Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

luận văn quản trị kinh doanh PHÂN TÍCH và ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG văn hóa KINH DOANH của CÔNG TY CP vật tƣ và KHOA học BIOMEDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.59 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thời kỳ toàn cầu hóa như hiện nay, giao lưu hàng hóa trên phạm vi toàn
cầu đã trở nên phổ biến, việc áp dụng ISO đã trở thành thông lệ quốc tế chất lượng
không còn tạo lợi thế cạnh tranh mà dần trở thành điều kiện cần thiết để có thể tham
gia thị trường toàn cầu. Bởi vậy mà các giá trị văn hóa kinh doanh dần trở thành vũ
khí cạnh tranh hiệu quả của các công ty trên thế giới. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: văn hóa kinh doanh là một tài sản vô hình của công ty, một văn hóa kinh
doanh mạnh giúp nâng cao vị thế doanh nghiệp, uy tín, tạo dựng niềm tin với
khách hàng và đối tác kinh doanh, thu hút nguồn lao động giỏi đến với công ty, từ
đó tạo ra những lợi ích thiết thực cho công ty như: giảm chi phí, tăng doanh thu,
tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ
hội tiếp cận những thị trường mới.
Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt


quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu về văn hóa
kinh doanh và thực trạng phát triển văn hóa kinh doanh tại Công ty CP Vật tư và Khoa
học Biomedic. Nội dung của bài khóa luận tốt nghiệp trình bày các thành tựu mà Công
ty đạt được như: Công ty đã xây dựng được các yếu tố hữu hình và vô hình của văn
hoá kinh doanh, Công ty đã xây dựng một môi trường làm việc giúp nhân viên phát
huy khả năng, năng lực của mình, Công ty đã bước đầu xây dựng được cho mình một
hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, tạo ra được uy tín với các đối tác.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác phát triển văn hóa kinh doanh của
Công ty còn nhiều những hạn chế như: công tác truyền thông về văn hóa doanh nghiệp
trong công ty còn yếu; các chính sách về xây dựng văn hóa kinh doanh của công ty
còn sơ sài chưa được chú trọng
Chính vì vậy, trong bài khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm duy trì, hoàn

thiện những thành tựu đã đạt được; giải quyết các hạn chế, khó khăn còn tồn tại trong
doanh nghiệp trong thời gian tới như: xây dựng một lộ trình phát triển văn hóa kinh
doanh cụ thể, tăng cường đầu tư và truyền thông văn hóa kinh doanh tại đơn vị, Xây
dựng bộ quy tắc ứng xử và đưa ra một số cách xử lý các hành vi chống lại sự thay đổi
trong việc thực hiện công tác phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô và Ban lãnh đạo cùng

toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty nơi em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị Kinh Doanh. Đặc biệt
là PGS.TS Bùi Hữu Đức, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty
CP Vật tư và KHoa học Biomedic, cán bộ nhân viên phòng hành chính tổ chức, phòng
Kinh doanh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Do đề tài còn khá mới mẻ, có nhiều ý kiến và những cách tiếp cận khác nhau,
thời gian thực tập, kinh nghiệm và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên trong luân
văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ
và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công ty CP Vật tư và KHoa

học Biomedic, để em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách xất sắc.
Một lần nữa, em chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Hữu Đức và Ban lãnh đạo cũng
như tập thể cán bộ nhân viên Công ty CP Vật tư và KHoa học Biomedic đã hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Sinh viên
Đỗ Phương Thảo

MỤC LỤ

2



TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ....................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ....................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về văn hóa kinh doanh......................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA KINH
DOANH VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA KINH DOANH............................................5
1.1 Các khái niệm cơ bản..............................................................................................5
1.1.1 Khái niệm văn hóa................................................................................................5
1.1.2 Khái niệm văn hóa kinh doanh...........................................................................6
1.1.3 Phát triển văn hóa kinh doanh............................................................................6
1.2 Các nội dung lý thuyết cơ bản về văn hóa kinh doanh và phát triển văn hóa
kinh doanh.................................................................................................................... 7
1.2.1 Đặc trưng cơ bản của văn hóa kinh doanh.........................................................7
1.2.2 Vai trò của văn hóa kinh doanh...........................................................................9

1.2.3 Các mô hình của văn hóa kinh doanh..............................................................12
1.2.4 Cấu trúc của văn hóa kinh doanh.....................................................................13
1.2.5 Đặc trưng của văn hóa kinh doanh...................................................................14
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh........15
1.3.1 Yếu tố chủ quan.................................................................................................15
1.3.2 Yếu tố khách quan.............................................................................................16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VĂN HÓA KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ VÀ KHOA HỌC BIOMEDIC.................19
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic..................19
3



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................19
BAN GIÁM ĐỐC.......................................................................................................20
2.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn........................................................................................21
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.....................................................................22
2.2. Thực trạng văn hóa kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của công ty Cổ
phần Vật tư và Khoa học Biomedic..........................................................................23
2.2.1. Thực trạng cấu trúc văn hóa kinh doanh của công ty Cổ phần Vật tư và
Khoa học Biomedic...................................................................................................23
2.2.2. Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển VHKD của Công ty CP Vật tư và
Khoa học Biomedic.....................................................................................................28
2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đếnVăn hóa kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vật tư và Khoa học Biomedic............................................................................32

2.3. Đánh giá chung...................................................................................................33
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân........................................................33
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................34
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ VÀ KHOA HỌC BIOMEDIC.................37
3.1. Định hướng hoạt động phát triển VHKD tại Công ty......................................37
3.1.1. Phương hướng chung.......................................................................................37
3.1.2. Phương hướng cụ thể.......................................................................................37
3.2. Quan điểm phát triển VHKD của công ty.........................................................38
3.2.1. Phát triển văn hóa phải dựa trên chiến lược phát triển kinh doanh của
Công ty........................................................................................................................ 38
3.2.2. Ban lãnh đạo phải là những người đầu tàu, tác động mạnh nhất cho việc

phát triển văn hóa kinh doanh...................................................................................38
3.2.3. Văn hóa kinh doanh phải hướng về con người...............................................39
3.3. Giải phát và kiến nghị phát triển VHKD của Công ty CP Vật tư và Khoa học
Biomedic..................................................................................................................... 39
3.3.1. Giải pháp...........................................................................................................39
3.3.2. Một số đề xuất, kiến nghị với nhà nước...........................................................46
KÊT LUẬN................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
4



St

Tên danh mục bảng biểu và sơ đồ hình vẽ

t
1
2

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Công ty CP Vật tư và KHoa học Biomedic
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty CP Vật tư


3

và KHoa học Biomedic từ 2014 – 2016
Hình 2.1: Logo của Công ty CP Vật tư và KHoa học Biomedic

5

Trang
20
22
24



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VHDN

: Văn hóa doanh nghiệp

VHKD

: Văn hóa kinh doanh

VHDT


: Văn hóa dân tộc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CBNV

: Cán bộ nhân viên

ISO


: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh Nghiệp

6



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trong thế giới hiện nay.
Trong tình hình đó, để hòa nhập và phát triển thành công buộc các quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng phải tìm cho mình con đường và cách thức hội nhập
đúng đắn. Để làm được điều này, việc quan trọng là cần nắm bắt được những yếu tố cơ
bản trong hội nhập, để bắt kịp và phát triển theo xu thế chung của thời đại.
Không chỉ là vấn đề về thể chế chính trị, kinh tế hay sự thay đổi của khoa học kỹ
thuật mà còn là vấn đề nhận thức, quan điểm, phong cách,…
VHKD là chìa khóa cho sự phát triển bền vững cho DN. Chính vì vậy, việc xây
dựng VHDN là đòi hỏi cấp bách hiện nay và là điều đầu tiên mà DN cần lưu tâm tới.

Ở Việt Nam, khái niệm VHKD còn khá mới mẻ. Thực tế cho thấy, hầu hết các DN ở
nước ta còn chưa có sự nhận thức đúng đắn về VHKD, chưa thấy được tầm quan trọng
và sức mạnh của VHKD.
Do đó, Doanh nhân và các nhà quản lý ngày nay cần nhìn nhận ảnh hưởng của
yếu tố văn hóa đối với sự thành công và hiệu quả của doanh nghiệp là thiết yếu.
Hơn nữa, trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, các doanh nghiệp Việt
Nam đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại phải chịu sức ép cạnh tranh ngày
càng tăng từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic là một trong những công ty kinh doanh
về lĩnh vực công nghệ sinh học, là một ngành mới phát triển ở Việt Nam, và hầu như
các thiết bị máy móc công nghệ được nhập từ các nước phát triển khác. Chính vì vậy
tôi đã chọn đề tài “Phát triển văn hóa kinh doanh của Công ty CP Vật tư và Khoa học

Biomedic” để nghiên cứu, đánh giá những vấn đề quan trọng trong việc phát triển
VHKD một cách khách quan cũng như đưa ra những giải pháp thích hợp cho riêng
công ty trong việc chọn lựa các chương trình VH phù hợp để có thể xây dựng và tiến
dần đến một VHKD bền vững lâu dài và bước phát triển mạnh mẽ vững chắc cho công
ty Công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về văn hóa kinh doanh
- Nghiên cứu ở nước ngoài
Một số công trình nổi tiếng về VHKD (G.Hofstede - 1994; John Kotter - 1992);
về Đạo đức kinh doanh (Farrell, O.C, Fraedrich, J. & Farrell, L. - 2002) như là những


nền tảng lý luận vững chắc để nghiên cứu sâu về VHKD. Các công trình nghiên cứu về

vai trò của các nhân tố văn hoá (như lễ hội, tập quán, truyền thống, hệ thống các giá trị
của công ty, tinh thần doanh nghiệp, các chuẩn mực đạo đức, triết lý công ty, văn hoá
công ty, văn hóa của người lãnh đạo doanh nghiệp...)
- Nghiên cứu trong nước
Văn hóa kinh doanh luôn được xem là một nhân tố quan trọng trong kinh doanh,
cũng như trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu văn hóa kinh doanh (VHKD) đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý
và các doanh nhân đặc biệt quan tâm. Tại Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề văn hóa kinh doanh. Các công trình khoa học tập trung chủ yếu
vào nghiên cứu văn hóa kinh doanh của Việt Nam, đặc biệt liên quan đến ba vấn đề:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của VHKD
- Phân tích hiện trạng VHKD Việt Nam

- Phân tích ảnh hưởng của cơ chế chính sách, môi trường văn hóa xã hội đối với
doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam
Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm khai thác các nhân tố văn hóa trong hoạt động
kinh tế, kinh doanh của Việt Nam.
Một số tác giả đã bước đầu tiến hành điều tra, khảo sát đưa ra được nhiều các sản
phẩm nghiên cứu như:
“Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
và hội nhập”. NXB ĐHQG Hà Nội. Nội dung về phân tích ảnh hưởng của cơ chế,
chính sách, môi trường văn hóa xã hội tới doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam và đề
xuất các biện pháp nhằm khai thác các nhân tố văn hóa trong hoạt động kinh tế, kinh
doanh của Việt Nam. Hướng nghiên cứu này cũng được khá nhiều tác giả tập trung
chú ý, trong đó nổi bật là các nghiên cứu của Phùng Xuân Nhạ (2006, 2010); Nguyễn

Mạnh Quân (2009); Đỗ Minh Cương (2009); Lê Quý Đức (2005);... Các nghiên
cứu của các tác giả này đã giới thiệu và đề xuất được một số cách thức, phương pháp
cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy vai trò các nhân tố của VHKD Việt
Nam, cũng như bước đầu chỉ ra những hướng và giải pháp cụ thể để phát triển
VHKD Việt Nam.


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích, đánh giá hiện trạng VHKD
của Công ty CP Vật tư và Khoa học BIomedic nhằm điều chỉnh và xây dựng VHKD
của công ty.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các khái niệm và nội dung có liên quan đến Văn hoá kinh doanh.
- Phân tích đánh giá thực trạng VHKD và giá trị VHKD của Công ty CP Vật tư
và Khoa học Biomedic.
- Từ cơ sở nghiên cứu các chương trình văn hoá kinh doanh tại công ty đưa ra
những biện pháp phù hợp giúp công ty điều chỉnh, xây dựng văn hoá kinh doanh của
mình đáp ứng yêu cầu mới của toàn cầu hoá, từ đó xây dựng thành công văn hoá kinh
doanh của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tế về văn hóa kinh doanh và phân tích VHKD tại
công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic

4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu công tác phát triển văn hóa kinh doanh tại công ty CP
Vật tư và Khoa học Biomedic giai đoạn năm 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp trong
những năm tới.
- Không gian: công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic tại Tầng 9, Tòa nhà
Hapulico Center, Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Nội dung: Đề tại nghiên cứu lý luận về văn hóa, văn hóa kinh doanh, thực
trạng công tác phát triển văn hóa doanh nghiệp và các giải pháp nhằm phát triển văn
hóa doanh nghiệp tại Công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic để
thu thập thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài em đã sử dụng hai phương pháp:

phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
thứ cấp.


5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, nhìn chung khi tiến hành thu thập
dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
với nhau để đạt được hiệu quả, trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện đề tài, em đã sử
dụng phối hợp một số phương pháp sau:
Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép lại những thông tin cần thiết cho đề tài
Phương pháp tổng hợp: nhận định môi trường bên trong và bên ngoài của
Biomedic từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội cũng như nguy cơ làm

căn cứ để định hướng phát triển văn hóa kinh doanh Biomedic
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Gặp và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng cần
thu thập thông tin như: Giám đốc, trưởng phòng tổ chức hành chính, trưởng phòng
kinh doanh.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập dữ liệu trong công ty
công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic, thu thập các thông tin từ các bản báo cáo tài
chính hợp nhất hàng năm của công ty, bản báo cáo thường niên của công ty, những bài
viết trên internet về văn hóa, diễn đàn, giáo trình, ấn phẩm, tạp chí viết về văn hóa
doanh nghiệp,… Đồng thời tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các kinh nghiệm phát triển
văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác như: Viettel,
FPT, văn hóa các công ty của Mỹ, Nhật Bản…

Sau khi thu thập, những dữ liệu thứ cấp được tiến hành xử lý bằng phương pháp
phân tích thống kê và phương pháp so sánh để đưa ra các nhận định cụ thể nhất về
công tác phát triển văn hóa kinh doanh của công ty công ty CP Vật tư và Khoa học
Biomedic
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, doanh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục các từ viết tắt và phụ lục thì khóa luận của em bao gồm 3 chương sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa kinh doanh và phát triển
văn hóa kinh doanh.
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển văn hóa kinh doanh của
công ty công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển văn hóa kinh doanh của Công ty

công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic trong giai đoạn hiện nay.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA KINH
DOANH VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA KINH DOANH
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại, nói cách khác, văn hóa có từ thủa
bình minh của xã hội loài người. Bản thân về vấn đề văn hóa rất phức tạp, đa dạng.
Do vậy, các nhà nghiên cứu có những cách tiếp cận khác nhau nên dẫn đến nhiều
quan niệm về văn hóa:
Định nghĩa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do nhà nhân chủng học

E.B.Tylor đưa ra năm 1871: “Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen
mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội” (dẫn theo Dương Thị
Liễu, giáo trình văn hóa kinh doanh, 2011). Định nghĩa này nêu nên khá đầy đủ các khía
cạnh của văn hóa tinh thần, nhưng lại ít quan tâm đến văn hóa vật chất, là bộ phận khá
phong phú trong kho tàng văn hóa nhân loại.
Vào năm 1943, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống

và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Định nghĩa của Hồ Chí Minh đã khắc phục những quan niệm
phiến diện về văn hoá trong lịch sử.
Trong Từ điển tiếng Việt, văn hóa được định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể nói chung
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”. Phát
triển cách tiếp cận này, Trần Ngọc Thêm đã định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình”. Định nghĩa này khẳng định văn hóa là những sáng tạo của con người, mang lại giá
trị cho con người, trong đó bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Những giá trị
văn hóa này được lắng đọng và kết tinh từ đời sống thực tiễn của con người trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội mà họ đang sống.



Từ những khái niệm về văn hóa kể trên, với phạm vi đề tài này có thể hiểu: “Văn
hóa là toàn bộ các giá trị về vật chất và tinh thần do con người được sáng tạo ra
trong quá trình lao động ( từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi
môi trường xung quanh (môi trường tự nhiên và xã hội) và tính cách của từng tộc
người. Văn hóa ảnh hướng tới tình cảm, ý nghĩ và hành vi của con người”.
1.1.2 Khái niệm văn hóa kinh doanh
Văn hoá kinh doanh là một khái niệm đã có từ lâu trên thế giới, song nó là một
khái niệm mới (một cách tương đối) và mở ở Việt Nam. Cuộc sống cũng như công
việc kinh doanh không ngừng vận động, chắc chắn sẽ còn nhiều chuẩn mực khác để
đánh giá văn hoá kinh doanh nữa mà từ góc độ của bản thân, mỗi cá thể sẽ
bổ sung thêm khi đặt mình vào công việc của một doanh nhân đang kinh doanh

một cách có văn hoá.
Văn hoá kinh doanh có thể xem là chìa khoá mở ra sự thành công và phát triển
của cả nền kinh tế đất nước nói chung, của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Trong kinh
doanh, văn hóa tham gia vào hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp từ tổ chức đến
các hoạt động chức năng của doanh nghiệp, cách bố trí tổ chức nhân sự đến hình thành
quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức và các phương thức quản lý
kinh doanh để tạo hiệu quả cao nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, bản chất của văn hoá kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với
cái đúng, cái tốt đẹp và cái đẹp. Từ đó có thể đưa ra định nghĩa về văn hóa kinh doanh:
“Văn hóa kinh doanh là toàn bộ bcác nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn
lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh
doanh của chủ thể đó.

1.1.3 Phát triển văn hóa kinh doanh
Phát triển văn hóa kinh doanh là phát triển hài hoà giữa kinh tế và văn hoá, để
văn hóa kinh doanh phát triển cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hoá và con người trong
phát triển kinh tế.
Một là: "Tạo lập môi trường văn hoá pháp lý, thị trường sản phẩm văn hoá minh
bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hoá."
Tạo lập môi trường văn hoá pháp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc xây dựng
môi trường văn hoá lành mạnh, phát triển. Nói đến kinh tế là nói đến thị trường. Cơ
chế thị trường vừa điều tiết vừa thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển. Trên


lĩnh vực văn hoá, thị trường trao đổi các sản phẩm văn hoá có minh bạch, tiến bộ, hiện

đại mới tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tích cực
tham gia xây dựng, phát triển văn hoá. Như vậy, minh bạch, tiến bộ, hiện đại là phẩm
chất, là mục đích thị trường văn hoá cần hướng tới.
Hai là: "Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân với ý thức tôn
trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững và bảo
vệ tổ quốc".
Có hai thành tố rất quan trọng gây dựng tố chất văn hoá kinh doanh. Đó là doanh
nghiệp và doanh nhân. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Doanh nhân là người đóng vai trò quyết định sự thành bại của sản xuất kinh doanh.
Xây dựng văn hoá trong kinh doanh phải bắt đầu từ xây dựng văn hoá trong mỗi doanh
nghiệp, mỗi doanh nhân. Còn văn hoá doanh nhân là biểu hiện nhân cách của doanh
nhân trong sản xuất kinh doanh, trong xử sự với các thành viên trong tổ chức; "là hệ

thống giá trị của mẫu người kinh doanh được tích lũy trong thời gian". Hai thành tố
trên làm nên diện mạo văn hoá của một nền kinh doanh.
Ba là: "Phát huy ý thức và tinh thần dân tộc, doanh nghiệp, doanh nhân xây
dựng và phát triển các thương hiệu Việt Nam có uy tín trên thị trường trong nước và
quốc tế."
Thương hiệu phản ánh giá trị, đẳng cấp, uy tín của doanh nghiệp gắn với vai trò
của doanh nhân. Thương hiệu thể hiện ở các sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra thông
qua chất lượng, kiểu dáng, giá thành, thông qua việc bảo hành sản phẩm và sự chia sẻ
với người tiêu dùng về những sản phẩm bị lỗi để lấy được sự tin cậy của người tiêu
dùng. Thương hiệu của doanh nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa góp
phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người, góp phần tạo nên giá trị của mỗi quốc gia.
1.2 Các nội dung lý thuyết cơ bản về văn hóa kinh doanh và phát triển văn

hóa kinh doanh
1.2.1 Đặc trưng cơ bản của văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là văn hóa của một lĩnh vực đặc thù trong xã hội, văn hóa
kinh doanh là một bộ phận trong nền văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì thế, nó cũng
mang những đặc điểm chung của văn hóa như:
- Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định
những hành vi được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay


môi trường kinh doanh cụ thể. Có những tập quán kinh doanh đẹp tồn tại như một sự
khẳng định những nét độc đáo đó là tập quán chăm lo đến đời sống riêng của người lao
động trong các doanh nghiệp.

- Tính cộng đồng: Kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính
chất đặc trưng với mục tiêu là lợi nhuận của chủ và các nhu cầu được đáp ứng của
khách, kinh doanh không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo
dựng, tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt
động. Do đó, văn hóa kinh doanh - thuộc tính vốn có của văn hoá kinh doanh - sẽ là
quy ước chung cho các thành viên trong cộng đồng kinh doanh. Văn hóa kinh doanh
bao gồm những giá trị, những lề thói, những tập tục… mà các thành viên trong cộng
đồng cùng tuân theo một cách rất tự nhiên, không cần phải ép buộc.
- Tính dân tộc: Tính dân tộc là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh,
vì bản thân văn hoá kinh doanh là một tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc và mỗi
chủ thể kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo
các giá trị của văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc được thẩm thấu vào

tất cả các hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của những
người làm kinh doanh trong cùng một dân tộc.
- Tính chủ quan: Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm, phương hướng,
chiến lược và cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể.
Tính chủ quan của văn hóa kinh doanh được thể hiện thông qua việc các chủ thể
khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc và hiện
tượng kinh doanh.
- Tính khách quan: Mặc dù văn hóa kinh doanh là sự thể hiện quan điểm chủ
quan của từng chủ thể kinh doanh, nhưng do được hình thành trong cả quá trình với sự
tác động của rất nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập… nên văn hóa
kinh doanh tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh. Có những giá trị
của văn hóa kinh doanh buộc chủ thể kinh doanh phải chấp nhận nó chứ không thể

biến đổi chúng theo ý muốn chủ quan của mình.
- Tính kế thừa: Cũng giống như văn hóa, văn hóa kinh doanh là sự tích tụ của
tất cả các hoàn cảnh. Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc
trưng riêng biệt của mình vào hệ thống văn hóa kinh doanh trước khi truyền lại cho thế
hệ sau. Thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhưng sự sàng lọc và tích tụ


qua thời gian sẽ làm cho các giá trị của văn hóa kinh doanh trở nên giàu có, phong phú
và tinh khiết hơn.
- Tính học hỏi: Có những giá trị của văn hóa kinh doanh không thuộc về văn
hóa dân tộc hay văn hóa xã hội và cũng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra.
Những giá trị đó có thể được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, từ kết

quả của quá trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, hoặc được tiếp
nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác… Tất cả các giá trị nêu đó được
tạo nên là bởi tính học hỏi của văn hóa kinh doanh. Như vậy ngoài những giá trị được
kế thừa từ văn hóa dân tộc và xã hội, tính học hỏi sẽ giúp văn hóa kinh doanh có được
những giá trị tốt đẹp từ những chủ thể và những nền văn hóa khác.
- Tính tiến hóa: Kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hóa
kinh doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho
phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt trong thời đại hội nhập,
việc giao thoa với các sắc thái kinh doanh của các chủ thể khác nhằm trao đổi và tiếp
thu các giá trị tiến bộ là điều tất yếu.
Như vậy, tính tập quán, tính cộng đồng, tính dân tộc, tính chủ quan, tính khách
quan, tính kế thừa, tính học hỏi và tính tiến hóa là tám đặc trưng của văn hóa kinh

doanh với tư cách là một bộ phận của văn hóa dân tộc và văn hóa xã hội. Tuy nhiên,
kinh doanh cũng là một hoạt động có những nét khác biệt so với các hoạt động khác
như chính trị, pháp luật, gia đình…nên ngoài tám đặc trưng trên, văn hóa kinh doanh
có những nét đặc trưng phân biệt với văn hóa các lĩnh vực khác.
1.2.2 Vai trò của văn hóa kinh doanh

1.2.2.1. Văn hóa kinh doanh đối với xã hội
Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội
* Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển xã hội
Mục đích hay mục tiêu cao cả nhất của các quốc gia phải là sự phát triển con
người toàn diện, là việc nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân chứ không phải là
mục tiêu phát triển kinh tế hay phat triển một số bộ phận, một số mặt nào đó của đời

sống xã hội. Và văn hóa theo nghĩa rộng nhất – nghĩa được sử dụng phổ biến – với tư
cách là phương thức sống và sự phát triển con người toàn diện – chính là mục tiêu tối
thượng cho sự phát triển của các quốc gia.


* Văn hóa là động lực của sự phát triển xã hội
Động lực của sự phát triển là cái thúc đẩy sự phát triển khi bản thân sự phát triển
đó đã có, đã nảy sinh. Muốn biết những động lực của sự phát triển xã hội cần phải tìm
ra những yếu tố gây nên, kích thích, thúc đẩy sự hoạt động của con người và trước hết
là của khối đông người.
Động lực phát triển của xã hội hay của một quốc gia là một hệ thống động lực mà
trong đó văn hóa có vị trí trung tâm là cốt lõi của nó.

Như vậy, văn hóa có tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Văn hóa kinh doanh sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những doanh nghiệp áp dụng. Sự
phát triển của một quốc gia bao hàm cả sự phát triển kinh tế, khi có tác động của văn
hóa kinh doanh, kinh tế có thêm bàn đạp để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời cũng
tạo nên sự phát triển đối với một xã hội.

1.2.2.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh với doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là sự tổng hòa của quan niệm giá trị, tiêu chuẩn đạo đức,
triết lý kinh doanh, quy phạm hành vi, ý tưởng kinh doanh, phương thức quản lý và
quy tắc chế độ được toàn thể thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận, tuân theo.
Văn hóa doanh nghiệp lấy việc phát triển toàn diện con người làm mục tiêu cuối
cùng. Cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá

trị của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là một giai đoạn phát triển của tư tưởng quản lý doanh
nghiệp hiện đại, thể hiện sự chuyển dịch chiến lược phát triển kỹ thuật nhằm tạo nên
những sản phẩm hàm chứa hàm lượng văn hóa cao. Bởi thế, có thể coi văn hóa doanh
nghiệp là yếu tố tối quan trọng của thực tiễn doanh nghiệp đương đại.
Vai trò của văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp vô cùng quan trọng, nó
làbàn đạp cho những bước tiến cao hơn trong hoạt động kinh doanh. Sự thắng thế của
bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao nhiêu vốn và sử dụng công
nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức những con người như thế nào. Con
người có thể đi lên từ tay không về vốn nhưng không bao giờ từ tay không về văn hóa
để bắt đầu kinh doanh.
Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của

mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn
ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể


đứng vững và tồn tại được. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản
vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới. Toàn cầu
hóa kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những bước tính khôn
ngoan, lựa chọn sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh
nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút lấy tinh hoa của nhân loại,
sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù hợp với tình hình và bản sắc văn
hóa Việt Nam.


1.2.2.3. Vai trò của văn hóa kinh doanh với khách hàng
“Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận định của
nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt
động kinh doanh. Trong những thời kỳ kinh doanh suy thoái, các doanh nghiệp đã phải
đối mặt với sự sụt giảm đáng kể của doanh thu, kéo theo việc cắt giảm nhân viên và
thu hẹp quy mô dịch vụ.
Trong kinh doanh ý kiến của khách hàng hết sức quan trọng vì sự bất mãn của
khách hàng đôi khi không bắt nguồn từ sản phẩm nghèo nàn, mà lại nảy sinh từ những
thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên.
Nhiều cuộc nghiên cứu về khách hàng đã vén bức màn bí mật về những số liệu
khách hàng cảm thấy không thoải mái với dịch vụ của các công ty:

- 96% khách hàng không thỏa mãn không bao giờ trực tiếp phàn nàn với nhà
cung cấp.
- 90% khách hàng bất mãn sẽ không quay trở lại.
- Một khách hàng không hạnh phúc sẽ kể về điều này với 9 người khác.
Như vậy, theo những số liệu thống kê trên cho thấy rằng phần lớn khách hàng sẽ
không tự động giãi bày về nỗi thất vọng của họ đối với chất lượng dịch vụ mà họ sẽ rời
bỏ bạn và không bao giờ quay lại nữa.
Do đó, việc hỏi ý kiến khách hàng là cần thiết để nâng chất lượng dịch vụ cũng
như nâng cao doanh số bán hàng. Việc hỏi ý kiến khách hàng về mức độ thỏa mãn
cũng chứng tỏ rằng công ty đang thực sự quan tâm tới công việc kinh doanh của mình
và quan tâm tới khách hàng. Cho dù có thể chúng ta nghe phải một số lời chỉ trích, bù
lại bạn có thể thấy được những công việc mình đang làm có đúng không và cần phải

cải thiện như thế nào. Ngoài các ích lợi trên, chúng ta sẽ còn có được nhiều ích lợi
khác từ việc giao tiếp. Mỗi cuộc giao tiếp là một cơ hội cho dịch vụ khách hàng.


Trong một nền kinh tế lành mạnh, khách hàng phải được tôn trọng, không chỉ với
nghĩa là những người trả tiền để mua hàng hoá và dịch vụ. Doanh nhân phải có trách
nhiệm đối với hàng hóa và dịch vụ và bảo vệ khách hàng, cói đó không chỉ như nghĩa
vụ hợp đồng mà còn là nghĩa vụ đạo đức.
1.2.3 Các mô hình của văn hóa kinh doanh
“Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh
chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc
kinh doanh của chủ thể đó”. Dương Thị Liễu-Bài giảng văn hoá kinh doanh, trường

đại học kinh tế quốc dân - 2006, trang 59)
Ở phạm vi trong luận văn nghiên cứu này ta sẽ chấp nhận theo cách hiểu vi mô,
nghĩa là xem văn hoá kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp có nét tương đồng ta xem
chủ thể của văn hoá kinh doanh là doanh nghiệp.
Có 4 mô hình văn hóa kinh doanh như sau:
Mô hình văn hóa gia đình: Mô hình nhân văn, mối quan hệ trực tiếp gần gũi
nhưng có thứ bậc trên dưới như trong gia đình. “Người cha” là người giàu kinh
nghiệm và có quyền hành lớn đối với “con cái”, đặc biệt là khi chúng còn nhỏ. Kết quả
là sự hình thành văn hóa hướng quyền lực, trong đó người lãnh đạo đóng vai trò như
người cha biết nên làm gì và biết điều gì tốt cho con cái. Mô hình văn hóa gia đình có
nhiệm vụ mang đến một môi trường làm việc giống như trong một gia đình.
Mô hình văn hóa tháp Eiffel: Tháp Eiffel của Paris được chọn làm biểu tượng

cho mô hình văn hóa này bởi vì tháp có độ dốc đứng, cân đối, thu hẹp ở định và nới
rộng ở đáy, chắc chắn, vứng chãi. Ngay cả cấu trúc của nó cũng quan trọng hơn chức
năng. Ở phương Tây, phân chia lao động theo vai trò chức năng phải được nhắc đến
đầu tiên. Mỗi vai trò được phân bố trong bộ phận, nhiệm vụ sẽ được hoàn thành theo
kế hoạch. Người giám sát có thể theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ, người quản lý
theo dõi công việc của nhiều giám sát viên, và cứ thể phân chia theo thứ tự.
Mô hình văn hóa tên lửa dẫn đường: Mô hình này có nghĩa là mọi thứ được
thực hiện để giữ vững ý định chiến lược và đạt được mục tiêu. Mô hình tên lửa điều
khiển hướng nhiệm vụ do một đội hay nhóm dự án đảm trách. Trong đó mỗi thành
viên nhận nhiệm vụ không được sắp xếp trước. Họ phải làm bất cứ điều gì để hoàn
thành nhiệm vụ, và việc cần làm thường không rõ ràng và có thể phải tiến hành tìm
kiếm. Các dự án thường ứng dụng mô hình này.



Mô hình văn hóa lò ấp trứng: mô hình này dựa trên quan điểm rằng cơ cấu tổ
chức không quan trọng bằng sự hoàn thiện cá nhân. Cũng giống như “vật chất có trước
ý thức” là phương châm sống của các triết gia, “vật chất có trước tổ chức” là quan
điểm của mô hình văn hóa lò ấp trứng. Các tổ chức áp dụng mô hình này trở thành
những cái nôi cho sự thể hiện bản thân và tự hoàn thiện. Mục tiêu của mô hình này là
giải phóng con người khỏi những lề lối quen thuộc, trở nên sáng tạo hơn.
Bốn mô hình trên minh họa mối liên hệ giữa người lao động với quan điểm của
họ về doanh nghiệp. Mỗi mô hình văn hóa doanh nghiệp đều là “mô hình lý tưởng”.
Thực tế, chúng kết hợp hoặc bao hàm lẫn nhau với từng mô hình văn hóa thống trị.
1.2.4 Cấu trúc của văn hóa kinh doanh

Có thể hình dung cấu trúc này như kết cấu của tòa nhà. Đơn giản nhất, nó phải
gồm 4 nhóm yếu tố. Giữa 4 nhóm này có vai trò và quan hệ như sau:
1. Nhóm yếu tố giá trị:
Có thể ví như lõi trong cùng của cây gỗ được cưa ngang. Phải trồng cây gỗ nhiều
năm mới có được lõi gỗ và nó là phần rắn nhất trong cây gỗ. Gía trị văn hóa của một tổ
chức cũng vậy. Tạo dựng được giá trị phải mất nhiều năm và giá trị chỉ khẳng định
được sự xác lập của nó thông qua việc thâm nhập, chuyển tải các biểu hiện của giá trị
vào các nhóm yếu tố chuẩn mực và yếu tố hữu hình. Điều này cho thấy, giá trị khi đã
được xác lập muốn xóa bỏ nó cũng không dễ trong ngày một ngày hai, nhưng giá trị
cũng có thể bị suy thoái, bị thay đổi trong một số điều kiện.
Như vậy, trước hết, cái quan trọng nhất khi nhìn doanh nghiệp ở góc độ văn hóa
là các giá trị văn hóa nào đã được doanh nghiệp đề xướng, quán triệt hay tuân thủ. Đây

không chỉ là câu khẩu hiệu treo trên tường, hoặc bài phát biểu của Giám đốc doanh
nghiệp mà chúng ta phải tìm thấy sự hiển diện của các giá trị này qua nhiều nhóm yêu
tố văn hóa khác.
2. Nhóm yếu tố chuẩn mực:
Có thể hình dung đây là vòng bên ngoài liền kề với lõi trong cùng của cây gỗ khi
cưa ngang. Nhóm yếu tố chuẩn mực là những quy định không thành văn nhưng được
mọi người tự giác tuân thủ. Ai không tuân theo dường như cảm thấy mình có lỗi.
Chẳng hạn, văn hóa truyền thống của Việt nam vốn đề cao tính cộng đồng. Cái cá nhân
là cái thuộc về cộng đồng. Giá trị này cũng được đưa vào và biểu hiện trong nhiều tổ
chức Việt nam.



3. Nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý của doanh nghiệp:
Có thể hình dung đây là vòng bên ngoài liền kề với nhóm yếu tố chuẩn mực. Đây
là khái niệm được sử dụng để phản ánh làm việc được thoải mái ở mức độ nào. Phong
cách quản lý được thể hiện theo nhiều cách khác nhau như: độc đoán, dân chủ, cứng
nhắc hay mềm dẻo...
4. Nhóm yếu tố hữu hình:
Nhóm này được ví là vòng bên ngoài cùng của cây gỗ. Các yếu tố của nhóm này
dễ nhìn thấy. Xếp vào nhóm này là các yếu tố liên quan đến cách kiến trúc trụ sở của
doanh nghiệp, cách tổ chức không gian làm việc, trang phục của thành viên trong
doanh nghiệp, dòng chảy thông tin trong tổ chức đi như thế nào, ngôn ngữ sử dụng
trong các thông điệp...
Áp dụng cấu trúc văn hóa vừa nêu trên vào các doanh nghiệp sẽ thấy không có

doanh nghiệp nào lại không có văn hóa của mình. Song điều khiến ta quan tâm là ở
chỗ: Văn hóa doanh nghiệp là “luật” không thành văn quy định cách thức thực sự mà
con người đối xử với nhau hàng ngày trong tổ chức, cách thức thực sự mà doanh
nghiệp giải quyết công việc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Văn hóa doanh nghiệp
ăn sâu vào niềm tin nên có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của tổ chức.
1.2.5 Đặc trưng của văn hóa kinh doanh
Kinh doanh thương mại đóng vai trò là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đối với lĩnh vực sản xuất, sự xuất hiện của các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại trên thị trường với vai trò cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất sẽ đàm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng.

Còn đối với lĩnh vực tiêu dùng, mọi tầng lớp dân cư sẽ dễ dàng, thuận lợi trong
việc thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng nhờ sự xuất hiện của hàng loạt các cửa
hàng, các siêu thị, trung tâm mua sắm…
Mục đích của việc mua hàng là để bán cho người khác mà không phải là để mình
tiêu dùng, mua ở thời điểm này để bán vào thời điểm khác, mua ở địa điểm này nhưng
để bán ở địa điểm khác.
Kinh doanh thương mại đòi hỏi phải có vốn kinh doanh và sau mỗi chu kỳ kinh
doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Vốn kinh doanh ở đây có thể là vốn góp, vốn vay,


vốn huy động…Nhà kinh doanh dùng vốn vào hoạt động kinh doanh, sau mỗi chu kỳ
kinh doanh kỳ vọng thu được số tiền lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Mục tiêu lợi nhuận

là mục tiêu lâu dài và thường xuyên của kinh doanh thương mại. Bên cạnh mục tiêu lợi
nhuận, doanh nghiệp thương mại còn mong muốn đạt nhiều mục tiêu khác như khách
hàng, chất lượng, vị thế, an toàn…
Như vậy Những khái quát đó cho thấy văn hóa kinh doanh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, nó góp phần làm nên sự tăng trưởng lâu
dài của chính bản thân doanh nghiệp. Bởi vì, sự thành công hay thất bại của một không
chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn mà vai trò của văn hóa kinh doanh cũng vô cùng quan
trọng. Văn hóa kinh doanh là tài sản vô hình của doanh nghiệp được thể hiện qua sự
trung thành của nhân viên; sự tin tưởng của nhân viên đối với ban lãnh đạo và các
chính sách, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp; cách giao tiếp với khách hàng …
Do vậy, văn hóa kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế cạnh
tranh vô cùng quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra các sản phẩm dịch vụ

bắt chước nhưng không thể bắt chước hay đi mua sự cống hiến, lòng tận tụy và trung
thành của nhân viên. Khi đó, văn hóa kinh doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp một sự khác
biệt hay một lợi thế cạnh tranh.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh
1.3.1 Yếu tố chủ quan
* Chính sách xây dựng văn hóa kinh doanh
Các chủ trương, chính sách của cấp trên chính là những định hướng cho sự phát
triển của văn hóa kinh doanh cho DN. Để đưa một vấn đề nào đó vào hoạt động kinh
doanh thì cũng cần có các văn bản hướng dẫn từ cấp trên hoặc là một định hướng cụ
thể cho sự phát triển chung của toàn ngành chứ không thể tự bản thân DN tự đưa ra.
Bởi vì, các chủ trương đó còn phải cắn cứ vào nền văn hóa dân tộc, xu hướng phát
triển và định hướng phát triển theo từng thời kỳ.

* Nhân tố con người
Nhân tố con người bao giờ cũng được coi là nhân tố hàng đầu trong việc phát
triển văn hóa kinh doanh vì con người chính là nguồn lực của mọi nguồn lực. Hoạt
động DN ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên cao
hơn. Đánh giá nhân tố con người bao gồm các khía cạnh: số lượng, cơ cấu nhân sự,
trình độ cán bộ, năng lực điều hành kinh doanh, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp …


Vấn đề đầu tiên cần quan tâm đó là trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, họ phải
là những người có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp
và luôn vì lợi ích tập thể, lợi ích chung… Người lãnh đạo hội đủ những yếu tố như vậy
mới có đủ khả năng đưa DN phát triển và làm gương cho các nhân viên dưới quyền.

Đối với các nhân viên nói chung cũng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
am hiểu xã hội và phải thực sự là những người bạn đồng hành của khách hàng.
Chỉ khi có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và chuyên nghiệp trong khi phục
vụ khách hàng mới có thể thu hút được khách hàng về với DN mình.
* Trang thiết bị công nghệ của DN
Đã là công ty kinh doanh phải có vốn và cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ
phục vụ cho quá trình kinh doanh thể hiện sức mạnh tài chính và ưu thế của DN đó.
Các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ DN hiện đại, môi trường làm việc văn
minh, lịch sự là yếu tố không thể thiếu và phải không ngừng đổi mới thì mới tạo được
sự tin tưởng và thoải mái cho khách hàng khi đến với sản phẩm của DN.
* Phong cách giao tiếp của nhân viên
Trong khi giao tiếp với khách hàng, các nhân viên phải chú ý đến thái độ, cách

cư xử sao cho vừa lòng khách hàng, phải luôn nhớ là “khách hàng luôn luôn đúng” và
“khách hàng là thượng đế”.
Khi khách hàng được phục vụ nhiệt tình, chu đáo sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy hài lòng hơn từ đó sẽ làm tăng uy tín của DN.
1.3.2 Yếu tố khách quan
* Nền văn hóa xã hội
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì vậy
sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền kinh doanh là một điều tất
yếu. Mỗi cá nhân trong một nền kinh doanh đều phụ thuộc vào một nền văn hóa dân
tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc.
Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tập thể, khoảng cách phân cấp xã hội, tính linh
hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội, tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền, tính

thận trọng… là những thành tố của xã hội tác động manh mẽ đến văn hóa kinh doanh.
Đồng thời, hoạt động kinh doanh luôn luôn tồn tại trong một môi trường xã hội nhất định
nên nhất thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Mỗi nền văn hóa xã hội có
những giá trị đặc trưng riêng và có hệ quả đặc thù đối với hoạt động kinh doanh.


* Thể chế xã hội
Thể chế xã hội bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể
chế văn hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp chế …. Là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình
thành và phát triển văn hóa kinh doanh. Chính sách của chính phủ và hệ thống pháp chế
có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh và các mối quan hệ bên trong của chủ thể

kinh doanh.
Ngoài các yếu tố thuộc về các chính sách và hệ thống pháp chế của chính phủ thì
chính nền kinh tế thị trường cũng đã đặt ra những yêu cầu cho sự phát triển của văn
hóa kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh sẽ phải tiến hành
các hoạt động kinh doanh sao cho doanh thu đạt được cao nhất với chi phí ít nhất.
Đặc biệt là thông qua quan hệ giao tiếp với khách hàng, bạn hàng, các đối thủ,
các nhà quả lý và xã hội, chủ thể kinh doanh hình thành được bản sắc văn hóa riêng từ
việc kế thừa và tiếp thu những giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân loại, những giá trị
truyền thống quý báu của dân tộc và thể hiện được những giá trị đó.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng tác động tiêu cực đến văn hóa kinh doanh bởi
vì chính nền kinh tế thị trường cũng là mảnh đất của chủ nghĩa cá nhân, đặc biệt kích
thích các hoạt động giao tiếp với các hành vi ưng xử nhằm đạt được lợi ích cá nhân.

Lối sống “vì lợi bỏ nghĩa”, “lợi mình hại người” tồn tại khá phổ biến trong các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường mối quan hệ giữa người với người thường được
đánh giá qua những phương tiện như của cải, quyền lực, vì thế nó làm cho tình người,
đạo lý làm người có những xáo trộn nhất định.
* Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa
Giữa các quốc, các chủ thể kinh doanh và các cá nhân trong đơn vị kinh doanh
không bao giờ có cùng một kiểu văn hóa thuần nhất. Trong môi trường kinh doanh
quốc tế ngày nay, sự giao lưu văn hóa tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học
tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể khác nhằm phát triển
mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình. Mặt khác, trong qua trình tìm hiểu và giao
lưu văn hóa ngày càng làm cho các chủ thể kinh doanh hiểu thêm về văn hóa của mình
từ đó tác động trở lại hoạt động kinh doanh.

Hình thức của những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, chúng hình
thành vô thức hoặc có ý thức đến văn hóa kinh doanh và các hoạt động của chủ thể
kinh doanh, chúng thường phổ biến là:


+ Những kinh nghiệm của tập thể: Đây là những kinh nghiệm có được khi xử lý
các vấn đề chung. Đó có thể là những kinh nghiệm về giao dịch với khách hàng, về
phục vụ yêu cầu của khách hoặc có thể là knh nghiệm ứng phó với những thay đổi …
+ Những giá trị học hỏi trừ các chủ thể kinh doanh khác: Những giá trị này
thường là kết quả của việc nghiên cứu thi trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của
những chương trình gaio lưu, những khóa đào tạo …
+ Những giá trị được tiếp cận khi giao lưu với nền văn hóa khác: các công ty đa

quốc gia, hoặc có nhân viên được tham dự các khóa đào tạo ở nước ngoài …
+ Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đem lại: Hình thức tiếp nhận
những giá trị này thường trải qua một thời gian dài.
+ Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội: Ví dụ như xu hướng sử dụng điện thoại
di động, xu hướng thắt cà vạt khi đến nơi làm việc, xu hướng học tiếng Anh thay vì
học các ngoại ngữ khác … Tất cả cá xu hướng đó đều có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt
động kinh doanh của các chủ thể và tạo nên giá trị mới của văn hóa kinh doanh.
* Khách hàng
Chủ thể kinh doanh tồn tại và phát triển không vì lợi nhuận trước mắt mà phải vì
một lợi nhuận lâu dài và bền vững. Với vai trò là người góp phần tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp, khách hàng cũng góp phần tạo ra lợi nhuận lâu dài và bền vững cho
doanh nghiệp. Nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế của khách hàng tác động

trực tiếp đến văn hóa kinh doanh.
* Quá trình toàn cầu hóa
Tiến trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế đã góp phần làm cho hoạt động
kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Quá trình này mở cửa cho nền kinh tế hòa nhập cùng
nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nhân phát huy hết khả năng của mình,
nâng cao trình độ kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Sự giao lưu giữa
các nền văn hóa kinh doanh trong qua trình toàn cầu hóa đã bổ sung thêm giá trị mới
cho văn hóa kinh doanh của mỗi nước, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về
kinh doanh, biết cách chấp nhận luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác
phát triển.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VĂN HÓA KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ VÀ KHOA HỌC BIOMEDIC

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Vật tư và Khoa học Biomedic


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Biomedic được thành lập 29/9/2008, là công ty chuyên về lĩnh vực xét nghiệm di
truyền, xét nghiệm gen (DNA), sinh học phân tử trong chẩn đoán.
Biomedic cung cấp các hệ thống và giải pháp đầy đủ cho lĩnh vực phân tích: An
toàn thực phẩm, môi trường, giám định ma túy.
Với đội ngũ chuyên gia là những nhà khoa học, tiến sĩ, thạc sỹ chuyên ngành di
truyền học, sinh học phân tử, hóa phân tích giàu kinh nghiệm, cùng đội ngũ kỹ thuật
lành nghê, chúng tôi cam kết cung cấp lắp đặt hệ thống trang thiết bị hoàn chỉnh gắn
liền với các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ nhằm khai thác hiệu quả hệ

thống trang thiết bị.
Biomedic đã được tổ chức UKAS (Nước Anh) cấp chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 cho lĩnh vực thiết bị xét nghiệm Y tế và Công nghệ sinh học.
Một số thông tin cơ bản của doanh nghiệp:
- Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần Vật Tư Khoa học Biomedic
Tên tiếng anh: Biotechnology And Science Material Joint Stock Company
Tên viết tắt: BIOMEDIC JSC
- Địa chỉ:
Văn phòng trụ sở tại Hà Nội Tầng 9, Tòa nhà Hapuli co Center, Số 85 Vũ Trọng
Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tel: 04 6366 2020


Fax: 04 6266 0241

Văn phòng tại Hồ Chí Minh: Lầu M, Tòa nhà Khánh Hội 2, số 360A Bến Vân
Đồn, Phường 1, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
Tel: 08 3945 3838

Fax: 08 3945 1993

MST: 0102956002
E-mail:
Website: www.biomedic.com.vn
- Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng chuyên môn cao luôn là ưu tiên hàng đầu mà
Biomedic hướng tới. Công ty luôn tâm huyết lựa chọn cung cấp các giải pháp tối ưu
nhất cho lĩnh vực xét nghiệm các bệnh di truyền, chẩn doán trước sinh và sau sinh; các
xét nghiệm chuẩn đoán ung thư sớm cũng như lĩnh vực cung cấp trang thiết bị cho
phân tích kiểm chuẩn, giám định ma túy. Biomedic là đại diện phân phối độc quyền các
sản phẩm thiết bị, kit xét nghiệm của các hãng nổi tiếng thế giới như: illumina (Mỹ),


×