cần có những dự báo, dự đoán trước về sự thay đổi của giá.
- Thời vụ trong kinh doanh: đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới kinh doanh.
Thời vụ ở đây bao gồm thời vụ trong việc sản xuất kinh doanh và thời vụ của những
nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm. Thời vụ kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thời vụ du lịch,
khi mà khách du lịch tới điểm đến du lịch và mang theo cả nhu cầu về lưu trú.
- Chính sách của nhà nước: các chính sách của nhà nước có tác động mang tính
hệ thống lên toàn ngành hoặc một số lượng lớn các doanh nghiệp. Đa số các chính
sách này có tác dụng tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn có các yếu tố khác: ngoài những yếu tố trên còn nhiều yếu tố
khác có tác động tới năng suất lao động mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, ví
dụ như sự cạnh tranh của các đối thủ hay sự dao động của tỉ giá trao đổi ngoại tệ…
Mỗi yếu tố đều có tác dụng tích cực hay tiêu cực tới công việc kinh doanh của doanh
nghiệp.

17



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ “ NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH RƯỢU, NƯỚC GIẢI KHÁT TÂY ĐÔ.”
2.1. Đánh giá kết quả tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô
2.1.1.1. Lĩnh vực và đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH rượu, nước giải
khát Tây Đô
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH RƯỢU, NƯỚC GIẢI KHÁT TÂY ĐÔ

Tên giao dịch: TAY DO REFRESHING WATER ALCOHOL COMPANY
LIMITED
• Tên viết tắt: TDR COLTD
• Mã số kinh doanh:0101306770
• Ngày hoạt động: ngày 13 tháng 11 năm 2002

Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
• Trụ sở chính: Km 9,2 Thăng Long Nội Bài, KCN Quang Minh, Thị trấn
Quang Minh, Huyện Mê Linh, Thành Phố Hà Nội
• Điện thoại: 0422119662
• Fax:
0435860006
• Giám đốc: Phạm Đình Mùi
• Vốn điều lệ: 26.000.000.000 VNĐ
Công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô được thành lập theo mô hình Công
ty TNHH hai thành viên trở lên, được đắng ký lần đầu vào ngày 13 tháng 1 năm 2002
công ty có duy nhất một trụ sở chính tại Km 9,2 Thăng Long Nội Bài, khu công
nghiệp Quang Minh, Thị trấn Quang Minh, Huyện Mê Linh, Thành Phố Hà Nội. Và
đăng ký thay đổivào ngày13 tháng 6 năm 2013 vẫn lấy tên là Công ty TNHH rượu,
nước giải khát Tây Đô.
Công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô là một trong những doanh nghiệp

vừa và nhỏ, công ty kinh doanh về các sản phẩm rượu, nước giải khát. Công ty được
đầu tư dây truyền máy móc hiện đại sản xuất, cung ứng được những loại rượu, nước
giải khát chất lượng được kiểm chứng đánh giá theo tiêu chuẩn trong nước sắp tới
công ty hướng đến mở rộng thị trường nước ngoài và phấn đấu sản phẩm của công ty
phải đạt được sản phẩm chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong lần đăng ký thay đổi công ty có đăng ký bổ sung một số ngành nghề nữa
đó là: kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ nhà hàng, chứng cất pha chế các
loại rượu mạnh, đồ uống có ga, không ga, bán lẻ lương thực, thực phẩm,sản xuất bao
bì bằng gỗ, chế biến và bảo quản rau quả.
18


Công ty TNHH rượu, nước giải khát Tây Đô tự hào là nhà phân phối, cung cấp
uy tín,chất lượng cho nhiều người tiêu dùng và nhiều đối tác trong nước.
Tuy nhiên Công ty đã gặp không ít những khó khăn như cạnh tranh sản phẩm chỗ
đứng trên thị trường, tạo ra các kênh phân phối sản phẩm…Nhưng với sự quyết tâm và
bộ máy nhân sự trong Công ty hoạt động tốt nên doanh thu tăng dần hằng năm, không
ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị yếu của người
tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước, đó chính là mục tiêu phương hướng của
công ty để đảm bảo sự phát triển bền vững và liên tục.
2.1.1.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH rượu, nước giải
khát Tây Đô
 Công ty có các hoạt động kinh doanh chủ yếu như:
- Phân phối,cung cấp các sản phẩm đồ uống như rượu, nước giải khát.
Cung cấp các dịch vụ nhà hang, ăn uống lưu động.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn , mối giới mua bán bất động sản.
- Cung cấp, phân phối sản phẩm bao bì gỗ.
 Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty:
Tổ chức thực hiện chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hóa, kết nối kênh
phân phối tại thị trường trong và ngoài nước.

Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hóa, nghiên cứu và phát triển
mặt hàng mới.
Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa
ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung sản xuất.
Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng pháp
nhân trước pháp luật.
 Nhiệm vụ của công ty là:
Xây dựng, tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn, bảo toàn nguồn vốn của
công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó: tổ chức các hoạt động kinh doanh
hiệu quả, thực hiện chế độ Báo cáo tài chính theo đúng qui định hiện hành của Bộ tài
chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính.
Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều kiện
làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hoạch định Công ty trở thành một công ty nước giải khát có thương hiệu danh
tiếng trong nước.

19


×