Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH asean link việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.39 KB, 75 trang )

Trường đại học Thương Mại

i

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh là yêu cầu tất yếu đặt ra cho
doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước càng trở nên mạnh mẽ hơn.Những rủi ro luôn tiềm ẩn trong môi
trường kinh doanh.Chính vì vậy, công tác nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro là tất yếu, khách quan.Có như vậy mới đảm bảo được tính bền vững trong
kinh doanh, thích ứng được với sự thay đổi của môi trường kinh doanh phức tạp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Asean Link Việt Nam, nhận thấy tầm
quan trọng của công tác quản trị rủi ro với công ty trong thời gian tới thông qua nghiên
cứu tình hình thực tế tại công ty, em đã mạnh dạn thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Asean
Link Việt Nam”.
Khóa luận tốt nghiệp gồm phần mở đầu và 3 chương:
Phần mở đầu: Phần này trình bày cụ thể tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
trên, tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro của những luận văn,
khóa luận cùng đề tài những năm trước. Mục đích, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
và kết cấu của đề tài này.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản rị rủi ro rong doanh nghiệp.
Chương này trình bày cụ thể khái niệm, cách tiếp cận và nội dung lý luận về rủi
ro và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Phân tích những nhân tố tác động đến công
tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Asean Link Việt Nam.
Chương này trình bày về công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Asean Link
Việt Nam. Thông qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá những dữ liệu sơ cấp và thứ


cấp có liên quan đến công tác quản trị rủi ro của công ty để đi đến những kết luận về
thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Asean Link Việt Nam.
Chương này trình bày những đề xuất, kiến nghị của cá nhân về công tác quản trị
rủi ro tại công ty TNHH Asean Link Việt Nam. Nêu ra phương hướng hoạt động của
công ty trong giai đoạn 2017 – 2020. Từ đó có những quan điểm riêng giải quyết vấn
đề quản trị rủi ro. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
công ty TNHH Asean Link Việt Nam.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian 4 năm học tại Trường Đại Học Thương Mại, em đã được các thầy
cô truyền đạt những kiến thức cần thiết về chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp. Đặc
biệt trong thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, do tiếp cận với phương pháp
làm việc hoàn toàn mới nên em gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô khoa Quản Trị Doanh Nghiệp và các cán bộ nhân viên công ty TNHH
Asean Link Việt Nam đã giúp em đã hoàn thành kỳ thực tập và luận văn tốt nghiệp.
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Cô giáo Nguyễn Thị Bích Loan đã chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài này. Chính sự hướng dẫn tận tình của cô đã tạo nhiều thuận lợi cho

em trong quá trình nghiên cứu.
- Toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH Asean Link Việt Nam đã giúp đỡ em
tận tình trong quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù em đã nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện đề tài này, song do hạn chế
về thời gian, kinh nghiệm, năng lực bản thân nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được sự góp ý của các quý thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Quỳnh

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

iii

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................................................2
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................6
1.1.Khái niệm rủi ro và công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp.........................6
1.1.1. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro của doanh nghiệp..................................6
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro của doanh nghiệp...................................................................6
1.1.1.2. Phân loại rủi ro.................................................................................................7
1.1.2 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp..........9
1.1.2.1 Khái niệm công tác quản trị rủi ro.....................................................................9
1.1.2.2. Vai trò của công tác QTRR trong doanh nghiệp................................................9
1.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp........................................10
1.2.1. Nhận dạng rủi ro..............................................................................................10
1.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro...........................................................................12
1.2.3. Kiểm soát rủi ro...............................................................................................14
1.2.4. Tài trợ rủi ro.....................................................................................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp...........16
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................16
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp................................................................18

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh



Trường đại học Thương Mại

iv

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ASEAN LINK VIỆT
NAM........................................................................................................................... 20
2.1. Khái quát về công ty TNHH Asean Link Việt Nam..........................................20
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty....................................20
2.1.2.1. Chức năng.......................................................................................................20
2.1.2.2. Nhiệm vụ.........................................................................................................21
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................................21
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2013-2015.................................................................................................................... 23
2.1.3.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty..................................................................23
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Asean Link Việt Nam........25
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Asean Link
Việt Nam từ năm 2013-2015......................................................................................26
2.2.1. Phân tích thực trạng nội dung công tác QTRR của công ty TNHH Asean
Link Việt Nam............................................................................................................26
2.2.1.1. Về nhận dạng rủi ro........................................................................................26
2.2.1.2 Về phân tích rủi ro...........................................................................................30
2.2.1.3 Về đo lường rủi ro............................................................................................32
2.2.1.4 Về kiểm soát rủi ro...........................................................................................34
2.2.1.5 Về tài trợ rủi ro................................................................................................36
2.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tại Công ty

TNHH Asean Link Việt Nam....................................................................................38
2.2.2.1 Các yếu tố bên ngoài Công ty..........................................................................38
2.2.2.2 Các yếu tố bên trong công ty............................................................................40
2.3 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
Asean Link Việt Nam.................................................................................................44
2.3.1 Những thành công và nguyên nhân.................................................................44
2.3.1.1 Những thành công............................................................................................44
2.3.1.2 Nguyên nhân những thành công.......................................................................45
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.........................................................................46
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

v

Khóa luận tốt nghiệp

2.3.2.1 Những tồn tại...................................................................................................46
2.3.2.2 Nguyên nhân những tồn tại..............................................................................46
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH ASEAN LINK VIỆT NAM........................47
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Asean Link Việt Nam từ năm
2017-2020.................................................................................................................... 47
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Asean Link
Việt Nam..................................................................................................................... 49
3.2.1. Quản trị rủi ro của Công ty phải mang tính chủ động tích cực....................49
3.2.2. Quản trị rủi ro đòi hỏi phải có biện pháp đồng bộ và toàn diện..................50

3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH Asean Link Việt Nam....................................................................................50
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH Asean Link Việt Nam....................................................................................50
3.3.1.1 Thành lập bộ phận chuyên về quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.......................................................................................................50
3.3.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu và nhận dạng rủi ro....................................51
3.3.1.3. Đổi mới quan điểm nhận thức và tư duy trong công tác quản trị rủi ro tại công
ty TNHH Asean Link Việt Nam.....................................................................................52
3.3.1.4. Hoàn thiện nội dung công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Asean Link
Việt Nam...................................................................................................................... 53
3.3.1.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao đào tạo cán bộ quản lý tại công ty
TNHH Asean Link Việt Nam........................................................................................55
3.3.1.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH Asean Link Việt Nam........................................................................................56
3.3.2. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước.........................................................57
3.3.2.1. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh........58
3.3.2.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng................................................................59
3.3.2.3. Trợ giúp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.....59
KẾT LUẬN................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

vi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Asean Link........23
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của Công ty.......................................................................23
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Asean Link Việt Nam từ
2013 đến 2015.............................................................................................................25
Bảng 2.4. Những rủi ro thường gặp của công ty TNHH Asean Link Việt Nam...........27
Bảng 2.5. Một số rủi ro điển hình đã xảy ra với công ty TNHH Asean Link Việt Nam
từ năm 2013- 2015.......................................................................................................29
Bảng 2.6 Bảng đo lường những rủi ro thường gặp của công ty TNHH Asean Link Việt
Nam............................................................................................................................. 33
Bảng 2.7: Mức độ ảnh hưởng của những rủi ro thường gặp của công ty.....................34
Bảng 2.8. Tổng mức quỹ ngăn ngừa rủi ro của công ty TNHH Asean Link................35
Việt Nam giai đoạn 2013-2015....................................................................................35
Bảng 2.9. Tổng mức quỹ dự phòng khó đòi và quỹ dự phòng rủi ro của công ty TNHH
Asean Link Việt Nam giai đoạn 2013-2014.................................................................36
Bảng 2.10 Chất lượng lao động công ty.......................................................................42
Bảng 2.11 : Kết quả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH Asean Link Việt Nam..........................................................................42
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kinh doanh của công ty TNHH Asean Link Việt Nam giai đoạn
2017-2020.................................................................................................................... 48

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại


vii

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Asean Link Việt Nam.. 22
Biểu đồ 2.1: Mức độ gặp rủi ro của công ty TNHH Asean Link Việt Nam..................26
Biểu đồ 2.2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Asean Link Việt Nam....37
Biểu đồ 2.4 : Tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Asean Link Việt Nam....................................................................44

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

viii

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PGS.TS

: Phó giáo sư. Tiến sĩ

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

QTRR

: Quản trị rủi ro

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

1

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên đà hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, sau 9 năm kinh tế Việt Nam đã có
nhiều biến đổi sâu sắc. Những cơ hội mà thị trường quốc tế đem lại cho Việt Nam là
vô cùng to lớn, song những thách thách mà doanh nghiệp gặp phải cũng không hề nhỏ,
đặc biệt là tháng 10/2015, Việt Nam đã gia nhập TPP, đây sẽ là một cơ hội cũng như
thách thức mà các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam phải đối mặt. Vì vậy, để
có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm cách nhận biết, quản lí và thích
nghi có hiệu quả với nhiều rủi ro đa dạng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Trong cuộc sống, chúng ta thường đối mặt với rất nhiều những rủi ro khác nhau,
những vận may và rủi ro sẽ thêu dệt cuộc sống thêm nhiều màu sắc hơn. Xét từ góc độ
kinh doanh, khi đưa ra bất cứ quyết định nào, nhà quản trị tất yếu phải cân nhắc đến

yếu tố rủi ro. Mức độ thành công hay thất bại của quyết định đó sẽ chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các rủi ro liên quan và việc các rủi ro đó được kiểm soát như thế nào.
Càng nhiều biến động thị trường, càng nhiều yếu tố không chắc chắn thì mối đe dọa
với doanh nghiệp càng lớn. Với việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
Mại Thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam chính thức trở thành một mắt xích chịu ảnh
hưởng nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong chuyển
giao công nghệ cũng như các vấn đề về vốn. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh ngày càng
gay gắt và khốc liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, đặc biệt là
trong công tác QTRR.
Trong những năm qua, hàng loạt các doanh nghiệp tuyên bố phá sản, báo lỗ. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này, trong đó công tác quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp là một trong những nguyên nhân trọng yếu. Chính vì vậy,việc nghiên cứu, hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH Asean
Link Việt Nam nói riêng là thực sự cần thiết và tất yếu khách quan. Từ khi thành lập
đến nay, công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Asean Link Việt Nam vẫn còn
chưa được coi trọng, dẫn đến việc công ty gặp phải những rủi ro bất ngờ trong kinh
doanh mà không phòng tránh được…
Từ những yếu tố khách quan và chủ quan trên đã thấy được tính cấp thiết khi
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Asean
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

2

Khóa luận tốt nghiệp


Link Việt Nam”. Một thái độ nghiên cứu nghiêm túc, chi tiết, khoa học sẽ giúp ích rất
nhiều cho việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong tình hình hiện tại và giai đoạn tới.
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua nghiên cứu và tìm hiểu em thấy rằng có những công trình nghiên cứu và đề
tài có liên quan như sau:
-Nguyễn Thị Hằng(2015), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh
công ty xây dựng Cầu Hầm”, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại. Tác
giả nghiên cứu lí thuyết về rủi ro, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty để từ
đó đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn mà công ty đang gặp phải.
-Nguyễn Thị Ngọc (2014), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ
phần Sông Đà 6”,Khóa luận tốt nghiệp khoa quản trị doanh nghiệp, Trường Đại học
Thương Mại. Tác giả nhận dạng một số rủi ro đối với công ty, tác giả dùng phương
pháp điều tra để đo lường ảnh hưởng của rủi ro, phương pháp điều tra khảo sát để đánh
giá về những giải pháp của công ty.
-Nguyễn Thị Nhung(2010), “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Hòa Bình Minh”, Luận văn tốt
nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng các rủi ro
trong kinh doanh mặt hàng ô tô tại công ty. Sau khi tập trung nghiên cứu thực trạng rủi
ro tại công ty, tác giả đã đề xuất một số giải pháp mang tính chiến lược lâu dài cho
công ty.
-Nguyễn Trọng Tân(2014),“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Minh Long, Khóa luận tốt nghiệp,trường Đại học Thương
Mại. Tác giả đưa ra một hệ thống lý luận tương đối chặt chẽ và đầy đủ về các công tác
liên quan đến quản trị rủi ro, đặc biệt là công tác phòng ngừa rủi ro.
-Phạm Xuân Tùng(2015), “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần
thương mại đầu tư Long Biên”, Khóa luận tốt nghiệp, khoa quản trị doanh nghiệp
Trường Đại học Thương Mại.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại chưa có cá nhân nào nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Asesn Link Việt Nam.”. Sau khi
xem xét cụ thể, em xin mạnh dạn nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tại

Công ty TNHH Asean Link Việt Nam, từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

3

Khóa luận tốt nghiệp

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra được những giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Asean Link Việt Nam ở thời điểm hiện tại và định
hướng trong giai đoạn tới. Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu đề tài cần đạt được
một số nhiệm vụ cụ thể sau:
+Hệ thống hóa một số lý luận về quản trị rủi ro.
+Từ lý luận chúng ta phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Asean Link Việt Nam.
+Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Asean
Link Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là nội dung công tác QTRR của công ty
TNHH Asean Link Việt Nam: Nhận dạng rủi ro, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm
soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu công tác quản trị rủi ro của Công ty

TNHH Asean Link Việt Nam trong phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác QTRR của công
ty TNHH Asean Link Việt Nam trong giai đoạn 2012-2015 và trên cơ sở đó định
hướng giải pháp hoàn thiện công tác QTRR của công ty giai đoạn 2017-2020.
Phạm vi về nội dung: Quản trị rủi ro của Công ty TNHH Asean Link Việt Nam.
Được thể hiện cụ thể qua hệ thống các lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản trị
rủi ro trong doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá các giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại công ty từ đó có những định hướng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu thập qua một số phương pháp cụ
thể sau:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bảng câu hỏi: Phiếu trắc nghiệm được in
ra, phát cho nhà quản trị và người lao động trong công ty và trực tiếp thu lại. Nội dung
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

4

Khóa luận tốt nghiệp

vấn đề chính của phiếu đề cập đến vấn đề nhận thức chung của đối tượng về công tác
quản trị rủi ro của Công ty TNHH Asean Link Việt Nam. Nội dung thứ hai là đánh giá
của họ về những thành công hạn chế của công tác quản trị rủi ro hiện nay tại công ty.
Số phiếu phát ra: 40. Trong đó nhà quản trị là 9 phiếu, nhân viên là 31 phiếu.

Số phiếu thu về: 37. Trong đó có 8 phiếu của nhà quản trị, 29 phiếu của nhân viên.
Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này thực hiện bằng việc xây dựng những
câu hỏi bám sát vào vấn đề, giải quyết vấn đề mà phương pháp dùng phiếu điều tra
chưa giải quyết được triệt để. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Mục đích để biết được ý kiến của họ về công tác quản trị rủi ro hiện nay mà công ty
đang thực hiện.
Thông tin trên phiếu điều tra: (Phần phụ lục).
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp: Trong báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo cơ cấu lao động, cơ cấu nguồn vốn, nhật kí lưu giữ
những rủi ro của Công ty TNHH Asean Link Việt Nam
Nguồn tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: Dữ liệu thứ cấp được tìm kiếm trên một
số phương tiện như website, sách báo. Bên cạnh đó, còn tham khảo sách giáo trình
QTRR, các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài trên thư viện trường
Đại học Thương Mại.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
5.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được xử lý trên phần mềm excel. Kết quả được thông kê, phân
tích và so sánh với phân tích thứ cấp. Những con số là cơ sở để phản ánh thực trạng
công tác quản trị rủi ro tại công ty.
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thống kê, phân tích, so sánh. Đối chiếu lại với kết quả dữ liệu
sơ cấp để đi đến những quyết định chính xác về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công
ty, từ đó tìm nguyên nhân gây ra thực trạng trên và có hướng giải quyết phù hợp.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh



Trường đại học Thương Mại

5

Khóa luận tốt nghiệp

6. Kết cấu đề tài
Ngoài những phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội
dung của khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Asean Link Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công
ty TNHH Asean Link Việt Nam.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

6

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1.Khái niệm rủi ro và công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro của doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, chưa thống nhất thành một
định nghĩa chung nên có thể xem xét qua các tài liệu:
 Frank Knight, một học giả người Mỹ trong lĩnh vực bảo hiểm và quản trị rủi
ro cho rằng : “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
 “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi” (Allan Wilett)
 “Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”
(Irving Prefer)
 “Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ gây ra tổn thất cho con người” Theo
TS.Nguyễn Anh Tuấn trong cuốn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB
Lao động – Xã hội. Theo cách tiếp cận này thì rủi ro liên quan tới thái độ của con
người. Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là rủi ro còn những biến cố mong
đợi không phải là rủi ro. Rủi ro phải là những bất trắc hậu quả cho con người, còn
những bất trắc không gây tổn thất thì không phải là rủi ro.
 Còn theo giáo trình: Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp của
PGS/TS. Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê – 2008, có nhiều định nghĩa về rủi ro
được các nhà nghiên cứu đưa ra, tùy theo từng người và từng ngành mà có các định
nghĩa khác nhau.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái
khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những
định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai
trường phái lớn: Trường phái truyền thống, trường phái hiện đại.
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy
đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan


SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

7

Khóa luận tốt nghiệp

kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích
cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Tóm lại ta có thể hiểu, rủi ro có thể được hiểu là những sự kiện, tình huống bất
ngờ không mong muốn, bất lợi có thể xảy ra đối với hoạt động của doanh nghiệp khiến
cho doanh nghiệp gặp khó khăn, trở ngại và chịu nhiều tổn thất trong quá trình thực
hiện mục tiêu kinh doanh.
Qua khái niệm trên , ta có thể rút ra một số nhận xét:
Một là rủi ro và lợi nhuận kì vọng của doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng
với nhau trong một phạm vi nhất định. Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn.
Hai là khi nhắc đến rủi ro ta thường nhắc tới biên độ rủi ro và tần suất rủi ro.
-Biên độ rủi ro là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra mỗi lần
xảy ra rủi ro đối với doanh nghiệp. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro, tổn thất
phụ thuộc vào một số nhân tố cơ bản như giá trị tài chính bị thiệt hại, phạm vi ảnh

hưởng của rủi ro, đối tượng của rủi ro…
-Tần suất rủi ro là số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hoặc trong
tổng số lần quan sát sự kiện. Nó cho thấy sự kiện bất lợi xảy ra ít hay nhiều trong một
khoảng thời gian và phụ thuộc vào loại rủi ro, các yếu tố thuộc môi trường bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, hành vi suy nghĩ của con người tác động đến rủi ro.
Ba là rủi romang tính khách quan vì vậy không thể không thể loại trừ được hẳn
rủi ro mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại rủi ro gây ra.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro
 Phân loại theo nguyên nhân:
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự tính, đây là những rủi ro
khách quan, khó tránh khỏi.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

8

Khóa luận tốt nghiệp

Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình đưa ra quyết định của chủ thể. Xét
theo quá trình ra quyết định rủi ro cơ hội gồm:
-Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: là rủi ro liên quan đến
việc thu thập và xử lí thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
-Rủi ro trong quá trình ra quyết định: Là rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định
này mà không chọn quyết định khác.
-Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Là rủi ro về sự tương hợp

giữa kết quả thu được và dự kiến ban đầu.
Phân loại theo kết quả thu nhận được:
Rủi ro thuần túy là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất mà không có cơ hội kiếm
lời. Đây là rủi ro chỉ mang lại mất mát và thiệt hại, ta có thể ước lượng được tổn thất.
Rủi ro suy đoán là rủi ro tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ
tổn thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất.
Phân loại theo cách xử lý:
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp như tài sản, tiền bạc…và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro ma những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung.
Phân loại theo các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp:
Rủi ro trong giai đoạn khởi sự là rủi ro không được thị trường chấp nhận
Rủi ro trong giai đoạn trưởng thành là rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả
“doanh thu max” không tương hợp với tốc độ phát triển của “chi phí min”.
Rủi ro giai đoạn suy vong là rủi ro bị phá sản.
Phân loại theo tác động của môi trường kinh doanh
Rủi ro từ môi trường bên trong doanh nghiệp : thiếu thông tin, thông tin không
chính xác, máy móc thiết bị bị hư hỏng…
Rủi ro từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm môi trường vĩ mô(kinh
tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội…) và môi trường ngành(đối thủ cạnh tranh, nhà
cung cấp, người tiêu dùng…).

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại


9

Khóa luận tốt nghiệp

Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
Rủi ro theo chiều dọc xảy ra dọc theo các chức năng chuyên môn trong một
doanh nghiệp theo truyền thống như rủi ro trong nghiên cứu thị trường, theo thiết kế
sản phẩm, trong nhập nguyên liệu truyền thống, trong sản xuất…
Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra cùng một lúc ở các bộ phận chuyên môn
như rủi ro về nhân sự, rủi ro marketing, rủi ro tài chính, rủi ro về nghiên cứu phát
triển…
1.1.2 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm công tác quản trị rủi ro
Theo COSO định nghĩa: “Công tác QTRR của doanh nghiệp là một quy trình
được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ liên quan khác áp
dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những sự
vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp đồng thời quản lí rủi ro trong
phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm bảo việc đạt mục tiêu của doanh nghiệp”.
Như vậy công tác QTRR bao gồm những hoạt động nhận dạng rủi ro, phân tích và
đo lường rủi ro, tìm kiếm các biện pháp kiểm soát rủi ro, tài trợ và khắc phục rủi ro. Để từ
đó đưa ra các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt dộng
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của công tác QTRR trong doanh nghiệp
Thứ nhất là công tác QTRR góp phần bổ sung và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
của doanh nghiệp và giảm thieur những sai sót trong hoạt dộng của doanh nghiệp. Để
làm được điều này doanh nghiệp cần tiến hành phòng ngừa rủi ro. Nếu công tác phòng
ngừa rủi ro được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp chủ động khi đối mặt với rủi ro,
hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro, nắm bắt được những cơ hội để phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Kiểm soát tốt rủi ro,

doanh nghiệp sẽ không bị tổn thất lớn khi có rủi ro xảy đến, công việc không bị gián
đoạn. Từ đó là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, bảo vệ và tăng cường tài sản, uy tín của doanh nghiệp: Môi trường kinh
doanh biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế
với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều rủi
ro từ môi trường kinh doanh. Công tác QTRR hiệu quả sẽ là giảm các tổn thất xảy ra
đối với tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

10

Khóa luận tốt nghiệp

Thứ tư, nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực: công tác QTRR một cách chủ
động giúp nhân lực công ty chủ dộng tìm hiểu thông tin về rủi ro, để từ đó có cái nhìn
đúng đắn hơn về rủi ro, hiểu được tầm quan trọng của QTRR và tìm kiếm các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và đối với bản thân nhân lực.
Thứ năm, giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn trên cơ sở những hiểu biết
thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách
thức của doanh nghiệp: Qua việc nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro trong kinh
doanh giúp các nhà quản trị có cái nhìn toàn diện, sâu sắc và đúng đẵn về vị thế của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ lựa chọn những
bước đi vững chãi cho doanh nghiệp mình.
1.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.2.1. Nhận dạng rủi ro

Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Nhận dạng rủi ro là xác định một danh sách các rủi ro có thể xảy ra
trong kinh doanh, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn có các rủi ro mới
của doanh nghiệp để sắp xếp và phân loại rủi ro. Đồng thời, nhận dạng rủi ro nhằm
phát hiện các thông tin về nguồn gốc rủi ro, mối nguy, mối hiểm họa, đối tượng của rủi
ro…Từ đó doanh nghiệp có các biện pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro.
Cơ sở nhận dạng rủi ro:
Một là, tập trung xem xét ba yếu tố:
Mối hiểm họa bao gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm gia tăng mức độ tổn thất
của rủi ro, thường là các tình trạng, trạng thái.
Mối nguy hiểm là những nguyên nhân gây ra tổn thất mang tính chất thời điểm.
Mối nguy hiểm có thể hiện hữu hoặc không hiện hữu.
Nguy cơ rủi ro là một tình huống có thể tạo nên ở bất kì lúc nào, có thể gây nên
những tổn thất(hoặc lợi ích) mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán được.
Hai là, căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro bao gồm:
Các rủi ro đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: môi trường chính trịpháp luật, môi trường kinh tế, môi trường khoa học- kỹ thuật công nghệ, môi trường
văn hóa-xã hội, môi trường tự nhiên.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

11

Khóa luận tốt nghiệp


Các rủi ro đến từ môi trường ngành: Khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh
tranh, các cơ quan hữu quan.
Các rủi ro bên trong doanh nghiệp:do nhận thức của nhân viên, tài chính, cơ sở
vật chất, trình độ quản lí
Ba là, căn cứ vào nhóm đối tượng rủi ro:
Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng được hay mất đối với tài sản hữu hình hay
đối với tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đã được quy định.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con
người của doanh nghiệp là các rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực.
Phương pháp nhận dạng rủi ro
Để nhận dạng rủi ro doanh nghiệp cần lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro
có thể xuất hiện,có thể sử dụng một số phương pháp:
Phương pháp xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt
ra trong các tình huống nhất định. Từ đó,nhà quản trị có thông tin nhận dạng và xử lí
rủi ro. Phương pháp này giúp chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp,
tìm ra những cơ hội và thách thức đến từ môi trường bên ngoài nhằm xây dựng chiến
lược của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính; Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán, các bộ chứng từ…doanh nghiệp có thể
xác định nguy cơ rủi ro về tài sản, về trách nhiệm pháp lý, về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: trên cơ sở xây dựng một hoặc một dãy các lưu đồ trình bày
các hoạt động của tổ chức từ khâu nguyên vật liệu đầu vào đến khâu đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùn, doanh nghiệp tiến hành phân tích các nguyên nhân, liệt kê tất cả
các rủi ro ở từng khâu, từng giai đoạn.
Phương pháp thanh tra hiện trường: thực hiện quan sát trực tiếp các hoạt động
diễn ra ở mỗi bộ phận, mỗi đơn vị, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, nhà quản trị tìm
hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng chịu rủi ro. Phương pháp
này phản ánh đúng thực tế, tuy nhiên nó lại phụ thuộc nhiều vào khả năng và sự nhạy

bén của nhà quản trị.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

12

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp phân tích hợp đồng: doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ các điều
khoản của hợp đồng để phát hiện ra những sai sót, kiện tụng cũng như hiểu nhầm .
Đồng thời, cũng để biết được các rủi ro tăng lên hay giả đi khi thực hiện hợp đồng.
1.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro

Phân tích rủi ro:
Khái niệm: Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa và xác định
nguyên nhân gây ra rủi ro và tổn thất.
Nội dung:
- Phân tích mối hiểm họa: Là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra
rủi ro hoặc những yếu tố là gia tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy đến. Để phân tích
các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều tra khác nhau,
tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là thông qua quá trình
kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa.
- Phân tích mối nguy hiểm: Là việc phân tích yếu tố trực tiếp tạo nên rủi ro, đây
là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây
ra mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân

gián tiếp. Nhà quản trị khi phân tích mối hiểm họa càn dựa trên ba quan điểm:
+ Thứ nhất, phần lớn các rủi ro xảy đến đều liên quan đến con người
+Thứ hai, phần lớn rủi ro xảy ra là do các kĩ thuật do tính chất lý hóa hay cơ học
của đối tượng rủi ro.
+Thứ ba, kết hợp nguyên nhân rủi ro một phần thuộc vào yếu tố kĩ thuật, một
phần phụ thuộc vào yếu tố con người.
-Phân tích tổn thất: Có 2 trường hợp:
+Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra: Phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự
đo lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
+ Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro
người ta dự đoán những tổn thất có thể có.

 Đo lường rủi ro
 Khái niệm: Đo lường rủi ro là việc đo lường khả năng xảy ra và mức độ tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
 Mục đích của đo lường rủi ro:

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

13

Khóa luận tốt nghiệp

Có rất nhiều loại rủi ro mà doanh nghiệp không thể cùng một lúc kiểm soát,
phòng ngừa được tất cả các rủi ro. Thực chất đo lường rủi ro là tính toán, xác định tần

suất và biên độ rủi ro hay mức độ nghiêm trọng từ đó phân nhóm rủi ro. Hay nói cách
khác, nhà quản trị thông qua 2 yếu tố đó xây dựng ma trận về tuần số và biên độ rủi ro.
Tần số

Cao

Thấp

I
III

II
IV

Biên độ
Cao
Thấp

Nhóm I: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần số xuất hiện cao.
Nhóm II: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần số xuất hiện thấp.
Nhóm III: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần số xuất
hiện cao.
Nhóm IV: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần số xuất
hiện thấp.
Dựa vào sự cao thấp của sự nghiêm trọng và tần số xuất hiện rủi ro nhà quản trị
có thể xác định các chỉ thị chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ thị đó trước hết tâp
trung quản trị đối với rủi ro nhóm I sau đó đến nhóm II, III, IV.
 Phương pháp đo lường rủi ro
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp đo lường định tính và định lượng để
đo lường mức độ rủi ro có thể xảy ra trong doanh nghiệp.

Phương pháp định lượng:
- Phương pháp trực tiếp: xác định tổn thất bằng các công cụ đo lường trực tiếp
như cân đong đo đếm.
- Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc duy
đoán tổn thất, phương pháp này thường được áp dụng với những thiệt hại vô hình như:
chi phí cơ hội, sự giảm sút về sức khỏe, tinh thần…
- Phương pháp xác suất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách quy định mẫu đại
diện, tính tỉ lệ tổn thất trung bình từ đó suy ra tổng mức tổn thất.
 Phương pháp định tính:
- Phương pháp cảm quan: sử dụng kinh nghiệm chuyên gia để xácđịnh tỷ lệ tổn
thất, qua đó ước lượng tổng mức độ tổn thất.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

14

Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp người ta dự đoán những tổn thất
khi có rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất xảy ra rủi ro,
mức độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố. Từ đó, dự báo mức độ tổn thất trung bình có
thể xảy ra trong kì kế toán.
T=n.p.t
Trong đó: T là tổn thất trung bình có thể xảy ra.
n là số lần quan sát hay số sự kiện xảy ra.

p là xác suất rủi ro.
t mức độ tổn thất bình quân mỗi sự cố.
1.2.3. Kiểm soát rủi ro
 Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kĩ thuật, công cụ,
chiến lược, chương trình, chính sách … để né tránh, ngăng ngừa, giảm thiểu nghững
tổn thất có thể xảy ra của tổ chức khi rủi ro xảy ra. Thực chất của kiểm soát rủi ro đó là
phòng chống, hạn chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro:
 Kiểm soát rủi ro là một bước trung gian trong QTRR, nó thể hiện tính tích cực,
chủ động trước nguy cơ rủi ro và giúp tổ chức kinh doanh nhìn nhận trước thiệt hại và
cơ hội.
 Thông qua kiểm soát rủi ro nhà quản trị có thể biến các cơ hội kinh doanh
thành hiện thực.
 Nhờ các biện pháp hạn chế rủi ro nên giảm bớt được các thiệt hại trong quá
trình lao động của người lao động.
 Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Chấp nhận mạo hiểm giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
 Tăng độ an toàn trong kinh doanh: là cơ sở vững chắc giúp doanh nghiệp ổn
định, mở rộng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, tạo điều kiện thu
hút nhiều hơn đầu tư nhằm tăng tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp.
 Các biện pháp kiểm soát rủi ro

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại


15

Khóa luận tốt nghiệp

 Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên
nhận gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai biện
pháp là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro.
 Ngăn ngừa rủi ro: Khi tham gia kinh doanh, doanh nghiệp gặp phải rủi ro đó là
một yếu tố khách quan. Tuy nhiên mức độ và tần suất rủi ro thế nào lại phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, Rủi ro cao thường đem lại lợi nhuận cao. Doanh nghiệp nào muốn lợi
nhuận cao thì mạo hiểm và phải có các biện pháp uengs phó nhanh nhạy, kịp thời, biến
các rủi ro thành cơ hội kinh doanh mới. Do đó các biện pháp phòng ngừa rủi phải được
tiến hành tốt để tránh rủi ro xảy ra thì tổn thất mà nó gây ra sẽ ít nghiêm trọng hơn và
chi phí liên quan sẽ giảm đi.
 Giảm thiểu rủi ro: là tập hợp các biện pháp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, nghĩa
là đề ra các biện pháp không để rủi ro này trở thành nguyên nhân của rủi ro tiếp theo.
Trong kinh doanh, an toàn là mục tiêu của nhiều nhà quản trị, bởi nó là nền tảng cho
phát triển doanh nghiệp ổn định, vững chắc. Muốn an toàn trong kinh doanh, trước hết
phải hạn chế, giảm thiểu các rủi o có thể tác động tới hợt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi hậu quả của rủi không chỉ là thiệt hại trực tiếp mà còn là những thiệt hại
gián tiếp, tổn thất không thể các định bằng tiền. Do vậy, cần thiết lập các biện pháp
hạn chế rủi ro, tổn thất cho từng loại rủi ro này theo mức độ nghiêm trọng của chúng.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt
giá trị hue hại khi tổn thất xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro bao gồm:
+ Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được.
+ Chuyển nợ.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa rủi ro.
+ Dự phòng rủi ro
+ Phân tán rủi ro.

+ Chuyển giao rủi ro.
+Đa dạng hóa rủi ro.
+ Quản trị thông tin
1.2.4. Tài trợ rủi ro
 Khái niệm: Là các hoạt động cung cấp những phương tiện nhằm bù đắp những
tổn thất khi rủi ro xảy ra hoặc tạo lập quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt
tổn thất. Tài trợ rủi là cần thiết vì cho dù doanh nghiệp có nỗ lực đến mức độ nào trong
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

16

Khóa luận tốt nghiệp

hoạt động kiểm soát rủi ro thì vẫn không thể kiểm soát được tất cả các rủi ro và khi đó
xảy ra tổn thất vì vậy đòi hỏi có những phương tiện để bù đắp nó.
 Các biện pháp tài trợ rủi ro:
Tự tài trợ: là việc cá nhân hay tổ chức tự mình khắc phục các rủi ro, tự bù đắp
các rủi ro bằng chính nguồn lực của mình hoặc đi vay.
Trong điều kiện nhà quản trị không nhận dạng được rủi ro, không đo lường được
mức độ nghiêm trọng của rủi ro hoặc không nỗ lực trong xử lý các rủi ro thì khi đó các
biện pháp tự tài trợ sẽ mang tính bị động, nhà quản trị rủi ro sẽ không có kế hoạch
phòng ngừa và khắc phục. Ngược lại, trong trường hợp nhà quản trị rủi ro nhận dạng,
đánh giá được mức độ tổn thất họ sẽ chủ động xây dựng các biện pháp phòng ngừa có
kế hoạch tài trợ. Trên thực tế các doanh nghiệp thường xây dựng hoặc thành lập quỹ tự
bảo hiểm và xây dựng các kế hoạch tài trợ một cách khoa học.

 Chuyển giao rủi ro: Là việc chuyển tổn thất cho một tác nhân kinh tế khác và
có thể thực hiện bằng hai loại:
- Chuyển giao rủi ro bảo hiểm: Là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng
bảo hiểm chấp nhận gánh vác một phần hoặc toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro
xảy ra.
- Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm: Là hoạt động kiểm soát rủi ro bao gồm các hoạt
động như: Chuyển tài sản có rủi o cho cá nhân hay tổ chức khác hay loại trừ hoặc giảm
thiểu trách nhiệm của người chuyển giao đối với tổn thất cho người được chuyển giao.
Có 3 kỹ thuật tài trợ rủi ro đó là: Tự tài trợ là chủ yếu kết hợp với chuyển giao rủi
ro một phần; chuyển giao rủi ro là chủ yếu kết hợp với tự tài trợ một phần; 50% là tự
tài trợ và 50% là chuyển giao rủi ro.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
 Chính trị, pháp luật:
Mỗi quốc gia đều tồn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất
định. Kinh doanh trong môi trường chính trị và pháp luật ổn định là điều kiện càn cho
sự thành công của các doanh nghiệp. Với một môi trường chính trị bất ổn, doanh
nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác QTRR, việc nhận dạng rủi ro từ môi
trường pháp luật thường khó khăn hơn và mức độ tổn thất do rủi ro chính trị gây ra
thường lớn. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả công tác QTRR, doanh nghiệp cần phải
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


Trường đại học Thương Mại

17

Khóa luận tốt nghiệp


nhìn nhận, nắm bắt và dự đoán những biến động chính trị xảy ra bởi sự ổn định hay
không ổn định của nền chính trị một quốc gia cũng quyết định đến việc có thực hiện
được hay không được công tác QTRR.
Sự thay đổi pháp luật cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QTRR. Chính
sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp; sự thay đổi chính sách tuyển dụng lao động, quy định mức lương tối thiểu…là
nhân tố khách quan nằm bên ngoài chủ định của doanh nghiệp nên doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện và tuân thủ đúng pháp luật và quy chế của Nhà nước. Do đó, trong
quá trình QTRR của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thực hiện kiểm soát và tài trợ rủi ro
doanh nghiệp cần phải chú trọng, xem xét kĩ lưỡng, tránh vi phạm pháp luật.
 Kinh tế:
Kinh tế thị trường thay đổi có thể dẫn đến doanh nghiệp thay đổi ngành nghề
kinh doanh. Khi đó công tác quản trị rủi ro đòi hỏi phải có sự thay đổi để đáp ứng yêu
cầu.Sự thay đổi chậm chạp sẽ có thể dẫn đến việc tiếp cận thị trường khách hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn. Đôi khi đưa sứ mệnh kinh doanh theo một hướng khác hay che
mất tầm nhìn của doanh nghiệp. Thêm nữa doanh nghiệp là một tế bào cấu thành nên
một nền kinh tế lớn, khi môi trường sống thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp phải thay có
sự thay đổi để thích nghi với môi trường mới. Nhưng cần lưu ý rằng, không phải bất
kỳ những thay đổi nào ở môi trường kinh tế vĩ mô cũng dẫn đến sự thay đổi trong công
tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Chỉ những thay đổi lớn, quan trọng và có tầm ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp mới dẫn đến sự thay đổi trong công tác quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp mà thôi .
Mỗi yếu tố của nền kinh tế như lạm phát, tỷ giá hối đoái, mối quan hệ cung
cầu…đều ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Khi kinh tế giảm
sút, doanh thu sẽ giảm dẫn đến quy mô lập quỹ dự phòng hạn hẹp, hạn chế mọi sự đầu
tư cho công tác QTRR. Điều này làm giảm mạnh hiệu quả công tác QTRR, nguy cơ
tổn thất của doanh nghiệp tăng cao.
 Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi thì quá trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp diễn ra

liên tục và dễ dàng hơn. Thời tiết bất thường gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác
QTRR do khó nhận dạng, phòng ngừa.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH: Lê Thị Quỳnh


×