Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

luận văn marketing giải pháp quản trị kênh phân phối sản phẩm sơn jotun của công ty TNHH thƣơng mại và đầu tƣ xây dựng sơn việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.93 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại, em
đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
trường. Qua quá trình học tập, em đã tích lũy được nhiều kiến thức quý báu để vận
dụng vào công việc của mình trong tương lai. Với đề tài khóa luận “ Pháp luật về
Công ty TNHH một thành viên – Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Thu
Ngân”, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức của mình đã học tại Trường vào
thực tế để củng cố thêm vốn kiến thức và hiểu biết của mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thu Ngân đến nay em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong
Trường Đại học Thương Mại , đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc Sỹ Hoàng
Thanh Giang – người đã hết lòng hướng dẫn em hoàn thành khóa luận của mình. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể anh chị Phòng tổ chức hành chính, Công ty
TNHH Thu Ngân đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về lý luận và kinh nghiệm
thực tế nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô, các anh chị trong Công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Hồng Ngọc

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận....................................................2


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................4
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................6
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................6
4.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................7
4.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................7
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................8
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN....................................................................9
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh công ty TNHH
một thành viên.............................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm chung về công ty và quá trình hình thành công ty TNHH một thành
viên................................................................................................................................9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý công ty TNHH một thành viên..........................12
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành
viên.............................................................................................................................. 14
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên................14
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên...........................16
1.3. Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên...............18
1.3.1. Nguyên tắc tự do ý chí và tự do kinh doanh.......................................................18
1.3.2. Nguyên tắc chịu trách nhiệm..............................................................................19

2


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH
THU NGÂN................................................................................................................20
1.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh về

Công ty TNHH một thành viên.................................................................................20
2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH một thành viên.....20
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH.................21
2.2. Phân tích thực trạng quy phạm pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH một
thành viên...................................................................................................................23
2.2.1. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH một
thành viên ....................................................................................................................23
2.2.2. Quy định về tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên..............................32
2.2.3. Chế độ tài chính và vốn của công ty TNHH một thành viên..............................34
2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.......38
2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH
một thành viên tại Công ty TNHH Thu Ngân.........................................................42
2.3.1. Thực trạng thực hiện các quy phạm quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh tại
Công ty TNHH một thành viên.....................................................................................42
2.3.2. Thực trạng thực hiện các quy phạm quy định về tổ chức quản lý Công ty TNHH
Thu Ngân.....................................................................................................................44
2.3.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm chế độ tài chính và vốn Công ty TNHH Thu
Ngân............................................................................................................................. 44
2.3.4. Thực trạng thực hiện các quy phạm quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu
công ty TNHH Thu Ngân.............................................................................................46
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................47
2.4.1. Điểm tích cực.....................................................................................................47
2.4.2. Điểm hạn chế.....................................................................................................49

3


CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN...............................................................................50
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên...............50

3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về Công ty TNHH một
thành viên...................................................................................................................52
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về công ty nói chung và pháp
luật điều chỉnh về công ty TNHH một thành viên........................................................52
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về công ty TNHH
một thành viên.............................................................................................................54
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................vi

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
TNHH
DNNN
NĐ-CP
TT – BTC

Giải thích từ
: Trách nhiệm hữu hạn
: Doanh nghiệp Nhà nước
: Nghị định – Chính phủ
: Thông tư - Bộ tài chính

5



LỜI MỞ ĐẦU
Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời là sự kế thừa và phát huy của Luật Doanh
nghiệp 2005. Đánh dấu một sự thay đổi trong pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam,
đồng thời phản ánh được tư tưởng và mục tiêu nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2014 là
hình thành một khung pháp lý chung, bình đẳng, áp dụng thống nhất cho mọi loại hình
doanh nghiệp. Việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2014, càng lãm rõ hơn nguyên tắc tự
do kinh doanh mà pháp luật Việt Nam luôn ủng hộ, các doanh nghiệp việt Nam đã có
điều kiện để hoạt động bình đẳng trong nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Luật
Doanh nghiệp 2014 cũng đáp ứng được yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật Doanh nghiệp 2014 cũng có những điểm nổi bật quy đinh đối với loại hình
công ty TNHH một thành viên, tạo nhiều hành lang pháp lý thuận lợi cho loại hình
này. Tuy nhiên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thu Ngân, em thấy được vẫn
còn những hạn chế về pháp luật điểu chỉnh công ty TNHH Thu Ngân, thấy được sự
lung túng và khó khăn khi có sự thay đổi Luật Doanh nghiệp. Do đó, em muốn đi sâu
vào nghiên cứu vấn đề pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH một thành viên tại Công
ty để hiểu rõ hơn thực tiễn áp dụng pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại
Công ty TNHH Thu Ngân cũng như trải nghiệm những kiến thức đã học được trong
chuyên ngành Luật thương mại.


1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Ngày 21/12/1990, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư
nhân, tạo cơ sở pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh như công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân phát triển, góp phần to
lớn trong việc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực, phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nhanh thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, theo thời gian nhiều nội dung
của hai đạo luật đó đã tỏ ra bất cập, không còn đáp ứng nhu cầu điều chỉnh hoạt động

của các loại hình doanh nghiệp giai đoạn mới. Để đảm bảo phát huy nội lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh
tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà
đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, Đảng
và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống

pháp luật. Luật Doanh

nghiệp1999 thay thế Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật Doanh
nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2014 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005.
Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình doanh nghiệp được các
nhà đầu tư ưa chuộng bởi sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của công ty hợp danh và
công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mô vừa và nhỏ. Ngày 12/06/1999
Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội thông qua. Một trong những nội dung mới của
đạo luật này là lần đầu tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam ghi nhận một loại hình
doanh nghiệp mới, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nếu như ở Việt Nam,
công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật Doanh nghiệp
1999 thì đối với pháp luật các nước trên thế giới, mô hình công ty này đã được thừa
nhận cách đây nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn một loại hình
kinh doanh phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các
chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, loại hình công ty TNHH một thành viên trong Luật Doanh nghiệp
1999 vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa .Trước tình hình


đó, ngày 29/11/2005 Luật Doanh nghiệp 2005 đã được Quốc hội ban hành và có hiệu
lực ngày 01/07/2006. Luật Doanh nghiệp 2005 có nhiều nội dung đổi mới mà trong đó
đáng chú ý nhất là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là

chủ sở hữu đã cải thiện một bước to lớn môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Cải cách
một bước quan trọng thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam đang không ngừng được hoàn thiện để tạo
cơ sở pháp lý thuận lợi cho các công ty TNHH một thành viên hoạt động, Luật Doanh
nghiệp 2014 được ban hành với những quy định mới hơn so với Luật Doanh nghiệp
2005, tuy nhiên trong quá trình áp dụng đã bộc lộ nhiều bất cập như: quy định chưa rõ
ràng dẫn đến việc áp dụng luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc, có những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn chưa được luật điều chỉnh gây khó khăn cho các chủ thể khi
điều hành quản lý hoạt động của công ty TNHH một thành viên. Doanh nghiệp nói
chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm của các nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực có giá trị to lớn đối với Việt Nam trong
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về loại hình công ty TNHH một thành viên, tạo
điều kiện thúc đẩy nó phát triển hiệu quả bên cạnh các loại hình công ty truyền thống
khác, đồng thời tạo ra sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước.
Tại Công ty TNHH Thu Ngân, việc thực hiện theo đúng pháp luật luôn được coi
là yếu tố hàng đầu để giúp công ty phát triển và vững mạnh. Từ lúc thành lập cho tới
nay, công ty đáp ứng đúng những quy định cũng như điều kiện đặt ra đối với loại hình
công ty TNHH một thành viên. Công ty thành lập năm 2008 nên khi thành lập công ty
phải tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005 và cho đến nay là Luật Doanh nghiệp 2014
thay thế Luật doanh nghiệp 2005. Mặc dù việc sửa đổi luật giúp cho các công ty nói
chung và Công ty TNHH Thu Ngân nói riêng giảm thiểu các thủ tục hành chính, hiểu
quả về mặt tổ chức cũng như quản lý tài chính nhưng nó cũng khiến các công ty phải
thay đổi kịp thời phù hợp với luật định. Điều này làm cho các công ty lung túng trong
việc thực hiện đúng theo pháp luật hiện hành.
Trước những khó khăn trong quá trình thay đổi hoàn thiện đáp ứng theo đúng
pháp luật của Công ty TNHH Thu Ngân , tôi xin đưa ra đề tài “ Pháp luật về Công ty



TNHH một thành viên – Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Thu Ngân” làm bài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Tôi hi vọng kết quả của việc nghiên
cứu này sẽ mang lại lợi ích cho bản thân trong việc nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật
cũng như có thể nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty TNHH một thành
viên tại Công ty TNHH Thu Ngân.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Những vấn đề pháp luật quy định về các loại hình Công ty nói chung và quy
định về Công ty TNHH một thành viên nói riêng đã được đề cập trong giáo trình của
một số trường Đại học như Giáo trình Luật Thương mại 1 của Trường Đại học Luật Hà
Nội, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật Kinh tế Trường Đại học
Thương Mại…nhưng mới chỉ dừng lại ở việc trang bị các kiến thức cơ bản. Ngoài ra,
vấn đề pháp luật quy định về Công ty TNHH một thành viên còn được nghiên cứu một
cách sâu rộng cùng các phương pháp liệt kê, so sánh, kịp thời… ở những công trình
nghiên cứu tiêu biểu sau:
_Luận văn Thạc sỹ “Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các
tổ chức chính trị, chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên – Những vấn đề
lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Thị Thúy Hồng, người hướng dẫn tiến sỹ
Dương Đăng Huệ, năm 2003, đã nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn các quy định của pháp luật về vấn đề chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp
của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên. Luận
văn còn đưa ra thực trạng thực hiện pháp luật và những hạn chế trong quy định của
pháp luật để từ đó nêu những giải pháp kiến nghị hoàn thiện luật.
_ Luận văn Thạc sỹ “Công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp
2005 – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Lê Thị Tú Hồng, người hướng
dẫn Tiến sỹ Nguyễn Viết Tý, năm 2006, luận văn làm rõ những quy định của pháp luật
về Công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2005 đồng thời nêu ra
những vấn đề thực tiễn xoay quanh pháp luật về công ty TNHH một thành viên theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Đưa ra những kiến nghị giải pháp với mục đích nâng cao
hiệu quả áp dụng luật vào doanh nghiệp hiện nay.
_ Luận văn Thạc sỹ “Chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty TNHH

một thành viên ở Việt Nam hiện nay” của Ngô Thị Ngọc Hương, Khoa Luật Đại học


Quốc gia Hà Nội, năm 2012, người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu đã nghiên
cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn các quy định của pháp luật
về vấn đề chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên; tổ chức quản lý
DNNN sang công ty TNHH một thành viên sau chuyển đổi; quyền lợi của người lao
động khi chuyển đổi DNNN sang công ty TNHH một thành viên. Đưa ra kiến nghị
nhằm đem lại hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau chuyển đổi sang công ty
TNHH một thành viên và phương hướng tiếp theo sau chuyển đổi.
_ Luận văn Thạc sỹ “Công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật Cộng Hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An, năm 2004, đã
nghiên cứu làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của Cộng Hòa
Pháp về công ty TNHH một thành viên. Luận văn có sự so sánh giữa hai hệ thống
pháp luật hai nước quy định về công ty TNHH một thành viên đề từ đó đưa ra những
bài học kinh nghiệm và những giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về công ty
TNHH một thành viên.
_ Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về Công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam”
của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Nga, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014,
người hướng dẫn khoa học là Tiến sỹ Bùi Ngọc Cường đã nghiên cứu làm rõ những
quy định về Công ty TNHH một thành viên theo pháp luật hiện hành – Luật Doanh
nghiệp 2005. Ngoài ra , luận văn còn chỉ ra những thực trạng pháp luật và nêu lên
những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật, đồng thời tác giả cũng đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH
một thành viên.
_ Bài báo “Bàn về tính thống nhất của pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay” của Tiễn sỹ Bùi Ngọc Cường, tạp chí Luật học trường Đại học Luật Hà Nội,
số 06/2004, tr. 28-30
_ Bài báo “Quan niệm về Luật Doanh nghiệp – Một số vấn đề phương pháp
luận” của tác giả Đồng Ngọc Ba, tạp chí Luật học trường Đại học Luật Hà Nôi, số

02/2004, tr. 13-17
_ Bài viết “Nên hay không nên thừa nhận công ty TNHH một thành viên là cá
nhân ở Việt Nam” của Công ty Luật Minh Khuê, bài viết đưa ra những quan điểm nhận
định về công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ ở Việt Nam trong dự thảo


luật (thống nhất) 2005, đưa ra những ưu điểm và hạn chế của loại hình công ty này để
từ đó đưa ra những lý do cần có có sự xuất hiện của công ty TNHH một thành viên là
cá nhân ở Việt Nam.
_ Bài viết “Báo cáo đánh giá những điểm mạng và yếu của Luật Doanh nghiệp
và kiến nghị những giải pháp bổ sung sửa đổi” của Tác giả Nguyễn Đình Cung, năm
2004.
Mỗi bài viết, đề tài nghiên cứu đều hướng tới các nội dung liên quan đến những
vấn đề pháp lý của các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là loại hình công ty TNHH một
thành viên nhưng theo cách tiếp cận tổng quát, chưa có một công trình riêng biệt về
pháp luật công ty TNHH một thành viên và thực tiễn thực hiện của các công ty hiện
nay như thế nào?
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Công ty TNHH một thành viên là một loại hình công ty đơn giản nhưng thực
tiễn thực hiện vẫn còn rất nhiều phức tạp, chưa tách biệt được hay chưa hiểu được rõ
vai trò cũng như đặc điểm pháp lý của loại hình công ty này so với loại hình công ty tư
nhân. Xuất phát từ thực tiễn Công ty TNHH Thu Ngân, là một công ty TNHH một
thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu nên tôi lựa chọn đề tài “Pháp luật về công ty
TNHH một thành viên- thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Thu Ngân” với mong
muốn đi sâu tìm hiểu bản chất, nội dung, hình thức, chủ thể và các vấn đề pháp lý của
công ty TNHH một thành viên nhằm hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế của loại hình
công ty này và đặt ra yêu cầu hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên từ
thực tiễn Công ty TNHH Thu Ngân. So với các công trình nghiên cứu đã kể trên thì
khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu những vẫn đề pháp lý xoay quanh công ty TNHH
một thành viên và liên hệ trực tiếp với thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Thu Ngân.

4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về
công ty TNHH một thành viên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định của
Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 78/2015/NĐCP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 và thay thế Nghị
định 43/2010/NĐ-CP , 05/2013/NĐ-CP , Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết


một số điều của Luật doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 08/12/2015 và thay thế Nghị
định 102/2010/NĐ-CP, Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp
thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp, Công
văn 4211/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp. Các
quy phạm pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH một thành viên và thực tiễn áp dụng
tại Công ty TNHH Thu Ngân.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài khóa luận nhằm hệ thống hóa những quy định pháp luật
về hợp đồng đại lý thương mại nhằm làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật điều chỉnh loại
hình công ty TNHH một thành viên, phân tích thực trạng áp dụng, tuân thủ các quy
định của pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Công ty TNHH Thu Ngân,
đồng thời nêu lên được những bất cập đang tồn tại trong quy định về công ty TNHH
một thành viên. Ngoài ra, bài khóa luận còn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về công ty TNHH một thành viên và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật công ty TNHH một thành viên tại Công ty TNHH Thu Ngân.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, bài khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu các quy định
của pháp luật về công ty TNHH một thành viên dựa trên Luật Doanh nghiệp 2005 và
Luật Doanh nghiệp 2014 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 liên quan đến các vấn đề
sau: điều kiện đăng kí thành lập doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp,
quy định về vốn và quản lý tài chính…. Từ đó liên hệ với thực tiễn tại Công ty TNHH
Thu Ngân

5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, khóa luận sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn tài liệu;
Phương pháp phân tích, tổng hợp các kiến thức từ pháp luật và phân tích thực tiễn để
phát hiện và đánh giá việc thực hiện pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại
Công ty TNHH Thu Ngân. Các phương pháp nghiên cứu trong khóa luận được thực
hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng, trên cơ sở quan điểm, đường
lối chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp


Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh Công ty TNHH một
thành viên
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về Công ty TNHH một thành viên
và thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Thu Ngân
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Công ty TNHH một thành
viên


CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN.
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh công ty
TNHH một thành viên
1.1.1. Khái niệm chung về công ty và quá trình hình thành công ty TNHH một
thành viên
Công ty cũng như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác ra đời, tồn tại và phát
triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Các công ty với tư cách là
những pháp nhân độc lập cùng với những thành viên có TNHH xuất hiện với số lượng

lớn từ năm 1870. Nhưng những mầm mống của công ty hiện đại có thể nhận thấy
trong việc thừa nhận TNHH ở Luật La Mã, các công ty thương mại và ngân hàng ở thế
kỷ XIV, các công ty Anh thế kỷ XVII. Những công ty thương mại đối nhân đầu tiên
chính thức xuất hiện vào thế kỷ thứ XIII ở một số thành phố của các nước Châu Âu,
nơi có điều kiện địa lý thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Sang thế kỷ XVIII, XIX,
cùng với quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng ở Châu Âu, Châu Mỹ, đã xuất hiện
các công ty cổ phần đáp ứng được nhu cầu tập trung nguồn vốn của các nhà đầu tư.
Trong khoảng 100 năm trở lại đây, số lượng các loại hình công ty đã phát triển rất
nhanh, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống kinh tế nói riêng và đời sống
xã hội nói chung.Sự ra đời các công ty xuất phát từ những nhu cầu tất yếu khách quan
của đời sống xã hội. Cụ thể:
Trong xã hội, khi việc sản xuất hàng hóa đã phát triển đến một mức độ nhất
định, xuất hiện nhu cầu cần phải mở mang kinh doanh. Từ nhu cầu mở mang quy mô
kinh doanh, xuất hiện các nhu cầu về vốn. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà kinh
doanh phải liên kết với nhau. Đầu tiên, những người quen biết nhau, tin cẩn nhau liên
kết với nhau, tạo ra các công ty đối nhân. Sau đó sự liên kết này được mở rộng tới các
thành viên có thể không quen biết nhau mà chỉ cần có vốn, có tài sản. Trên cơ sở đó,
các công ty đối vốn xuất hiện. Như vậy, một mô hình tổ chức kinh doanh mới đã ra đời
- đó là các công ty.Ngoài ra, trong một xã hội có nền sản xuất hàng hóa phát triển, luôn
luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của các công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư thấp thường rơi vào vị trí bất lợi trong quá trình cạnh


tranh. Để tránh sự bất lợi đó, các nhà kinh doanh cần liên kết nhau lại thông qua hình
thức góp vốn để thành lập một doanh nghiệp nhằm tạo thế đứng vững chắc trên thị
trường. Mặt khác, trong kinh doanh thường phát sinh rủi ro. Trong trường hợp đó đòi hỏi
các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau để có thể phân chia rủi ro cho nhiều người.
Tóm lại, khi hai hay nhiều người cùng góp vốn thành lập một doanh nghiệp để
tiến hành hoạt động kinh doanh kiếm lời chia nhau đã hình thành một loại hình doanh

nghiệp gọi là công ty. Trong thực tế, mô hình liên kết này tỏ ra phù hợp với nền kinh tế
thị trường và rất hấp dẫn đối với nhiều nhà kinh doanh. Sự ra đời của công ty là sản
phẩm tất yếu của quá tình liên kết, hợp tác, phản ánh sự phát triển mang tính quy luật
của nền kinh tế thị trường. Xét thấy, sự ra đời của mô hình công ty là kết quả tất yếu
của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước và tự do lập hội.
Vậy khái niệm chung về công ty được hiểu như thế nào?
Công ty được hiểu trên nhiều nghĩa, nhiều khía cạnh khác nhau.Ở góc độ kinh
tế, công ty có thể được hiểu là các tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh thương
nghiệp dịch vụ, nhằm phân biệt với các nhà máy, xí nghiệp là những đơn vị kinh tế
chuyên hoạt động sản xuất.Trong khoa học pháp lý, mỗi nước có một định nghĩa công
ty khác nhau. Tuy nhiên, khi xem xét bản chất của công ty, pháp luật của các nước nói
chung có một số điểm cơ bản chung thống nhất. Công ty do hai chủ thể trở lên góp vốn
thành lập. Đây là quan niệm truyền thống từ trước đến nay về công ty.Khái niệm về
công ty của các nước như Pháp, Đức, Thái Lan và một số nước khác nhau đều chứa
đựng yếu tố liên kết, mà muốn liên kết thì phải có nhiều người. Công ty sẽ không thỏa
mãn yếu tố liên kết nếu chỉ có một chủ thể góp vốn để thành lập. Chủ thể ở đây có thể
hiểu là các cá nhân hoặc pháp nhân. Công ty có thể là sự liên kết giữa hai hay nhiều cá
nhân với nhau.
Năm 1990, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ban hành Luật Công ty nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh doanh trong nước. Luật
Công ty 1990 định nghĩa: Công ty TNHH và công ty cổ phần gọi chung là công ty, là
doanh nghiệp trong đó các thành viên đều góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty.


Luật Công ty ghi nhận công ty là doanh nghiệp bao gồm công ty TNHH và
công ty cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân độc lập, các thành viên công ty chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp mà họ đã
góp vào công ty. Việc thành lập công ty ở đây dựa trên yếu tố liên kết đó là vốn gốp

của các thành viên. Công ty được hiểu theo nghĩa truyền thống, đó là sự liên kết giữa
các cá nhân, tổ chức thông qua hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Công ty ở
đây chỉ bao gồm hai loại công ty là công ty TNHH và công ty cổ phần. Tại thời điểm
này, khái niệm công ty ở Việt Nam giống khái niệm công ty ở Mỹ, đó là chỉ có loại
hình công ty đối vốn. Pháp luật Mỹ chỉ phân biệt hai trường hợp: công ty có phát hành
cổ phiếu và công ty không phát hành cổ phiếu.
Trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 của nước CHXHCN Việt Nam, các nhà
làm luật không đưa ra một định nghĩa chung về công ty mà đưa ra các khái niệm cụ
thể về các loại hình công ty. Công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 1999 đã
được mở rộng: công ty bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
Trong đó công ty TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên là tổ chức và công ty
TNHH hai thành viên. Như vậy, Luật Doanh nghiệp 1999 bổ sung thêm loại hình công
ty TNHH một thành viên là tổ chức và công ty hợp danh.
Theo Luật Doanh nghiệp 1999 thì khái niệm công ty không còn nguyên vẹn
theo nghĩa truyền thống của nó nữa. Công ty có thể là doanh nghiệp do một người làm
chủ sở hữu, tức là pháp luật Việt Nam thừa nhận sự tồn tại của công ty TNHH một
thành viên cũng có nghĩa là phá vỡ ý nghĩa “liên kết” của công ty. Một thành viên là tổ
chức có thể độc lập thành lập công ty, có tư cách pháp nhân. Luật Doanh nghiệp 2005
không đưa ra định nghĩa chung về công ty mà đưa ra các khái niệm cụ thể của các
loại hình công ty: công ty TNHH hai thành viên trở lên (Khoản 1, Điều 38, Luật
Doanh nghiệp 2005), công ty TNHH một thành viên (Khoản 1, Điều63, Luật Doanh
nghiệp 2005), công ty cổ phần (khoản 1 Điều 77, Luật Doanh nghiệp 2005), công ty
hợp danh. Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 không có
sự thay đổi nhiều về các khái niệm cụ thể các loại hình công ty: Công ty TNHH hai
thành viên trở lên (Khoản 1, Điều 47, Luật Doanh nghiệp 2014), công ty TNHH một
thành viên (Khoản 1, Điều 73, Luật Doanh nghiệp 2014), công ty cổ phần (Khoản 1,


Điều 110, Luật Doanh nghiệp 2014), công ty hợp danh(Khoản 1, Điều 172, Luật
Doanh nghiệp 2014).

Nhìn một cách khái quát thì “công ty” theo Luật Doanh nghiệp 2005 được thay
thế bằng Luật Doanh nghiệp 2014 được quy định cụ thể rõ ràng hơn, bổ sung thêm loại
hình công ty TNHH một thành viên là cá nhân. Đây là sự thay đổi phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội ở nước ta cũng như xu thế phát triển doanh nghiệp ở nhiều nước
trên thế giới.Chính sự thay đổi này đã tạo ra cơ chế huy động vốn mềm dẻo, bảo đảm
cho các thành phần kinh tế có thể tham gia một cách dễ dàng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, từ đó tạo tâm lý yên
tâm cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn kinh doanh, góp phần xây dựng một nền kinh tế ổn
định, bền vững.Do vậy, việc ban hành Luật Doanh nghiệp thống nhất không những chỉ
bảo đảm sự công bằng về chế độ pháp lý cho các doanh nghiệp trong nước mà còn
đảm bảo sự công bằng về chế độ pháp lý cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý công ty TNHH một thành viên

 Khái niệm:
Theo Điều 73, Luật Doanh nghiệp 2014 nêu rõ khái niệm về công ty TNHH
mộtthành viên: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.”
Thực tiễn kinh doanh ở nước ta, các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội về bản chất cũng được tổ chức và hoạt động giống như công ty TNHH một
thành viên (một chủ sở hữu). Luật Doanh nghệp năm 1999 chỉ quy định công ty
TNHH một thành viên là tổ chức, Luật Doanh nghiệp 2005 đã phát triển và mở rộng
cả cá nhân cũng có quyền thành lập công ty TNHH một thành viên. Công ty TNHH
một thành viên thuộc loại hình công ty đối vốn có tư cách pháp nhân nhưng không có
quyền phát hành cổ phiếu. Còn đối với người nước ngoài tại Việt Nam và người Việt
Nam tại nước ngoài thì họ được quyền thành lập công ty TNHH một thành viên theo
chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và họ se hoạt động theo luật khuyến khích
đầu tư trong nước và luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.



 Những đặc điểm riêng biệt của công ty TNHH một thành viên là:
_ Là loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu: Tuy nhiên, khác với doanh nghiệp
tư nhân, chủ sở hữu ở đây có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Quy định về chủ sở hữu của
công ty là một điểm mới của Luât Doanh nghiệp năm 2005. Theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 1999 thì chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ có thể là tổ
chức, không chấp nhận cho các chủ sở hữu là cá nhân. Với quy định về chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên là cá nhân đã tạo thêm một cơ hội cho các nhà đầu tư
được lựa chọn loại hình doanh nghiệp phụ hợp với mục đích và hoàn cảnh của mình,
và thể hiện rõ hơn nữa quyền tự do kinh doanh đã được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
_ Chế độ trách nhiệm của công ty là chế độ trách nhiệm hữu hạn: Vốn điều lệ
của công ty TNHH một thành viên được hiểu là số do thành viên góp và ghi vào Điều
lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài
sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu phát sinh các khoản nợ và ngoài tài sản
khác của công ty thì chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ
đã góp hoặc cam kết góp vào công ty chứ không phải đưa tài sản riêng của cá nhân, tổ
chức ra để thanh toán các khoản nợ đó. Như vậy, trong công ty TNHH một thành viên,
có sự phân tách tài sản giữa tài sản của công ty và tài sản của thành viên công ty. Đây
là một đặc điểm cho phép phân biệt công ty TNHH một thành viên với doanh nghiệp
tư nhân vốn được coi là một loại hình doanh nghiệp một chủ truyền thống. Doanh
nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm
chủ. Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh.
Trong doanh nghiệp tư nhân, không có sự tách bạch về tài sản cá nhân của chủ doanh
nghiệp và tài sản của chính doanh nghiệp tư nhân đó.
_ Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty TNHH
một thành viên được coi là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện
luật định, đó là: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,

đăng ký hoặc công nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ


chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập.
_ Công ty không được phép phát hành cổ phiếu, phần vốn góp không thể hiện
dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài. Như vậy, các thành
viên công ty TNHH dù đã góp đủ phần vốn góp của mình vẫn không được cấp một thứ
chứng khoán nào đồng thành lập công ty. Pháp luật các nước thường quy định như vậy
vì trong công ty TNHH cũng như trong công ty hợp danh, sự tín nhiệm giữa các thành
viên là một yếu tố quan trọng. Thành viên là những người quen biết nhau, tín nhiệm
lẫn nhau. Nếu các thành viên được cấp chứng khoán về phần vốn góp của mình, họ sẽ
có khả năng chuyển nhượng vốn góp này cho một người khác. Phần vốn góp của các
thành viên chỉ có thể được chuyển nhượng ra bên ngoài trong khuôn khổ những điều
kiện do luật định.
_ Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu được thực hiện theo quy
định của pháp luật. Phần vốn góp của chủ sở hữu chính là toàn bộ vốn điều lệ của
công ty. Do vậy khi chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình cho một cá
nhân hay tổ chức khác thì công ty đã thay đổi chủ sở hữu. Còn nếu chủ sở hữu chuyển
nhượng một phần vốn góp cho người khác thì công ty trở thành loại hình hai thành
viên trở nên và phải đăng ký chuyển đổi.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một
thành viên
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên

 Cơ sở về chính trị
Sau cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, Việt Nam bắt tay vào công cuộc xây
dựng và kiến thiết đất nước. Từ đó đến nay, nền chính trị của nước ta luôn ổn định cả
về mặt đối nội và đối ngoại, đồng thời tích cực tham gia hội nhập quốc tế trong nhiều
lĩnh vực, tiêu biểu là kinh tế. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển của các loại hình công ty. Các loại hình công ty phát triển phù hợp với nhu cầu và
mục đích của xã hội, đáp ứng kịp thời với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Tại
Việt Nam, việc cập nhật và phát triển các loại hình công ty sao cho phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, toàn cầu hóa luôn là điều quan trọng nhưng phải
tuân thủ đúng luật pháp và tình hình kinh tế đất nước. Trước tình hình đó, để đảm bảo


quyền và lợi ích của nhà nước, các chủ sở hữu công ty, của các thành viên tham gia góp
vốn…đòi hỏi nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh các loại hình công
ty, nhất là công ty TNHH nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng.

 Cơ sở về kinh tế
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã mở rộng quan hệ
kinh tế với nhiều quốc gia, đặc biệt là sự kiện bình thường hóa quan hệ với Mĩ năm
1995 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta tham gia và trở thành thành viên chính
thức của nhiều tổ chức kinh tế lơn như WTO, APEC, AFTA…. Ngoài ra, nước ta cũng
ký kết nhiều văn bản hơp tác kinh tế song phương, đa phương với nhiều quốc gia trên
thế giới. Trước bối cảnh trên, hệ thống pháp luật Việt Nam liên tục được cải cách để
phù hợp với quy định chung của quốc tế và sự cải tiến của các loại hình công ty trên
thế giới, đặc biệt các loại hình công ty TNHH một thành viên. Luật Công ty năm 1990
ra đời ghi nhận loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần tại Việt Nam. Đến năm
1999, Luật Doanh nghiệp 1999 ra đời thay thế cho Luật Công ty 1990, công ty bao
gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh. Trong đó công ty TNHH bao
gồm công ty TNHH một thành viên là tổ chức và công ty TNHH hai thành viên. Như
vậy Luật Doanh nghiệp 1999 bổ sung thêm loại hình công ty TNHH một thành viên là
tổ chức và công ty hợp danh. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 1999 đã hạn chế chủ sở
hữu công ty TNHH một thành viên, chỉ có chủ sở hữu là tổ chức. Luật Doanh nghiệp
2005 đã khắc phục được hạn chế đó thông qua việc mở rộng đối tưởng là chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên bao gồm cả tổ chức và cá nhân. Đây là một điểm mới
của Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 không có sự thay đổi về điểm

này, nó phù hợp với sự phát triển kinh tế và đảm bảo sự thống nhất, nhất quán trong
quy định về công ty TNHH giữa Việt Nam và Thế giới, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
nền kinh tế vừa và nhỏ.

 Cơ sở về xã hội
Trong nhà nước pháp quyền, mọi quan hệ xã hội đều cần được điều chỉnh bởi
pháp luật. Quan hệ pháp luật, là một phần của quan hệ xã hội, công ty TNHH một
thành viên có tư cách pháp nhân, mà pháp nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật, như
vậy nó phát sinh mối quan hệ kinh tế giữa pháp nhân với chủ thể khác. Cụ thể, mối
quan hệ giữa pháp nhân với Nhà nước thực chất là sự thỏa thuận giữa hai bên nhằm


thực hiện mục tiêu nhất định, nếu như bên Nhà nước hướng tới mục tiêu quản lý về
mặt pháp luật, thức đẩy phát triển nền kinh tế đất nước phù hợp với những mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội thì bên pháp nhân nhằm kiếm thù lao kinh doanh, phù hợp
tình hình tài chính cũng như cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Việc ban hành các quy định
pháp luật về công ty TNHH một thành viên sẽ đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ
thể tham gia, từ đó tạo điều kiện xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt
đẹp giữa mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Ngoài ra, Việt Nam là một thị trường rộng lớn, nhưng nền kinh tế chưa phát
triển, các nhà đầu tư còn hạn chế và tài chính và mô hình tổ chức nên việc thành lập
một công ty TNHH một thành viên là sự lựa chọn phù hợp nhất cho các mô hình kinh
tế vừa và nhỏ.
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên

 Khái niệm pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bởi quyền lực Nhà nước để điều
chỉnh những quan hệ xã hội giữa các cá nhân, tổ chức. Tại Việt Nam, những quy tắc
xử sự (hay cách xử sự mẫu) dùng để tác động nên hành vị xử sự của con người trong

những hoàn cảnh, điều kiện nhất định, pháp luật định hướng cho các quan hệ xã hội
vận động theo những chiều hướng nhất định phù hợp đa số tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Như đã phân tích ở trên mối quan hệ xã hội của công ty TNHH một thành viên là
thể hiện mối quan hệ giữa hai chủ thể là pháp nhân và Nhà nước nhằm hướng tới
những lợi ích nhất định nên chúng được điều chỉnh bởi các quy định, quy tắc xử sự
chung của Nhà nước.
Như vậy, pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên là tập hợp những
quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ giữa những chủ thể trong công ty, giữa công ty với Nhà nước…nhằm
xác lập, thay đổi quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

 Nguồn luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên
Những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh công ty TNHH
một thành viên được thể hiện cụ thể và chi tiết trong các văn bản pháp luật sau:


Thứ nhất, cần kể đến Hiến pháp Việt Nam năm 2013. Hiến pháp năm 2013 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất, là pháp luật
tối cao thể hieej ý chí và nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân trong một nhà
nước pháp quyền. Tại Điều 33 của chương II – Quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân có quy định mọi người có quyền tự do kinh doanh những ngành
nghề mà pháp luật không cấm. Theo đó, Hiến pháp cho phép các cá nhân và tổ chức có
quyền thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm. Như
vậy, với việc Hiến pháp cho phép các cá nhân, tổ chức được thành lập doanh nghiệp
thì hiển nhiên cá nhân, tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
ngành nghề trong khuôn khổ pháp luật.
Thứ hai, là Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Đây là
nguồn luật chủ yếu quy định về các loại hình công ty nói chung và công ty TNHH một
thành viên nói riêng. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định nội dung về công ty TNHH
một thành viên từ Điều 73 đến Điều 87 tại Mục II Công ty TNHH một thành viên,

chương III Công ty TNHH.

 Nội dung pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên
Trên cơ sở Luật Doanh nghiệp 2014 là căn cứ pháp lý quan trọng nhất điều
chỉnh về công ty TNHH một thành viên, nội dung pháp luật điều chỉnh công ty TNHH
một thành viên có thể chia thành các nhóm quy phạm sau:
_ Các quy phạm về đặc điểm pháp lý công ty TNHH một thành viên: đã là một
công ty TNHH một thành viên phải đáp ứng đủ những đặc điểm pháp lý là loại hình
doanh nghiệp một chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn, không
được phát hành cổ phiếu và chuyển nhượng vốn bị hạn chế.
_ Các quy phạm vốn gồm vốn góp thành lập doanh nghiệp và thay đổi vốn điều
lệ: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể về vốn điều lệ thời điểm đăng ký doanh
nghiệp và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ tài chính của công ty do không
góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ. Cùng với đó là các trường hợp
thay đổi vốn điều lệ, việc tăng vốn điều lệ và hệ quả của việc tăng vốn điều lệ.
_ Các quy phạm về cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty TNHH một thành viên:
bao gồm cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở
hữu và cơ cấu tổ chức công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu. Như


vậy, cơ cấu tổ chức công ty TNHH một thành viên được quy định rõ ràng và cụ thể tùy
thuộc vào chủ sở hữu công ty là cá nhân hay tổ chức.
_ Các quy phạm về quyền và nghĩa vụ: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ
ràng về quyền, nghĩa vụ chủ chủ sở hữu công ty và thực hiện quyền chủ sở hữu trong
những trường hợp đặc biệt. Ngoài ra, luật còn quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
các chức vụ trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty bao gồm Hội đồng thành viên, chủ
tịch, giám đốc, tổng giám đốc, kiểm soát viên.
_ Các quy phạm về thù lao tiền lương và lợi ích: Theo Luật Doanh nghiệp 2014
quy định về thu lao, tiền lương và lợi ích của người quản lý công ty và kiểm soát viên
sẽ theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Chủ sở hữu công ty quyết định

mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên.
_ Các quy phạm về hợp đồng, giao dịch công ty với những người có liên quan:
Luật quy định cụ thể các trường hợp công ty TNHH một thành viên giao dịch với
người có liên quan mà trong Điều lệ công ty không có quy định thì phải có sự xem xét
hay chấp thuận của ban lãnh đạo công ty.
1.3. Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh công ty TNHH một thành viên
1.3.1. Nguyên tắc tự do ý chí và tự do kinh doanh.
Nguyên tắc tự do ý chí, tự do kinh doanh được xem là nền tảng cơ bản thể hiện
bản chất pháp lý của công ty. Học thuyết tự do ý chí, tự do kinh doanh dựa trên nền
tảng của tự do cá nhân, có ý nghĩa là không ai có thể ép buộc làm hay không làm một
việc gì đó ngoài ý muốn của họ, không ai có thể bị ép buộc làm hay không làm một
việc gì mà không xuất phát từ lợi ích của bản thân họ. Tuy nhiên, tự do cá nhân sẽ bị
hạn chế trong lợi ích chung của cả cộng đồng, vì thế pháp luật đưa ra những quy định
có tính bắt buộc để điều tiết các quan hệ cá nhân vì một lợi ích lớn hơn đó là sự tồn tại
và phát triển của xã hội.
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, người dân tự lo
liệu cuộc sống của mình thông qua sự lựa chọn cách thức làm ăn đó là bước vào hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập công ty. Nhà nước với quyền lực được nhân
dân giao cho, có trách nhiệm tạo ra môi trường pháp lý và cung cấp phương tiện, chỉ
dẫn cách thức để từng cá nhân có thể đáp ứng được các nhu cầu vật chất và tinh thần


ngày càng cao của mình. Công ty TNHH một thành viên sẽ giúp các tổ chức, cá nhân
gia tăng lợi nhuận cũng được đáp ứng ngày một tốt hơn, con người trao đổi sản phẩm
và phục vụ lẫn nhau. Qua những phân tích trên, chúng ta có thể thấy công ty TNHH
một thành viên là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyền tự do kinh doanh mà
pháp luật đã thừa nhận. Do vậy, pháp luật Việt Nam đã ghi nhận và bảo vệ loại hình
công ty TNHH một thành viên bên cạnh các loại hình doanh nghiệp đang tồn tại và
phát triển ở Việt Nam.

1.3.2. Nguyên tắc chịu trách nhiệm
Trong nền kinh tế thị trường, chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn phần nào giúp
cho các nhà kinh doanh hạn chế rủi ro bằng cách chia sẻ trách nhiệm cho nhiều người,
đồng thời giúp cho các nhà kinh doanh đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế nào có lợi
cho cá nhân họ, có lợi cho xã hội. Trường hợp đầu tư kinh doanh mà phải chịu trách
nhiệm vô hạn thì họ sẽ không dám đầu từ vào những lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro
lớn và như vậy thì môi trường kinh doanh sẽ bị hạn chế, gây tổn hạn đến lợi ích chung
của toàn xã hội. Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp rất tiện lợi
cho chủ sở hữu công ty. Một cá nhân có thể lựa chọn phương thức thành lập công ty
TNHH một thành viên để tiến hành hoạt động kinh doanh mà không bắt buộc phải liên
kết với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Điều này đáp ứng nguyện vọng của người kinh
doanh muốn mình là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp và doanh nghiệp đó hoạt
động theo quy chế của công ty TNHH một thành viên. Với mô hình này, nhà kinh
doanh cảm thấy an toàn, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với
các chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp.


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH
THU NGÂN.
1.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều
chỉnh về Công ty TNHH một thành viên
2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật điều chỉnh về công ty TNHH một thành viên
Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới từ nửa cuối thập niên 1980, với mong
muốn xóa bỏ dần cơ cấu bao cấp quan liêu của nền kinh tế kế hoạch hóa, phát triển
nền kinh tế năng động và hiện đại hơn. Một chủ trương lớn của chính phủ Việt Nam là
hướng tới tự do hóa thương mại và thúc đẩy kinh tế tư nhân. Với nhiều biện pháp xé
rào, giải tỏa bớt các ròa cản cho kinh tế tự do lưu thông, nền kinh tế Việt nam nói
chung, trong đó chủ yếu là nền kinh tế tư nhân cá thể bắt đầu phát triển mạnh. Nhưng
những thành phần kinh tế tư nhân này còn rất manh mún. Việc thành lập công ty doanh

nghiệp phải trải qua các thủ tục giấy tờ rườm rà phức tạp. Dù gặp nhiều khó khăn
nhưng sức phát triển của khu vực kinh tế tư nhân vô cùng mạnh mẽ. Tìm cách đáp ứng
những nhu cầu quản lý sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân. Luật Công ty
năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 (cùng được Quốc hội Khóa VIII
thông qua ngày 21/12/1990) là các văn bản pháp lý đầu tiên cho phép thành lập các tổ
chức kinh tế thuộc tư hữu, bao gồm các loại hình là: công ty TNHH và công ty cổ phần
(thành lập theo Luật Công ty) và doanh nghiệp tư nhân (thành lập theo Luật Doanh
nghiệp tư nhân).
Sau gần 9 năm thi hành Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân
năm 1990 thì Luật Doanh nghiệp 1999 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 12
tháng 06 năm 1999, thay thế Luật Công ty 1990, quy định chi tiết hơn các laoij hình tổ
chức kinh tế tư hữa đã có trước đó (công ty TNHH, công ty cổ phần, và doanh nghiệp
tư nhân) và bổ sung thêm một loại hình mới là công ty hợp danh. Luật Doanh nghiệp
1999 cũng lần đầu tiên quy định về hình thức công ty TNHH một thành viên, nhưng
quy định chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ có thể là tổ chức.
Từ năm 2005 đến nay là giai đoạn mà nước ta có nhiều thay đổi, đặc biệt là mở
cửa hội nhập mạng mẽ của nền kinh tế. Trong giai đoạn này, để hội nhập với quốc tế ,
chúng ta gần như thay đổi và hoàn thiện toàn bộ pháp luật của mình, trong đó có sự


×