Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn quản trị kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cô phần supe phốt phát và hóa chất lâm thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.84 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

i
Khoa: Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều không tránh khỏi, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì phải chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của mình
trước các đối thủ khác. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các công ty
phải luôn luôn hoàn thiện mình, tạo cho mình lợi thế cạnh tranh và khi có cơ hội là
phải khẳng định mình trên thị trường, chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
nâng cao năng lực cạnh tranh và ngày càng cố gắng hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng
được sự phát triển không ngừng của thị trường.
Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao được thành lập năm 1962
với hơn 50 năm hình thành và phát triển, công ty đã trở thành ngọn cờ đầu của các
doanh nghiệp sản xuất phân bón ở nước ta. Trải qua bao nhiêu giai đoạn thăng trầm
của nền kinh tế nhưng công ty luôn giữ vị trí top đầu trong cac doanh nghiệp sản xuất
phân bón đó là nhờ công ty luôn biết tận dụng cơ hội,nỗ lực bằng nhiều biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, với
sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh trong ngành về mọi phương diện dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt là điều khó tránh khỏi, công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao muốn đứng vững được trên thị trường thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh
càng phải được đẩy mạnh. Nhận thấy nhiều hạn chế trong việc triển khai các công tác
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm
Thao. Vì vậy, em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cô phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao” để nghiên cứu nhằm tìm ra
những vấn đề còn tồn tại, những hạn chế của công ty và các phương hướng giải quyết
giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đề tài xin đề cập đến các
vấn đề sau :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của


công ty cổ phầ Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
- Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

ii
Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC

+ Về thời gian: : Đề tài sử dụng các dữ liệu 3 năm từ năm 2013 đến
năm 2015............................................................................................. 3
+ Về không gian: Tại công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm
Thao (Thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ..................3
1.2.1.4. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.................................13
Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp là một công cụ quan trọng giúp
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tanh của mình trên thị trường.
Một doanh nghiệp có danh tiếng và uy tín luôn là sự lựa chọn tin cậy
cho người tiêu dùng vì chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và đã
được minh chứng, khẳng định qua nhiều năm. Danh tiếng và uy tín
của doanh nghiệp còn cho thấy được kinh nghiệm, sự lâu dài, bền bỉ
đã được khẳng định trong quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp trong việc sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy, danh tiếng và uy
tín của doanh nghiệp là một công cụ cạnh tranh giúp cho doanh
nghiệp tạo được một chỗ đứng vững vàng trong tâm trí khách hàng khi
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp...............................................13

1.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác.................................................13
Dịch vụ sau bán: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh
tranh cao như hiện nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá
ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các hoạt động trong và sau bán
hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư
vấn, ... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hoá
của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết,
nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm,
sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy
tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách
hàng, tăng năng lực cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường....13
Phương thức thanh toán: Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được
nhiều doanh nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

iii
Khoa: Quản trị doanh nghiệp

rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............................14
9. Một số trang website như:...............................................................1
+ www.google.com.vn.........................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh



Khóa luận tốt nghiệp

iv
Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao................................................................................... 24
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2013 đến
năm 2015........................................................................................... 26
Bảng 2.2: So sánh giá các sản phẩm chính năm 2015 của công ty cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao với các đối thủ cạnh tranh
(tính trên kg)...................................................................................... 31
Sơ đồ 2.2: Hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao................................................................31
Bảng 2.3: So sánh thị phần của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao với các đối thủ cạnh tranh chính................................34
Bảng 2.4: Chi phí và tỷ suất chi phí của công ty cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao( Từ năm 2013-2015)..............................34
Bảng 2.5: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần Supe
phốt phát và hóa chất Lâm Thao( từ năm 2013-2015).......................35
Bảng 2.6. Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho
công ty............................................................................................... 40
Bảng 3.1. Mục tiêu cơ bản của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao trong thời gian 2016-2020.........................................47

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh



Khóa luận tốt nghiệp

v
Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KD

: Kinh doanh

KH-VT

: Kế hoạch-vật tư

Th.S

: Thạc Sĩ

TC-KT

: Tài chính-kế toán

TCLĐ


: Tổ chức lao động

XDCB

: Xây dựng cơ bản

BVQS-PCCC : Bảo vệ quân sựu-phòng cháy chữa cháy
KT-AT-MT

: Kĩ thuật-An toàn-Môi trường

TC

: Tài chính

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

DT

: Doanh thu

CP

: Chi phí

DN

: Doanh nghiệp


GTGT

: Gía trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

LN

: Lợi nhuận

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

1
Khoa: Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản
xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá
bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh
doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu
quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động
nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó
nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh
trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao là một công ty sản xuất và
kinh doanh phân bón hàng đầu tại Việt Nam có uy tín và thương hiệu đã được khẳng định.
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, để có thể tồn tại,
đứng vững và phát triển đòi hỏi công ty phải xác định được cho mình những phương thức
hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt cũng
như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, em quyết định lựa chọn
đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đứng trước áp lực cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh ra rất quan trọng. Do đó đã có nhiều đề tài nghiện cứu liên quan đến vấn đề
này, em xin đưa ra một số đề tài nghiên cứu có thể tham khảo như sau:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy việt”,
khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo-năm 2013.

“Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH Và Đầu Tư Trường
Thịnh” - Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Vũ Thị Minh Ngọc (Năm 2011) – Đại
học thương mại.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
“ Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Siêu Thị Điện Máy
TOPCARE trên địa bàn Hà Nội” - Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Tuấn
Anh (Năm 2012) – Đại học thương mại.
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Minh Hòa - Khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Huế (2010) – Đại học thương mại.
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn quốc tế
Năm Sao – Hà Nội trên thị trường miền Bắc” khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Dương Thị Quỳnh – ĐH Thương Mại thực hiện năm 2010.
Những bài khóa luận trên tổng quát được nội dung cơ bản của vấn đề năng lực
cạnh tranh nhưng mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng biệt nên không thể áp
dụng giống nhau mà phải phụ thuộc vào thực tiễn thị trường, khách hàng,… của công
ty để lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho phù hợp. Do đó,
khi nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao ”, em có đồng quan điểm với các bài khóa luận trên về
các nội dung cơ bản của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tuy
nhiên công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao có những đặc điểm khách
hàng, thị trường, sản phẩm, thực tiễn công ty khác biệt nên cần có sự đánh giá thực tế
áp dụng vào tình hình cụ thể của công ty. Và hiện nay thì chưa có đề tài nghiên cứu

nào về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao. Do đó đây là một bài khóa luận nghiên cứu hoàn toàn độc lập và không bị
trùng lặp với các đề tài trước.
3. Mục đích nghiên cứu
Khi triển khai nghiên cứu đề tài này thì khi đề tài hoàn thành cần đạt được các
mục tiêu nghiên cứu đó là:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về công tác nâng cao năng lực
cạnh tranh như: cạnh tranh, vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp, các yếu tố ảnh
hướng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Từ đó chỉ ra những khó khăn, hạn chế mà công
ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao đang gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Supe phốt phát
và hóa chất Lâm Thao
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh là một đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia,
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ…
Trong phạm vi đề tài này, khóa luận đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của

Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao về sản phẩm chính là các sản
phẩm phân bón trên thị trường cả nước.Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu
đề tài được thu thập trong vòng 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.
+ Về thời gian: : Đề tài sử dụng các dữ liệu 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015.
+ Về không gian: Tại công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao (Thị
trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung về năng lực cạnh tranh, các
nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh
tranh, các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử lý và
không có sẵn. Dữ liệu này bao gồm nguồn sau:
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, em đã tich
cực quan sát những hoạt động tác nghiệp cụ thể của công ty để rút ra được những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin đã có sẵn hoặc là các kết quả nghiên cứu đã
có từ trước được tập hợp về để phục vụ cho mục đích nghiên cứu hiện tại.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm hai nguồn:
- Nguồn bên trong công ty: thu thập từ phòng tài chính- kế toán, phòng kế
hoạch- vật tư, phòng tổ chức-lao động và phòng kinh doanh. Các dữ liệu gồm: Báo cáo
kết qủa hoạt động năm 2013 – 2015( Doanh thu, lợi nhuận ), báo cáo tài chính ( nguồn
vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập, cán bộ công nhân viên…), ngân sách dành
cho hoạt động xúc tiến, bảng danh mục sản phẩm, Website của công ty, báo cáo
thường niên của công ty qua các năm 2013-2015.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh



Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Nguồn bên ngoài công ty: Bản cáo bạch và báo cáo tài chính của VNDIRECT.
Các dữ liệu thu thập được ghi chép lại phục vụ cho quá trình nghiên cứu,
phân tích.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích dữ liệu là việc phân tích và diễn giải ý nghiã của dữ liệu thu thập được
thông qua 1 mẫu nghiên cứu, và suy rộng ra cho tổng thể nghiên cứu. Với kết quả
nghiên cứu (xét trên tổng thể nghiên cứu) thu được ta sẽ có cơ sở để diễn giải ý nghiã
của dữ liệu căn cứ vào mục tiêu của cuộc nghiên cứu. Sau khi thu thập đầy đủ thông
tin cần thiết ta có thể tiến hành phân tích dữ liệu một cách tổng thể.
5.2.1. Phương pháp tổng hợp.
Là phương pháp phân tích dựa vào sự kết hợp của cả việc quan sát và việc khai
thác thông tin chi tiết từ các dữ liệu sẵn có từ các phòng ban của công ty, các kết quả
hoạt động kinh doanh, công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao trong 3 năm 2013, 2014, 2015,so sánh số liệu
như doanh thu, lợi nhuận, thị phần qua các năm tăng giảm ra sao. Từ đó có cái nhìn
sâu hơn, cụ thể và chính xác hơn về đề tài đang nghiên cứu. Mục đích của việc phân
tích tổng hợp là có những nhận xét nhiều chiều về vấn đề nghiên cứu, từ đó có cái nhìn
khách quan về vấn đề đó.
5.2.2. Phương pháp khái quát hóa
Là phương pháp dựa trên những số liệu cụ thể rút ra một nhận định, một cách
nhìn rộng hơn, bao quát hơn hay đưa ra những nhận xét về vấn đề cần phân tích.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,

danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung đề tài của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tuỳ từng cách hiểu
và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh. Cạnh tranh là sự phấn đấu về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp
khác hay cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm giành
lấy thị trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình hoặc cạnh tranh là sự ganh
đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành được những ưu thế hơn cùng
một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình so với các đối
thủ cạnh tranh.
Theo cuốn Kinh tế học, Paul Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các

doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng”, Adam Smith: “Cạnh tranh có
thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng
suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra”.
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Các tác giả trong cuốn “các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho rằng: Cạnh tranh có
thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm năng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được
mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh
trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Cạnh tranh luôn được biểu hiện dưới hai mặt:
Mặt tích cực: Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học-kĩ thuật phát triển và năng
suất lao động xã hội tăng lên; khai thác sử dụng tối đa mọi nguồn lực và việc đầu tư xây
dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, góp phần chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Mặt tiêu cực: Để giành giật khách hàng và thu được nhiều lợi nhuận nhiều hơn,
một số người không từ thủ đoạn phi pháp và bất lương; chạy theo mục tiêu lợi nhuận
một cách thiếu ý thức, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên làm cho
môi trường, … dẫn tới đẩy giá lên cao làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của

nhân dân.
Từ đó, ta nhận thấy cạnh tranh là quy luật kinh tế tồn tại khách quan của sản
xuất và lưu thông hàng hóa, vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế nhưng mặt tích
cực là mặt cơ bản còn mặt hạn chế sẽ được điều tiết thông qua pháp luật, chính sách
kinh tế…
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Phải nói rằng thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, trong giao tiếp hàng ngày của các chuyên
gia kinh tế, các chính sách của các nhà kinh doanh. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự
nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về năng lực cạnh tranh của công ty.
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một
cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi
nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp,
đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren năm 1991: Năng
lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì lợi
nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường
cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu mà
doanh nghiệp để ra.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại không chỉ của doanh nghiệp, mà còn của
quốc gia dân tộc. Riêng đối với mỗi doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh lại mang một
ý nghĩa cực kì to lớn và được thể hiện rõ nét trong các vai trò sau:
• Đối với nền kinh tế:
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công
lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần
nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp
vươn ra thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút
ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Phát huy những
yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của
nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.
• Đối với doanh nghiệp:
Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp.
Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo
ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện

pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc
nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản
xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các
hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy,
các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
• Đối với người tiêu dùng:
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

8

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn
ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều
hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại cạnh tranh
1.1.4.1. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường.
•Cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người

bán nhỏ độc lập với nhau, không ai trong số họ có ưu thế để cung ứng một số lượng
hàng hóa, dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hưởng tới giá cả thị trường.
Thị trường này có một số đặc điểm :
- Có rất nhiều người sản xuất và bán hàng hoá giống hệt nhau, song không ai có
ưu thế trong việc cung ứng và mua sản phẩm để có thể làm thay đổi giá cả
- Người bán có thể bán toàn bộ hàng hoá của mình với giá thị trường. Như vậy
họ phải chấp nhận giá thị trường có sẵn và dù họ có tăng giảm lượng hàng hoá bán ra
thì cũng không có tác động gì đến giá cả thị trường.
- Không có trở lực gì quan trọng ảnh hưởng đến việc gia nhập vào một thị trường
hàng hoá, nói cách khác là không có sự cấm đoán do luật lệ quy định hoặc do tính chất
của sản phẩm đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, mức đầu tư quá lớn.
- Theo thị trường này mỗi doanh nghiệp chỉ là một phần tử trong tổng thể vì vậy
các quyết định của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến thị trường. Mặt khác việc định
giá của doanh nghiệp không cách nào khác hơn là phải tự thích ứng với giá cả hiện có
trên thị trường. Muốn có lãi doanh nghiệp phải giảm thấp chi phí sản xuất.
• Cạnh tranh không hoàn hảo
Là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với
nhau. Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Người bán lôi kéo khách
về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng, cung
cấp dịch vụ trước, trong, sau khi bán hàng. Mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm
không đáng kể (sự khác biệt mang ý nghĩa quan niệm, tâm lý là chính): các điều kiện
mua bán hàng hoá cũng là khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo riêng biệt
đối với người mua do nhiều lý do khác nhau: khách hàng quen, gây được lòng tin...hay
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

9


Khoa: Quản trị doanh nghiệp
các cách thức quảng cáo cũng có thể ảnh hưởng tới người mua, làm người mua thích
mua của một nhà cung ứng này hơn của một nhà cung ứng khác.
Đường cầu của thị trường là đường không co dãn. Việc mua và bán sản phẩm
được thực hiện trong bầu không khí có tính chất giao thương rất lớn, điều này khác
hẳn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Người bán có thể thu hút khách hàng bởi
nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tín
dụng, hoặc có nhiều điều khoản ưu đãi...Do đó, trong giá có sự phân biệt, xuất hiện
hiện tượng nhiều giá. Có thể nói giá cả nên xuấng thất thường tuỳ khu vực, tuỳ nguồn
cung ứng, tùy người mua.
• Cạnh tranh độc quyền
Thị trường độc quyền là thị trường mà ở đó chỉ có duy nhất một người mua (độc
quyền mua) hoặc một người bán (độc quyền bán). Chính sách của thị trường này là
định giá cao và sản lượng hàng hoá ít. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc
nhà độc quyền định giá bao nhiêu cũng được. Tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng của sản
phẩm và cơ chế quản lý giá của Nhà nước mà nhà độc quyền định giá cao hay thấp để
thu được lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá
như quảng cáo để thu hút thêm khách hàng.
Độc quyền tập đoàn là trong thị trường độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể
giống nhau hoặc khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu
hết toàn bộ tổng sản lượng.Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của
doanh nghiệp này ảnh hưởng tới doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp giảm giá
sẽ dẫn đến tình trạng phá giá do các doanh nghiệp dễ kết cấu với nhau. Nhưng vì
cạnh tranh bằng giá không có lợi do vậy chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng hay
đa dạng hoá sản phẩm. Trong thị trường độc quyền tập đoàn, một số hoặc tất cả các
doanh nghiệp đều thu hút được lợi nhuận đáng kể trong dài hạn thì có các hàng rào ra
nhập làm cho các doanh nghiệp mới không thể hoặc khó mà ra nhập thị trường. Các
nhà sản xuất cũng sử dụng nhiều hình thức cạnh tranh phi giá như quảng cáo hoặc
phân biệt sản phẩm giống như trong cạnh tranh độc quyền.

1.1.4.2. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh giữa người bán và
người mua diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trường. Người bán muốn bán
sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngược lại người mua muốn mua với giá thấp
nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa người mua và người bán mà theo đó hoạt
động mua bán được thực hiện.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung
nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu
cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những người mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó
giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt nhưng do hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn
sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá mình cần. Kết qủa là người bán thu được lợi nhuận
cao còn người mua thì bị thiệt.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh chính trên thị
trường, mang tính gay go quyết liệt nhất và có ý nghĩa quyết định sống còn đối với doanh
nghiệp. Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra trong trường hợp cung lớn hơn cầu, khi đó
người bán sẽ cạnh tranh với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để giành khách hàng và thị trường. Khi
ấy giá cả giảm và người mua được lợi.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành
kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư
bỏ ra đầu tư vào ngành khác. Cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang kinh

doanh trong ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Các doanh nghiệp thôn tính
lẫn nhau, doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị
trường, doanh nghiệp thua sẽ sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản.
Cạnh tranh quốc gia: Cạnh tranh quốc gia là sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế
của các quốc gia nhằm thu hút đầu từ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của người dân. Mức độ cạnh tranh được dựa trên độ lớn của nền kinh tế, sức mua
kinh tế, độ ổn định kinh tế- chính trị, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên,...
1.2. Các nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Cạnh tranh dựa trên yếu tố sản phẩm
• Cơ cấu sản phẩm:
Do sự phân công lao động xã hội, mỗi doanh nghiệp công nghiệp thường sản
xuất và đưa ra thị trường một số loại hàng hóa. Các loại hàng hóa đó tạo nên cơ cấu
sản phẩm của doanh nghiệp. Khi các điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi thì cơ
cấu sản phẩm cũng phải thay đổi theo. Nghĩa là cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải là cơ cấu động, thường xuyên được hoàn thiện và đổi mới… Đó là một trong
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
những điều kiện đảm bảo doanh nghiệp thích ứng với môi trường kinh doanh để tồn tại
và phát triển. Vì thế từ các tổ chức kinh tế lớn như các tập đoàn kinh tế đến các doanh

nghiệp hoạt động độc lập với nhau cũng phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm bằng cách đa
dạng hóa sản phẩm. Như vậy, phát triển tất yếu của xu thế này được giải thích bằng
các lý do sau đây:
- Nhu cầu thị trường về các sản phẩm công nghiệp rất phong phú đa dạng, phức
tạp và thường xuyên thay đổi.
- Sự tiến bộ nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện cân thiết để phát huy vai trò chủ thể
sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm công nghiệp và giữa các doanh nghiệp với
nhau.
Từ những điều trên, ta thấy cơ cấu sản phẩm doanh nghiệp cóa ảnh hưởng lớn
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn nâng cao sức cạnh
tranh của mình trên thị trường cần phải điều chỉnh cơ cấu sản phẩm bằng cách loại bỏ
những sản phẩm lỗi thời, kém sức cạnh tranh và những sản phẩm không có khả năng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang
sản xuất nhưng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm ấy về hình thức, nội dung, mẫu mã tạo
thêm nhiều kiểu dáng và thế hệ sản phẩm mới; bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm
những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển của khoa
học công nghệ; chuyển hóa vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp, đưa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu và đưa những sản
phẩm ở vị trí hàng đầu xuống vị trí hàng thứ bằng cách thay đổi định lượng sản xuất
của mỗi loại tức là hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hướng thay đổi cấu trúc nội tại, vị
trí tương đối của từng loại sản phẩm, chủng loại sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp.
• Chất lượng sản phẩm
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết
toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong

cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu
cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh
tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng
được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất
lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng không
cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu tố quan trọng
để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của
khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất
lượng và giá cả.
1.2.1.2. Cạnh tranh dựa trên các yếu tố về giá
Giá cả: Là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường, là một
công cụ quan trọng trong cạnh tranh và là sự biểu hiện bằng tiền của sản phẩm mà
người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi giữa các sản
phẩm đó.
Các chính sách để định giá trong cạnh tranh
- Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với
doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
- Chính sách giá cao: Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá.

Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt: Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt
thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính
sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm
nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức
khác nhau.
- Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá
thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra
khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài
chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá
chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ nhỏ
mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

13
Khoa: Quản trị doanh nghiệp

1.2.1.3. Hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối: Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán
thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách
khác kênh phân phối là một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đưa
hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Phân phối sản phẩm hợp lý
là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng
hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông
suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối

nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách
phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách
phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh
nghiệp được chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng.
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng.
+ Kênh dài: Người sản xuất => Người buôn bán => Người bán lẻ => Người tiêu
dùng.
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=> Đại lý => Người buôn bán=> Người bán lẻ
=> Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất => Đại lý => Người bán lẻ => Người tiêu dùng.
1.2.1.4. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp
Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp là một công cụ quan trọng giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tanh của mình trên thị trường. Một doanh nghiệp có
danh tiếng và uy tín luôn là sự lựa chọn tin cậy cho người tiêu dùng vì chất lượng sản
phẩm luôn được đảm bảo và đã được minh chứng, khẳng định qua nhiều năm. Danh
tiếng và uy tín của doanh nghiệp còn cho thấy được kinh nghiệm, sự lâu dài, bền bỉ đã
được khẳng định trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp trong việc
sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy, danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp là một công cụ
cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp tạo được một chỗ đứng vững vàng trong tâm trí
khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác
Dịch vụ sau bán: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh
cao như hiện nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng.
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp


14

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Nó bao gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt,
bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn, ... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng
hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó
đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của
khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó
doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh hàng hoá
của mình trên thị trường.
Phương thức thanh toán: Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều
doanh nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm
sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Doanh thu và thị phần
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh
tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Doanh thu

càng lớn thì doanh nghiệp bán được càng nhiều sản phẩm, đồng thời thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường càng cao. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan
trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần của doanh nghiệp được chia làm hai loại sau:
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất các doanh
nghiệp khác bán trên cùng một thị trường.
Thị phần tuyệt đối =

x100%

Thị phần tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của
doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất trong ngành trên cùng một thị trường.
Thị phần tương đối =

x100%

Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường. Do đó, doanh nghiệp phải duy trì và phát triển thị phần
1.2.2.2. Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Chi phí được biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất
định.
Tỷ suất chi phí: Đây là chỉ tiêu tương đối được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
giữa tổng chi phí kinh doanh và doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

16

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
phản ánh cứ một đồng doanh thu hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp đạt được trong
kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy, có thể sử dụng tỷ suất chi phí để so sánh,
phân tích trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ trong doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành
Tỷ suất chi phí của DN=

x100%

1.2.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so
với chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các
chủ sở hữu và được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân
bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế hiệu quả hơn.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như
lao động, vật tư, tài sản cố định, …
Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuân theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế so với doanh tiêu thụ của doanh nghiệp. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao
động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận của DN =
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vôn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh=

x100%

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Đây là môi trường có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh
tế cần phải được nghiên cứu, phân tích và dự báo bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nếu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao
làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua
tăng. Đây là cơ hôi tốt cho các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội và có khả năng đáp
ứng được nhu cầu khách hàng(về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) trong
việc nâng cao lợi nhuận, mở rộng thị phần cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trên

thị trường.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ: Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Khi giá đồng nội tệ
tăng, giá cả trong nước giảm, năng lực cạnh tranh ở nước ngoài kém do giá bán của
hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh, …
- Lãi suất cho vay ngân hàng: Hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh ít nhiều đều sử dụng vốn vay từ ngân hàng, do vậy tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng
có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lãi
suất vay cao, các chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh tăng lên do trả lãi tiền vay lớn,
đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so với
các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn.
• Môi trường chính trị- pháp luật
Môi trường chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, thuế,
cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
Luật pháp đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép, hoặc những
ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. Luật pháp đưa ra những chính sách,
quy định nhằm điều chỉnh các hành vi kinh doanh sai trái và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Ví dụ như luật cạnh tranh chống độc quyền của nhà nước đã
có tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của
thị trường và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững.
Hoạt động của nhà nước cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Ví dụ, một số chương trình của nhà nước ( biểu thuế hàng
ngoại nhập cạnh tranh, chính sách miễn giảm thuế) tạo cho doanh nghiệp cơ hội tăng
trưởng hoặc cơ hội tồn tại. Ngược lại, việc tăng thuế trong một ngành nhất định nào đó
có thể đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh
doanh. Một chính phủ mạnh và sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh



Khóa luận tốt nghiệp

18

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn
định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu
các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các
dự án dài hạn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra
những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức
mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh những đảo
lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh
doanh. Vấn đề then chốt là cần phải tuân thủ các quy định có thể được ban hành.
•Môi trường văn hóa –xã hội:
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa, … của người dân có
ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức
tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu
dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh ngiệp
cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch
vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
• Môi trường khoa học-công nghệ:
Hầu như ngành công nghiệp nào, doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc vào khoa học
công nghệ. Các công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối
với các ngành, các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu và chuyển giao công nghệ hàng
đầu đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn
đề còn tồn tại và xác định các công nghệ có thể khai thác trên thị trường.

Cũng như các sản phẩm hàng hoá, công nghệ cũng có chu kỳ sống. Muốn đạt
được kết quả tốt hơn, doanh nghiệp phải nghiên cứu, xem xét thời điểm nào cần phải
cải tiến công nghệ hay thay thế công nghệ tiên tiến hơn. Yếu tố công nghệ ngày càng
biểu hiện ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
quá trình tự động hoá, sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ... Nó gắn liền với quá
trình hình thành đồng thời tạo nên khả năng cạnh tranh cho mỗi loại sản phẩm, đóng
vai trò quan trọng với năng lực cạnh tranh và sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp.
b. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô.
•Khách hàng
Khách hàng là nơi bắt đầu và cũng là nơi kết thúc quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các quyết định
GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

19

Khoa: Quản trị doanh nghiệp
sản xuất và khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của doanh nghiệp lại được
đưa ra thị trường để đáp ứng các nhu cầu đó. Số lượng khách hàng quyết định quy
mô thị trường hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu quy mô thị trường lớn, doanh
nghiệp có thể tăng đầu tư, chiếm lĩnh thị trường, tăng sản lượng bán qua đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của khách hàng cũng là yếu tố quyết định sức
mua hàng hóa cuả doanh nghiệp. Để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào nhu cầu và sức mua của thị trường. Do đó nếu
khách hàng có khả năng thanh toán cao, đó là một thị trường có nhiều tiềm năng,
doanh nghiệp có thể tăng cường cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở

rộng thị trường giúp doanh nghiệp ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng,
mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Vì vậy, đặc tính của nhu cầu có vai
trò quyết định trong việc hình thành lên đặc tính của sản phẩm, đồng thời đặt ra những
áp lực để phát triển sản phẩm nói riêng và của toàn doanh nghiệp nói chung.
•Nhà cung cấp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không thể thiếu được các
yếu tố đầu vào, đó là vật tư, máy móc thiết bị, vốn…Vai trò của nhà cung cấp đối với
doanh nghiệp thể hiện ở áp lực về giá và các yếu tố đầu vào. Giữa nhà cung cấp và
doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian
giao hàng. Nhà cung cấp có nhiều cách để tác động đến khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp như nâng giá, giảm chất lượng vật tư kĩ thuật mà họ cung ứng, không
đảm bảo tiến độ giao hàng theo yêu cầu, hay gây ra khan hiếm giả tạo.
Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp thì doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà
cung cấp, điều đó tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường yếu tố đầu vào, có tác dụng làm
giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Mặt khác, thế mạnh của nhà cung cấp sẽ tăng
lên trong các trường hợp như số lượng nhà cung cấp ít, không có hàng thay thế, doanh
nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp hoặc loại vật tư được
cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm hoặc hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nhà cung cấp nói chung có ảnh hưởng
không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
•Đối thủ cạnh tranh

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


Khóa luận tốt nghiệp

20


Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong một ngành nào đó mà tồn tại một hoặc một số doanh nghiệp thống lĩnh thị
trường thì cường độ cạnh tranh sẽ ít hơn và doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò chỉ
đạo giá. Trong trường hợp nếu doanh nghiệp không ở vị trí thống lĩnh thì sức cạnh
tranh là rất kém. Nhưng nếu tồn tại nhiều doanh nghiệp có thế lực và quy mô tương
đương nhau thì cường độ cạnh tranh trong ngành sẽ rất gay gắt. Các doanh nghiệp
cần phải coi trọng lơị thế so sánh của mình và biến nó thành lợi thế cạnh tranh,
doanh nghiệp nào có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn thì doanh nghiệp đó có năng lực
cạnh tranh cao hơn.Trong thị trường cạnh tranh tự do, gần như không có rào cản gia
nhập thị trường, do vậy luôn tồn tại các đối thủ tiềm ẩn, sẵn sàng tham gia thị trường
bất cứ lúc nào.
Như vậy, để chống lại các đối thủ tiềm ẩn, doanh nghiệp phải thường xuyên củng cố
năng lực bằng cách không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, bổ sung những đặc tính
mới ưu việt hơn cho sản phẩm, luôn phấn đấu giảm chi phí để sẵn sàng tham gia cuộc
cạnh tranh về giá, và nhờ đó tạo cho doanh nghiệp một vị thế vững chắc trên thị trường.
•Cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chi tiêu. Trong mối quan hệ
với các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến
khích, tài trợ, quy định ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trò là khách hàng quan trọng
đối với các doanh nghiệp (trong các chương trình chi tiêu của nhà nước). Các chính
sách của nhà nước vừa tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả hơn, nâng cao sức cạnh tranh vừa kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
•Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng sản xuất và quy mô của
doanh nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình
hình nguồn vốn, đầu tư, … Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở
rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các

chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm, …từ đó nâng cao chất lượng
cạnh tranh.
•Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật

GVHD: Th.S Phương Thanh Thanh
SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


×