Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn khoa khách sạn du lịch Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Hanoi Red Tours

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.67 KB, 63 trang )

1

Sau thời gian học tập và rèn luyện tại lớp K47B4 - Khoa Khách SạnDu Lịch -
Trường Đại học Thương Mại, em đã được tiếp cận và trang bị những kiến thức về lý
luận qua các bài giảng của thầy cô về các vấn đề như: kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô,
kinh tế doanh nghiệp dịch vụ du lịch,…Và để có được sự chuẩn bị tốt nhất khi ra
trường làm việc, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập để tiếp
cận với thực tiễn, từ đó kết hợp với lý thuyết đã được học tại nhà trường để từ đó
chúng em có những nhận thức khách quan nhất đối với các vấn đề liên quan đến quản
trị doanh nghiệp lữ hành.
Sau hơn 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ Phần Hanoi Red Tours, với sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty đồng thời được sự giúp đỡ của nhà
trường, giáo viên hướng dẫn ThS. Dương Thị Hồng Nhung. Em đã tự bổ sung và nâng
cao được những kỹ năng mà mình còn đang thiếu và yếu để tự hoàn thiện bản thân
mình. Bên cạnh đó, kết thúc quá trình thực tập, em cũng đã tích lũy thêm cho mình rất
nhiều kiến thức thực tế về việc nâng cao năng suất lao động, các kỹ năng và phương
pháp quản trị nhân lực,…của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Hanoi Red Tours, các anh chị cán bộ công nhân viên của công ty đối với em trong thời
gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tỉ mỉ, tận tình của cô
ThS. Dương Thị Hồng Nhung đã giúp đỡ em hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015

1
1
1
2





  ! "#$! ! %&!
1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của HaNoi Red
Tours
20
2 Bảng 2.2 Cơ cấu lao động và tiền lương của Công ty Cổ
Phần Hanoi Red Tours
26
3 Bảng 2.3 Bảng NSLĐ tại công ty cổ phần Hanoi Red
Tours theo số tour
27
4 Bảng 2.4 Bảng NSLĐ tại công ty cổ phần Hanoi Red
Tours theo doanh thu
28
5 Bảng 2.5 Bảng tỷ suất tiền lương của công ty Cổ phần 28
2
2
2
3
Hanoi Red Tours
6 Bảng 3.1 Kết cấu hoạt động kinh doanh của Hanoi Red
Tours năm 2015
35
'()*
 +,- "#$!.+,- %&!
1 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Hanoi Red Tours 18
3
3
3
4

/01
 234454 "#$!234454
4
4
4
5
1 CTDL Chương trình du lịch
2 DT Doanh thu
3 ĐH, CĐ Đại học, Cao đẳng
4 ĐVT Đơn vị tính
5 NSLĐ Năng suất lao động
6 TH Trường hợp
7 Trđ Triệu đồng
8 Trđ/ng Triệu đồng/người
5
5
5
6
6'7
1. 89:;434!9<$9=&,>4
Trong thời đại đổi mới, Việt Nam đã và đang hội nhập vào tiến trình thương mại
hóa. Sự kiện gia nhập WTO đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam cơ hội thế hiện vị
thế của mình với bạn bè năm châu. Cùng với tiến trình toàn cầu hóa trong nền kinh tế
thì phát triển dịch vụ du lịch là một xu hướng tất yếu. Ngày này, du lịch – ngành công
nghiệp không khói đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn – một ngành kinh tế tổng
hợp mang lại nguồn thu đáng kể cho thu nhập quốc gia. Để canh tranh thắng lợi trong
quá trình toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp phải đặt ưu tiên hàng đầu vào việc cung
cấp chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình,
đưa năng suất lao động lên thành vũ khí cạnh tranh hàng đầu. Du lịch Việt Nam là một

ngành đặc biệt chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Ở nước ta hiện nay, năng suất lao động chưa thực sự cao và ổn
định. Điều đó có nghĩa là chúng ta chưa thể cung cấp một dịch vụ hoàn hảo với chất
lượng tốt nhất cho khách hàng. Đối với kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng, điều này
có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, gây tác động không tốt đến chiến lược đưa
dịch vụ du lịch trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của ngành.
Nâng cao năng suất lao động cũng là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu của công ty Cổ phần HaNoi Red Tours. Trong thời gian thực tập tại bộ phận
kinh doanh phòng khách lẻ của công ty, em nhận thấy rằng việc nâng cao năng suất
lao động của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả và không ổn định lắm. Đặc biệt vào
thời điểm chính vụ lượng lớn khách hàng lựa chon tiêu dùng sản phẩm lữ hành và dịch
vụ du lịch tại Hanoi Red Tours, khối lượng công việc nhiều năng suất lao động đạt
mức cao nhất, nhưng vào thời điểm trái vụ năng suất lao động lại ở mức thấp. Do
không phải mùa du lịch nên điều kiện tự nhiên không thật phù hợp, thời gian của
khách hàng cũng không tạo điều kiện đi du lịch. Đồng thời công ty vẫn chưa tạo được
sự khác biệt về sản phẩm, về giá giữa hai mùa chính vụ và trái vụ, sản phẩm chưa đủ
sức hút đối với khách hàng trong thời điểm này, dẫn tới lượng khách du lịch cũng
giảm nhiều so với chính vụ nên năng suất lao động thấp, hiệu suất làm việc không cao,
tăng thời gian rảnh rỗi của nhân viên. Mặc dù Hanoi Red Tours cũng thử qua một vài
chính sách về giá, nhưng không đạt hiệu quả, vẫn chưa thể thúc đẩy và ổn định được
năng suất lao động.
7
Qua tìm hiểu em thấy tình trạng năng suất lao động của công ty chưa cao và
không ổn định là vấn đề mà ban quản lý công ty đang hết sức quan tâm, lo lắng đã từ
mấy năm gần đây. Chính vì những lý do trên với mong muốn tìm được một số giải
pháp nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, qua đó
phục vụ cho lợi ích lâu dài phát triển ngành du lịch; nên em đã quyết định chọn đề tài
“Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Hanoi Red Tours“ làm đề tài khóa
luận của mình.
2. ??!9<$,>4

Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã tham khảo, nghiên cứu một số
sách, giáo trình và một số đề tài khóa luận có liên quan như:
- Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2007), Bài giảng Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ du
lịch, Đại học Thương Mại.
- Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011), Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du
lịch, NXB Thống kê, Trường đại học Thương Mại.
- Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2009), Giáo trình Quản trị kinh
doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Các bài giảng, sách, giáo trình nói trên đã đề cập đến nhiều vấn đề thuộc kinh tế
du lịch và quản trị nhân lực trong doanh nghiệp du lịch. Nguồn tài liệu này cung cấp
những kiến thức chủ yếu về các chỉ tiêu biểu hiện năng suất lao động trong doanh
nghiệp du lịch, các nội dung về quản trị lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành.
Bên cạnh đó, em cũng tiếp cận và tham khảo một số luận văn tốt nghiệp của các
sinh viên trường Đại học Thương Mại như:
- Trịnh Thị Hạnh, “Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại khách sạn Mường
Thanh Lạng Sơn của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát triển Du Lịch Lạng
Sơn, Lạng Sơn”, khóa luận tốt nghiệp, Dương Thị Hồng Nhung hướng dẫn, Đại học
Thương Mại (2014)
8
- Lê Thị Kim Nga, “Nâng cao năng suất lao động của công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại dịch vụ Huy Nguyên”, khóa luận tốt nghiệp, Phạm Công Đoàn hướng
dẫn, Đại học Thương Mại (2013).
Qua đây, em thấy các đề tài trên đều đã làm sáng tỏ một số nội dung về năng suất
lao động từ cơ sở lý luận đến thực tế đánh giá năng suất lao động trong doanh nghiệp
cụ thể, qua đó phân tích thực trạng để đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào tập trung vào nghiên cứu về thực trạng nâng cao năng suất lao động
tại tại các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, cụ thể là nghiên cứu năng suất lao động
tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours những năm gần đây.
Vì vậy, việc lựa chon đề tài là không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu

và phù hợp với tình hình hiện tại của Hanoi Red Tours. Đề tài chỉ kế thừa và triển khai
dựa trên một số nội dung liên quan đến vấn đề lao động từ 2 khóa luận này, 2 khóa
luận này giúp định hình được cách thức làm một khóa luận tốt nghiệp, cách chọn lọc,
tóm tắt nội dung, phân tích dữ liệu. Đây là các tài liệu thực tế và gần gũi nhất để tiến
hành hoàn thành khóa luận.
3. @94$2A2@!9<$9=&,>4
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng năng suất lao động và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công ty Cổ phần Hanoi Red
Tours. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động trong
công ty lữ hành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần
Hanoi Red Tours.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty
Cổ phần Hanoi Red Tours.
BC2!9<$,>4
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại
công ty Cổ phần Hanoi Red Tour.
- Phạm vi nhiên cứu:
9
+ Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về nâng cao năng suất lao động,
phân tích thực trạng năng suất lao động tại công ty cổ phần Hanoi Red Tours, để từ đó
tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty.
+ Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours, 62-
63 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu, số liệu thống kê của công ty Cổ phần
Hanoi Red Tours trong 2 năm 2013 - 2014 và định hướng giải pháp cho các năm tiếp
theo.
DCE+!;F;!9<$,>4
DCGPhương pháp thu thập dữ liệu

a, Khái niệm dữ liệu thứ cấp
Dứ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
nghiên cứu khác nhau. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu
thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu
trực tiếp thu thập.
b, Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp
Để nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, là dữ
liệu đã qua xử lý, sẵn có mà người tìm kiếm không phải mất nhiều thời gian đề thu
thập. Trong đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp sau:
- Dữ liệu nội bộ công ty: Được thu thập từ phòng Nhân sự, phòng Kế toán tài
chính, tại các bộ phận cụ thể. Trong đề tài sử dụng các bản kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng lao động và tiền lương, cơ cấu nhân viên của công ty Hanoi Red Tours,
định mức công việc của từng nhân viên, các bản nội quy, quy định, các bản thông
báo…Ngoài ra còn sử dụng các thông tin, hình ảnh đăng tải trên website chính thức
của công ty: www.thegioidulich.com.vn; www.vietnamholiday.com
- Dữ liệu bên ngoài công ty: Sách báo, tạp chí, các trang báo điện tử, internet,
luận văn tốt nghiệp và đề tài có liên quan. Bao gồm các thông tin về công ty Hanoi
Red Tours, các khái luận, quan điểm, nội dung liên quan đến nâng cao năng suất lao
động.
10
DCHPhương pháp xử lý dữ liệu
Với các dữ liệu thu thập được tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours, em đã
nghiên cứu và tiến hành xử lý phân tích dữ liệu bằng phương pháp so sánh, phân tích
tổng hợp và đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh các kết quả kinh doanh, tình hình lao
động …của công ty trong 2 năm 2013 và 2014. Từ đó thấy được tình hình tăng hay
giảm này có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh, năng suất lao động của
công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được tiến
hành phân tích và tổng hợp các kết quả để có cái nhìn tổng quan về năng suất lao động

tại công ty Hanoi Red Tours.
- Phương pháp đánh giá: Đây là phương pháp được tiến hành cuối cùng sau khi
có kết quả từ việc thu thập số liệu, từ đó đánh giá thực trạng năng suất lao động tại
công ty Hanoi Red Tours, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động và
đưa ra các giải pháp, kiến nghị mang tính chiến lược cho việc nâng cao năng suất lao
động tại công ty Hanoi Red Tours.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp khác để phân tích dữ liệu.
ICJ349:$KL&M$N
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động tại công
ty lữ hành
Chương 2: Thực trạng năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về đề tài nâng cao năng suất
lao động tại Hanoi Red Tours.
OGPQRS'TUVTWXY
SX'QZ[\]^
GCGCJFM$N2>_!.$:4M&`,"!49a!4bMc
11
1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận
thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách
du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng.
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2 loại:
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng bán

các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp
thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy
thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây
dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận sự ủy thác để
thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Chức năng của doanh nghiệp lữ hành: Thực hiện chức năng môi giới các dịch vụ
trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch và khai thác các chương trình du
lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du
lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được quy
định bởi đặc trưng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản
xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục
vụ nhu cầu khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành: Doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du lịch
trọn gói, trực tiếp tổ chức các chương trình du lịch trọn gói cho khách:
12
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới
phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc
xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí… thành một sản phẩm
thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chương trình du lịch
sẽ xóa bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự an tâm
tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên tới
khâu cuối cùng.
1.1.1.2. Kinh doanh lữ hành
a, Khái niệm kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết
lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương
trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức
các chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành
quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ
hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho
khách du lịch quốc tế và phải có đủ năm điều kiện.
b, Đặc điểm về kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ.Vì vậy hoạt động kinh
doanh lữ hành có các đặc trưng cơ bản sau:
Về sản phẩm dịch vụ của kinh doanh lữ hành
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… các nhà sản
13
xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các chương trình
du lịch trọn gói hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong
chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch
vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người
cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong
những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ khi
đón khách theo yêu cầu đến khi khách trở lại điểm xuất phát.
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo

quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh
lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những
thời điểm khác nhau.
Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng rất khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa đông thì
ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh là cho hoạt động kinh
doanh lữ hành có tính thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi các nhà quản
trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế tính thời vụ, duy
trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời
gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lich khi có
sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố”
nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ
hành sản phẩm không thể sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một không
gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để phục vụ khách
14
hàng. Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Như vậy, khách
hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời trong quá trình sản xuất.
Ngoài những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá
nhiều và yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc
vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinhh
doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối quan hệ
rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề.
c, Nội dung kinh doanh lữ hành
Nôi dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính là
kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành gồm 4 nội

dung như sau:
Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du
khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường
và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ
chức sản xuất các chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà
doanh nghiệp đã lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương trình du lịch phải tuân
thủ theo quy trình bao gồm bốn bước sau:
Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm thăm quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức các
chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất
lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác ….
Bước 2: Sơ đồ hóa tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến
điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ ăn nghỉ.
Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương trình
du lịch bao gồm chi phí cố định và các chi phí biến đổi khác và lợi nhuận dự kiến của
doanh nghiệp.
15
Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương trình du
lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là
phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch.
Quảng cáo và tổ chức bán
- Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quản cáo và chào bán. Những nội dung chính cần cung cấp cho
một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình, mã số, độ dài, thời gian,
mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không bao gồm giá trọn gói như đồ uống,
mua bán đồ lưu niệm và những thông tin cần thiết khác tùy theo đặc điểm riêng của
chương trình du lịch. Chương trình du lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng
không có cơ hội thử trước khi quyết định mua.Các phương tiện bằng ấn phẩm, quảng

cáo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực tiếp
bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực
tiếp với khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các
hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là doanh thu doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu
thụ các chương trình du lịch của mình cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ
với các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng ủy thác.
Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết
- Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua
sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các chương trình
du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: hướng dẫn viên, các thông
tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình
tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên sẽ là người chịu trách nhiệm
chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ
nghiệp vụ, …và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách hàng và đảm bảo chương
trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng.
- Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã ký
kết ,cung cấp các thông tin cần thiết cho khách. Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo
16
cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý
có thẩm quyền giải quyết.
Thanh toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
- Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục
thanh toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề phát sinh
còn tồn tại tiến hanh rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành quyết toán
tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn
trước chuyến đi, đến các chỉ tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh
nghiệp.

- Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo các nhà quản trị điều
hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của
doanh nghiệp để thanh toán và quản lý nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện
chương trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh
giá những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh
nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo.
1.1.2. Lao động trong công ty lữ hành
a, Khái niệm lao động trong công ty lữ hành
Lao động trong kinh doanh lữ hành là một bộ phận lao động xã hội cần thiết
được phân công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch,
cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
b, Đặc điểm của lao động trong công ty lữ hành
- Lao động trong doanh nghiệp lữ hành được bố trí theo mức độ chuyên môn hóa cao
Sản phẩm lữ hành được tạo ra theo quy trình mang tính tổng hợp cao và đa dạng.
Việc tiêu dùng sản phẩm lữ hành của khách là một quá trình, và chia theo từng giai
đoạn liên quan chặt chẽ với nhau. Để tối ưu sự gia tăng giá trị sản phẩm lữ hành, lao
động trong doanh nghiệp lữ hành được bố trí theo các nghiệp vụ mang tính chuyên
môn hóa cao bao gồm phát triển sản phẩm, marketing, tư vấn và bán, điều hành và
hướng dẫn du lịch, quản lý chất lượng sản phẩm…
17
- Lao động trong doanh nghiệp lữ hành mang tính đa dạng và tổng hợp
Lao động trong doanh nghiệp lữ hành được cụ thể bằng các chức danh phát triển
sản phẩm, marketing, tư vấn và bán, điều hành và hướng dẫn du lịch, quản lý chất
lượng sản phẩm…đều tạo ra sản phẩm chủ yếu dưới dạng dịch vụ. Lao động trong
doanh nghiệp lữ hành hội tụ các đặc điểm lao động của nhà nghiên cứu, nhà viết kịch
bản, nhà đạo diễn, nhà quản lý, nhà kinh tế, nhà tổ chức, nhà kinh doanh, nhà ngoại
giao, nhà tâm lý, nhà giáo, và là diễn viên. Lao động trong các doanh nghiệp lữ hành
đòi hỏi cả hai mặt vừa là thầy vừa là thợ .
- Lao động trong doanh nghiệp lữ hành yêu cầu cao về kiến thức, tính chuyên
nghiệp và văn hóa giao tiếp

Kinh doanh lữ hành đòi hỏi người lao động phải có kiến thức rộng trong nhiều
lĩnh vực, có chuyên môn giỏi, giao tiếp giỏi, sức khỏe tốt, hình thức đảm bảo theo quy
luật của cái đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say, năng động, tư duy sáng tạo
và đặc biệt tinh thần trách nhiệm cao. Người lao động được trang bị vốn kiến thức sâu
rộng trên hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trong kinh doanh lữ
hành quốc tế, ngoại ngữ được xác định như một công cụ hành nghề của lao động
hướng dẫn. Ngoại ngữ và tin học được coi là công cụ hành nghề của lao động tư vấn
và bán sản phẩm lữ hành quốc tế. Khả năng thiết lập và duy trì các mối xã hội, khả
năng tổ chức điều hành của các bộ phận quản lý doanh nghiệp là điều kiện quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Lao động doanh nghiệp lữ hành mang tính thời vụ cao
Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên, yếu
tố kinh tế xã hội, tâm lý xã hội. Do tính thời vụ mà cơ cấu lao động của doanh nghiệp
lữ hành luôn biến đổi. Chính vụ du lịch doanh nghiệp cần huy động một đội ngũ lao
động lớn như điều hành, hướng dẫn viên, nhân viên tư vấn du lịch. Ngoài vụ, doanh
nghiệp lữ hành cần một số lượng lao động lớn lao động phát triển sản phẩm,
marketing, tư vấn và bán, vì vậy gây khó khăn cho việc tổ chức quản lý lao động.
- Khả năng cơ khí hóa và tự động hóa thấp đối với công việc của hướng dẫn viên
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm lữ hành lũ hành chủ yếu là dịch vụ, do đó lao
động hướng dẫn đóng vai trò chủ yếu trong quá trình thực hiện chương trình du lịch.
18
Hoạt động của hướng dẫn viên chủ yếu là hoạt động tổ chức và phục vụ khách du lịch,
hoạt động này không thể thay thế bằng hệ thống máy móc. Hơn nữa, sản phẩm lữ hành
được tạo ra theo một quy trình mang tính tổng hợp cao và rất đa dạng nên khả năng cơ
giới hóa, tự động hóa trong công việc là rất thấp.
- Lao động doanh nghiệp lữ hành đòi hỏi cao về phẩm chất tâm lý và thể lưc
Điều này xuất phát từ đối tượng phục vụ là khách du lịch. Họ rất đa đạng về quốc
tịch, dân tộc, thành phần xuất thân, thói quen tiêu dùng, tuổi tác, giới tính, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp, khả năng thanh toán, đặc điểm tâm lý cá nhân, mục đích động cơ

của chuyến đi…Mỗi khách du lịch là một vẻ, có yêu cầu, có sở thích tiêu dùng du lịch
khác nhau. Do vậy, lao động trong doanh nghiệp lữ hành phải hết sức khóe léo, linh
hoạt, trẻ trung, kiên trì, nhẫn lại, và phải có sức khỏe trong quá trình phục vụ và xử lý
các tình huống liên quan đến quá trình phục vụ du lịch. Thời gian làm việc và không
gian thường không cố định, thường làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ, đi công tác dài
ngày…
- Tính phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi của lao động trong doanh nghiệp lữ
hành thấp
Do đặc thù sản phẩm lữ hành là dịch vụ tổng hợp và nền tảng của thực hiện công
việc là kiến thức tổng hợp, kỹ năng giao tiếp, khả năng xử lý tình huống. Do vậy, càng
nhiều năm lao động trong doanh nghiệp lữ hành họ càng có nhiều kinh nghiệm. Họ sẽ
trở thành chuyên gia phát triển sản phẩm lữ hành, chuyên gia tư vấn và bán, chuyên
gia điều hành, chuyên gia quản lý chất lượng sản phẩm. Lao động trong doanh nghiệp
lữ hành được coi như “ tinh hoa” trong ngành du lịch. Nó hướng tới sự hoàn thiện và
nâng cao chân thiện mỹ đòi hỏi người lao động trong doanh nghiệp lữ hành phải có
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, và thái độ lao động tốt.
Các đặc điểm trên đây gây nhiều trở ngại cho công tác tổ chức quản lý nguồn
nhân lực như định mức lao động khó, khó đảm bảo tính hợp lý, công bằng trong phân
phối lợi ích và khó khăn trong việc bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực.
1.1.3. Năng suất lao động
a, Khái niệm năng suất lao động
19
Năng suất lao động được xem dưới hai góc độ:
- Dưới góc độ là ngành sản xuất lao động thể hiện bằng tổng lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm.
- Dưới góc độ là ngành dịch vụ (các sản phẩm đầu ra là sản phẩm phi vật chất):
các sản phẩm đầu ra rất khó có thể đo lường được, cho nên năng suất lao động thể hiện
qua mức doanh thu bình quân trên một đơn vị lao động.
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
tế, phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí lao động sống bỏ
ra để đạt được kết quả đó.
Năng suất lao động = Kết quả/ Chi phí lao động sống
Kết quả đạt được có thể được đo lường dưới hai góc độ:
- Dưới góc độ giá trị: Thông thường kết quả đạt được là doanh thu hoặc lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Dưới góc độ là hình thái hiện vật: Kết quả đạt được trong ngành dịch vụ du lịch
có thể được xác định bằng các chỉ tiêu: số lượt khách hoặc số ngày khách, số ghế đã
phục vụ.
Chi phí lao động sống cũng có thể được xem xét dưới hai góc độ hiện vật và góc
độ giá trị:
- Dưới góc độ giá trị: Đó chính là chi phí tiền lương, tiền công …
- Dưới góc độ hiện vật: Thể hiện qua thời gian làm việc, số lao động làm việc …
b, Khái niệm tăng năng suất lao động và các quan điểm tăng năng suất lao động
trong kinh doanh dịch vụ du lịch
Khái niệm: tăng năng suất lao động là việc tăng mức doanh thu bình quân của
một nhân viên kinh doanh trong một thời kỳ nhất định hoặc là việc tăng năng lực sản
xuất của người lao động, tăng hiệu quả sử dụng lao động sống. Tăng năng suất lao
20
động thực chất là việc tiết kiệm lao động sống, bằng cách khuyến khích lao động,
doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh sẽ làm tăng số lượng lao động, tăng doanh
thu và vị thế sẽ làm tăng năng suất lao động.
Để năng suất lao động tăng khi sảy ra các trường hợp sau:
- TH1: Doanh thu tăng và số lao động bình quân không đổi. Do chi phí không đổi
nên doanh nghiệp có lợi nhuận tuy nhiên quy mô của doanh nghiệp không tăng vì thế
đó không phải là lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp.
- TH2: Doanh thu không đổi và số lao động bình quân giảm. Do chi phí giảm vì
lượng lao động giảm nhưng quy mô của doanh nghiệp lại giảm vì thế đây không phải
là sự lựa chọn tốt nhất để phát triển doanh nghiệp.

- TH3: Doanh thu tăng và số lao động bình quân giảm trường hợp này doanh
nghiệp có lợi nhuận cao nhất, do doanh thu tăng lên và chi phí cho lao động giảm, tuy
nhiên số lao động bình quân giảm tức là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đề
giảm, điều này là không có lợi.
- TH4: Doanh thu và số lao động bình quân đều giảm, nhưng doanh thu giảm ít
hơn so với mức của chi phí tiết kiệm được từ việc giảm lao động. Ở đây doanh nghiệp
vẫn có lợi nhuận tuy nhiên cả doanh thu lẫn quy mô hoạt động đều giảm so với trước.
Điều này hoàn toàn không có lợi.
- TH5: Doanh thu và số lượng lao động đều tăng, nhưng doanh thu tăng nhiều
hơn mức chi phí tăng lên do có thêm lao động. Lúc này doanh nghiệp có lợi nhuận do
doanh thu cao hơn chi phí, mặt khác quy mô của doanh nghiệp cũng tăng lên do thuê
thêm lao động. Đây chính là lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp để phát triển kinh
doanh theo cả chiều sâu và chiều rộng.
GCHC"#$!d!9&`_!.$:4M&`,"!4%`!9a!4bMc
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao năng suất lao động
- Đối với nền kinh tế: Tăng năng suất lao động góp phần nâng cao tái sản xuất
mở rộng, giảm thời gian lao động, tăng thời gian nhàn rỗi cho người lao động, do đó
khuyến khích người lao động tích cực làm việc.
21
- Đối với ngành khách sạn – du lịch: Tăng năng suất lao động góp phần thỏa mãn
và đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tiết kiệm chi phí lao động,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch: Tăng năng suất lao động sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng
cao và cải thiện đời sống cho người lao động.
- Đối với người lao động: Tăng năng suất lao động sẽ giảm được thời gian lao
động, chế độ tiền lương, thưởng tăng lên, cải thiện đời sống cho người lao động trong
doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng: Tăng năng suất lao động để nâng cao hiệu suất làm việc nhằm
cung ứng sản phẩm cho khách một cách nhanh nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động
Trong kinh doanh dịch vụ du lịch, năng suất lao động có thể đo lường theo hai
loại chỉ tiêu là chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
a, Chỉ tiêu hiện vật
Là tỉ lệ số lượng sản phẩm làm ra so với số lao động bình quân được sử dụng để
tạo ra số lượng sản phẩm đó.
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác năng suất lao động. Mặt khác chỉ tiêu này không
chịu ảnh hưởng của giá cả. Tuy nhiên chỉ tiêu hiện vật có nhiều nhược điểm như
không thể phản ánh một cách toàn diện, nó không thích hợp cho việc đánh giá hoạt
động của toàn bộ doanh nghiệp mà chỉ phù hợp cho từng bộ phận riêng lẻ, chỉ tiêu này
cũng không thể dùng để so sánh hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau hay giữa
các bộ phận trong cùng một doanh nghiệp.
Công thức lượng hóa chỉ tiêu hiện vật: W= ;
= ( +++…+)/ 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
: Năng suất lao động trực tiếp
22
S: Số lượng sản phẩm
: Số lao động bình quân
: Số lao động bình quân trực tiếp
Ý nghĩa: Phản ánh cứ mỗi lao động sống bình quân tạo ra được bao nhiêu sản
phẩm cho doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao.
Kết luận: Doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu hiện vật để đánh giá năng suất của mỗi
cá nhân hay của của mỗi bộ phận riêng lẻ trong doanh nghiệp, nó phản ánh một cách
chính xác nhất và trung thực nhất về năng suất lao động của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận
trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể phát huy được thế mạnh của mỗi cá
nhân, mỗi bộ phận hay điều chỉnh những sai xót một cách hiệu quả và nhanh nhất.
b, Chỉ tiêu giá trị
Là tỷ lệ giữa tổng doanh thu so với số lao động bình quân được sử dụng để tạo ra
doanh thu đó.

Chỉ tiêu giá trị khắc phục được những nhược điểm tồn tại ở chỉ tiêu hiện vật, chỉ
tiêu giá trị phản ánh một các tổng hợp năng suất lao động, nó có thể được dùng để so
sánh hoạt động của hai doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên chỉ tiêu giá trị lại có những
nhược điểm như rất khó xác định một cách chính xác hay nó chịu ảnh hưởng của sự
biến động giá cả.
Công thức lượng hóa chỉ tiêu giá trị: W=;
= ( +++…+)/ 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
: Năng suất lao động trực tiếp
D: Tổng doanh thu
: Số lao động bình quân
: Số lao động bình quân trực tiếp
23
Ý nghĩa: Phản ánh cứ mỗi lao động sống bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
cho doanh nghiệp, vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao.
Kết luận: Doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu giá trị để đánh giá tổng hợp năng suất
của toàn doanh nghiệp, nó thể hiện rõ mức tăng, giảm năng suất lao động của doanh
nghiệp thông qua doanh số của toàn doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng
so sánh được năng suất lao động qua từng năm, có kế hoạch để tiếp tục duy trì phát
triển hay khắc phục những sai sót của mình để có thể đạt được mức năng suất lao động
lý tưởng nhất.
GCeCF9d4a4%Ef! Eg!,3_!.$:4M&`,"!4%`!9a!4bMc

Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, tuy nhiên
chúng ta có thể chia chúng thành hai nhóm cơ bản là nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là các yếu tố bên trong doanh nghiệp có thể được thay đổi, can thiệp hoặc
điều chỉnh tùy theo yêu cầu, điều kiện riêng của mỗi doanh nghiệp. Với những thay
đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài hay các nguồn lực bên trong, doanh nghiệp

có thể chủ động đưa ra những thay đổi với các nhân tố này để có thể kinh doanh tốt
nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm lao động, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức
quản lý và đối tượng lao động.
a, Lao động
Lao động trong doanh nghiệp có khả năng tác động lên năng suất lao động ở các
khía cạnh:
- Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động (giới tính, độ tuổi, trình độ
chuyên môn …) phụ thuộc vào sức khỏe của người lao động.
24
- Trí lực của người lao động: Phản ánh trình độ, chất lượng công việc của người lao
động thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao sẽ làm cho chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp càng cao, tổng cung sẽ tăng lên, năng suất lao động tăng.
- Tư tưởng của người lao động: Quyết định thái độ, kết quả làm việc, điều này sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tác động lên
năng suất lao động.
- Sự khuyến khích về mặt vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh
nghiệp (khuyến khích bằng khen thưởng, phúc lợi, đào tạo nâng cao trình độ cho
người lao động). Doanh nghiệp càng quan tâm tới người lao động càng làm cho họ gắn
bó với doanh nghiệp, do đó mà năng suất lao động được tăng lên.
b, Vốn và cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
Trong kinh doanh lữ hành vốn của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải
các hao phí thiết kế chương trình du lịch, trả lương cho nhân viên mà còn dùng để đầu
tư, trang bị hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị làm việc ….trong doanh
nghiệp, tạo môi trường và công cụ làm việc hiệu quả cho người lao động, vì vậy kết
quả làm việc của người lao động được nâng cao.
c, Công tác tổ chức và quản lý kinh doanh
Thể hiện thông qua chức năng của nhà quản trị trong việc bố trí và sử dụng lao
động có phù hợp hay không. Nếu nhà quản trị bố trí cơ cấu lao động hợp lý sẽ tác
động tích cực đến chất lượng lao động và hiệu quả lao động và sẽ làm tăng năng suất
lao động. Ngược lại, nếu nhà quản trị không quan tâm tới việc bố trí, tổ chức cơ cấu

lao động sẽ làm giảm chất lượng lao động và năng suất lao động.
d, Yếu tố đối tượng lao động
- Nguyên vật liệu đầu vào: Nếu được dự trữ ổn định, luôn cung cấp kịp thời cho
sản xuất, nhịp độ sản xuất được đảm bảo, nhân viên sẽ việc tốt hơn, do đó mà làm tăng
năng suất lao động.
- Khách hàng: Trong lĩnh vực dịch vụ, khách hàng được coi là đối tượng lao
động. Để có thể hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp cẫn phải dự trữ khách hàng –
hàng chờ trong doanh nghiệp dịch vụ, có nghĩa là doanh nghiệp luôn luôn có một số
25
lượng khách hàng chờ đợi để tiêu dùng sản phẩm của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng cần phải cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng trong lúc chờ đợi, giảm thời
gian chờ đợi trong tình trạng lo âu nhằm giữ chân khách hàng.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi, can
thiệp hoặc điều chỉnh các nhân tố này vì chúng không bị kiểm soát bởi doanh nghiệp.
Trước những biến động của các nhân tố này doanh nghiệp phải có những điều tiết các
nhân tố bên trong để hạn chế tối đa thiệt hại và nắm được những cơ hội phát triển. Các
nhân tố bên ngoài bao gồm giá cả, thời vụ trong kinh doanh, các chính sách của nhà
nước và cạnh tranh.
- Giá cả: giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ đầu ra, giá cả của các chi phí đầu
vào cũng tác động lên năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Tính thời vụ: ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp dịch vụ du lịch. Vào
chính vụ, năng suất lao động cao nhất và trái vụ năng suất lao động thường rất thấp,
nên doanh nghiệp cần chuyển khách hàng từ chính vụ sang trái vụ.
- Chế độ, chính sách của Nhà nước: như chính sách thuế , các thủ tục xuất nhập
cảnh…những chính sách này cũng tác động lớn đến năng suất lao động của doanh
nghiệp. Nếu các chính sách, thủ tục đơn giản, không rờm rà, phức tạp sẽ giúp khách
hàng dễ dàng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp;
điều này sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh: để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp cần phải

chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, cải tiến chất lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của mình, tìm hiểu nhu cầu khách hàng….nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh, phát huy tối đa các lợi thế của mình để có thể tồn tại và phát triển nâng cao năng
suất lao động.
OHPhiZWSX'QZ[\j
7XikXi

×