Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của xí nghiệp cơ khí – hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.77 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tại Xí nghiệp Cơ khí-Hóa chất” cùng với sự cố gắng của bản thân đã có sự giúp
đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy, các cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ
công nhân viên của Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô
thuộc bộ môn Quản trị học, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến T.s Lê Tiến Đạt đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân
viên của Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em có thể nắm bắt được những
kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Bùi Minh Hiếu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1: Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................1
3: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2
4: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
5: Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6: Kết cấu đề tài...........................................................................................................4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO...................5
1.1. Các khái niệm có liên quan..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về quản trị rủi ro.............................................................................5
1.2. Các nội dung lý luận về quản trị rủi ro...............................................................5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh..............................................................5
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp....................5
1.2.3. Vai trò và nguyên tắc quản trị rủi ro................................................................6
1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro.............................................................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp......................12
1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................12
1.3.2. Môi trường bên trong......................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO XÍ NGHIỆP
CƠ KHÍ- HÓA CHẤT ............................................................................................18
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất..............................................14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.................................15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp........................................................15
2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp...................................15
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp..................................................................15
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017......17


2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Xí nghiệp Cơ khíHóa chất...................................................................................................................... 18
2.2.1. Thực trạng các rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 18
2.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình quản trị rủi ro của Doanh nghiệp..............21
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của Doanh nghiệp.....27
2.3. Các kết luận thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Xí nghiệp Cơ khí – Hóa
chất 2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................30
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

TRỊ RỦI RO TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ- HÓA CHẤT..........................................31
3.1 Quan điểm giải quyết công tác quản trị rủi ro tại Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất
..................................................................................................................................... 31
3.2 Các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại xí nghiệp
Cơ khí – Hóa chất......................................................................................................31
3.2.1Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tại Xí nghiệp Cơ
khí -Hóa chất..............................................................................................................31
3.2.2 Một số giải pháp khác.......................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................36
PHỤ LỤC....................................................................................................................37


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Cơ khi-Hóa chất từ năm
2015-2017.................................................................................................................... 17
Bảng 2.2. Bảng chi phí phân bổ tài trợ rủi ro.......................................................... 26
Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra mức độ xuất hiện/ mức độ nguy hiểm của các rủi ro
thường gặp trong Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất........................................................ 19
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện công tác xây dựng quản trị rủi ro của Xí nghiệp Cơ
khi- Hóa chất trong những năm 2015-2017............................................................. 21
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá mức độ thực hiện quy trình quản trị rủi ro của Xí
nghiệp Cơ khi- Hóa chất............................................................................................ 22
Cơ khí- Hóa chất 2015-2017...................................................................................... 24
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ rủi ro thường gặp trong Xí nghiệp......................................... 24
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của Xí
nghiệp Cơ khí -Hóa chất............................................................................................ 27
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Cơ khí- hóa chất.........................16


PHẦN MỞ ĐẦU

1: Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra cho các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp ngành công nghiệp cơ khí- hóa chất nói riêng cơ hội lớn để
hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển vươn ra quốc tế. Sự phát triển của nền kinh tế
mở ra nhiều cơ hội làm ăn mới cho các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp có
nhiều thuận lợi để phát triển và mang lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp,
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hợp tác rộng rãi và dễ dàng hơn. Sự phát triển của nền
kinh tế giúp các doanh nghiệp có thể mở ra cho mình nhiều thị trường và hướng kinh
doanh mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp này, từ đó thu
được nhiều hiệu quả cũng như lợi nhuận hơn trong kinh doanh. Nền kinh tế phát triển
không chỉ mang lại những cơ hội mà
còn mang lại cho các doanh nghệp cả những thách thức và rủi ro. Trong quá trình hoạt
động của mình doanh nghiệp có thể gặp cả những khó khăn những rủi ro không chỉ
xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế mà có thể do nhiều yếu tố khác mang lại như
do sự phá hoại của kẻ xấu, do thiên nhiên, thời tiết dẫn đến bất lợi,… Tuy nhiên đó
mới chỉ là những yếu tố tác động từ bên ngoài, doanh nghiệp còn phải đối mặt với các
rủi ro xuất phát từ nội tại bên trong doanh nghiệp như từ sự thiếu trách nhiệm của các
nhân viên. Do đó việc nhận dạng, xác định đúng các loại rủi ro mà doanh nghiệp đang
gặp phải, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó, từ đó tìm ra được các biện pháp phòng
tránh những tổn thất mà rủi ro mang lại là một việc làm hết sức quan trọng của bất kì
doanh nghiệp nào.
Trong thời gian qua Xí nghiệp cơ khí- hóa chất cũng đã thực hiện các công việc
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh xảy ra trong các hoạt động về quản lý
nguồn nhân lực, thanh toán, quá trình mua bán của xí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó
công tác quản trị rủi ro của Công ty còn một số điểm hạn chế như chưa được chú trọng
cao, các rủi ro vẫn xảy ra và việc ngăn ngừa giảm thiểu thường bị động, chi phí cao;
một số rủi ro thường xuyên xảy ra mà công ty chưa có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế này, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Xí
nghiệp Cơ khí – Hóa chất” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp với mục đích có
thể đóng góp cho doanh nghiệp những giải pháp phù hợp để công tác quản trị rủi ro

đạt hiệu quả cao hơn.
2: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Bắt nguồn từ cơ sở lý luận và thực tiễn, để có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường thì hoàn thiện công tác quản trị rủi ro là hết sức cần thiết đối với
Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất. Tổng quan tình hình đề tài nghiên cứu trước đó:

1


Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Nam San” (Khóa
luận tốt nghiệp – Hồ Sỹ Hiệp, Khoa Quản trị doanh nghiệp trường Đại học Thương
Mại, năm 2015). Tác giả đã nêu được một số khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro, ngăn
ngừa và
giảm thiểu rủi ro. Đồng thời đã phân tích và đánh giá được những thành công và hạn
chế trong công tác quản trị rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty TNHH
Nam San.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần CPIT” (Khóa luận
tốt nghiệp – Mai Thị Hồng - Khoa Quản trị Doanh nghiệp năm 2015 - Đại học Thương
Mại). Đề tài đã nêu ra những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại Công ty theo quy
trình từ khâu nhận dạng rủi ro; phân tích rủi ro; đo lường và đánh giá rủi ro; kiểm soát
và tài trợ
rủi ro. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác quản trị rủi ro
tại Công ty.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo giấy, báo mạng, bài tạp chí, bài luận văn tốt
nghiệp, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, và các bài nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng… nói
về đề tài ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, tất cả các đề tài nói trên đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản, phân tích
thực trạng các rủi ro tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về: “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro của Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất”.
3: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của Xí
nghiệp Cơ khí – Hóa chất để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu trên thì khóa luận thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất
- Kiến nghị và đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro kinh
doanh của Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất
4: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
và thực trạng công tác quản trị rủi ro Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất

2


- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro từ năm
2015 đến 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị rủi
ro tại Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất theo hướng tiếp cận quá trình.
5: Phương pháp nghiên cứu
5.1: Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình nghiên cứu cần đòi hỏi việc thu thập dữ liệu và sử dụng dữ liệu từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập bằng phương pháp điều tra qua bảng câu hỏi điều tra. Câu hỏi điều tra
được thiết kế cho các vị trí Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các bộ phận, cùng một số

cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp. Bảng câu hỏi điều tra được đính kèm trong phần
phụ lục của luận văn. Phiếu điều tra chủ yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quản
điểm của các nhà quản trị và cán bộ nhân viên về rủi ro và công tác quan trị rủi ro tại
Công ty. Trên cơ sở đó có được những đánh giá khách quan về thực trạng công tác
quản trị rủi ro tại doanh nghiệp, giúp ích cho việc đưa ra đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc nghiên cứu tài liệu sẵn có ở sách và tài liệu
do công ty cung cấp cụ thể là:
- Phần chương 1 của khóa luận được thực hiện bằng phương pháp thu thập tài liệu
từ nguồn tài liệu sẵn có ở sách tham khảo, giáo trình Quản trị rủi ro, internet, các công
trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu như các luận văn trên thư
viên trường Đại học Thương Mại… Dựa vào nguồn tài liệu đó em lựa chọn các kiến
thức phù hợp làm cơ sở lý luận cho thực trạng trình bày ở chương 2.
- Ngoài ra ở chương 2 có sử dụng nguồn tài liệu do công ty cung cấp như: hồ sơ
giới thiệu năng lực công ty, các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 20152017.
5.2: Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu được từ phiếu điều tra em đã tổng hợp lại theo
các chỉ tiêu. Sau đó tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo các chỉ
tiêu và phương án trả lời rồi tính tỷ lệ % và đưa ra biểu đồ mô tả.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thống kê: Từ những dữ liệu thứ cấp thu được em đã liệt kê các dữ
liệu này theo các yêu cầu nghiên cứu của đề tài như liệt kê tên các công trình nghiên

3


cứu có liên quan đến đề tài, liệt kê các rủi ro có thể gặp phải trong công tác quản trị rủi
ro kinh doanh của Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất

Phương pháp so sánh: Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu được, em đã lập bảng so sánh
các chỉ tiêu theo số tuyệt đối và số tương đối giữa các năm để thấy được sự khác biệt
giữa các năm.
Phương pháp phân tích: Sau khi thu thập được những dữ liệu thứ cấp cần thiết, em
đã tiến hành đọc và phân tích những dữ liệu đó để rút ra được các rủi ro có thể gặp
phải trong kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như các rủi ro đã gặp phải
và kết quả quản trị rủi ro trong kinh doanh của Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất
6: Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, khóa luận được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Xí nghiệp Cơ khí – Hóa chất
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị tăng cường công tác quản trị rủi ro Xí nghiệp Cơ khí
– Hóa chất

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường
đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả của rủi
ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong doanh
nghiệp.
Nhà quản trị trong doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân
tích, đo lường đánh giá rủi ro và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi
ro để có thể lường trước được những gì có thể xảy ra đối với doanh nghiệp và có
những biện pháp xử lý thích hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách tốt
nhất. Hoạt động quản trị rủi ro không chỉ là phòng ngừa rủi ro mà còn tìm cách khắc

phục rủi ro một cách tốt nhất giúp chủ động đương đầu và xử lý mọi tình huống rủi ro
xảy ra và có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung lý luận về quản trị rủi ro
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh được biểu hiện là những vận động khách quan bên
ngoài chủ thể kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện
mục tiêu kinh doanh tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi
phí nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của
mình.
Qua khái niệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản
chất của rủi ro:
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng
của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện rủi
ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện / tổng số trường hợp đồng khả năng.
Rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân loại theo tính chất của rủi ro
 Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khản ăng có lợi cho chủ thể.
 Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tổn thất.
5


1.2.2.2. Phân loại theo khả năng phân tán, chia sẻ
 Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bới tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ chức tín dụng hay giữa các thành

viên trong liên minh.
 Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc
hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia
vào quỹ đóng góp chung.
1.2.2.3. Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng
 Rủi ro cơ bản là rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của
con người.
 Rủi ro riêng biệt là rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan của
cá nhân, tổ chức.
1.2.2.4. Phân loại theo nguồn gốc của rủi ro
 Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh: yếu tố luật pháp,
kinh tế, văn hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên...
1.2.2.5. Phân loại theo đối tượng chịu rủi ro
 Rủi ro về tài sản
 Rủi ro về nhân lực
 Rủi ro về trách nhiệm pháp lý
1.2.2.6. Phân loại theo các giai đoạn phát triển của doang nghiệp
 Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về
nhân sự, thủ tục ….
 Giai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước
phát triển ban đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp
đồng, thanh toán, công tác lãnh đạo…
 Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải khi mà hoạt
động của công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho
công nhân viên…
1.2.3. Vai trò và nguyên tắc quản trị rủi ro
1.2.3.1 Vai trò quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó gắn liền với các hoạt
động quản trị khác trong doanh nghiệp như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất và thể
hiện cụ thể như:

Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ (có thể thiết
lập hệ thống về rủi ro) rủi ro, cho phép đánh giá (nội dung và lĩnh vực gì) rủi ro để có
thể phát hiện sớm và kiểm soát rủi ro. Các hoạt động phân tích rủi ro hỗ trợ doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của Lãnh đạo doanh
6


nghiệp. Điều này tạo thuận lợi cho kiểm soát rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp. Sự
biến động của phương pháp quản trị để thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao túng,
xử lý, chuyển giao và chấm dứt rủi ro. Một doanh nghiệp có thể quyết định kinh doanh
chắc chắn và đó cũng là một nhu cầu để cải thiện môi trường kiểm soát.
Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi ro
(hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn. Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro,
việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia rủi ro và lợi ích của công ty
cho các đối tác khác và việc cuối cùng là tài trợ tài chính cho hoạt động cho rủi ro. Bất
kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả. Hiệu quả của kiểm soát nội bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro
nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát.Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan
đến chi phí thực hiện kiểm soát so với những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá
hiệu suất và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch và
kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng doanh
nghiệp giám sát hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất
trước đây. Hệ thống thông tin phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi
ro và kịp thời đưa ra quyết định giúp doanh nghiệp vượt qua rủi ro và hạn chế các
nguy cơ trong dài hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro

Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có thể từ một
người quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ phận
quản lý rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ khác
nhau giữa các doanh nghiệp.Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán nội bộ,
doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ không
bị chi phối.
1.2.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro
 Không chấp nhận các rủi ro không cần thiết.
 Chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi phí.
 Kết hợp quản trị rủi ro vào vận hành và hoạch định ở các cấp.
 Quản trị rủi ro hướng vào mục tiêu.
 Quản trị rủi ro gắn liền với trách nhiệm của Nhà quản trị.
 Quản trị rủi ro gắn liền với các hoạt động của tổ chức.
1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro
1.2.4.1. Nhận dạng rủi ro
7


Khái niệm nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro có nhiệm vụ là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm chúng và chỉ ra các rủi
ro đặc biệt nghiêm trọng.
Các nội dung của nhận dạng rủi ro
Một là tập trung xem xét ba yếu tố sau:
Mối hiểm họa: bao gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng tổn thất và mức độ
của rủi ro.
Mối nguy hiểm chính là nguyên nhân gây ra tổn thất.
Nguy cơ rủi ro là một tình huống có thể được tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên

những tổn thất mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán được.
Hai là căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro bao gồm:
Các rủi ro đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: môi trường chính trị pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật – công nghệ, môi trường văn hóa –
xã hội, môi trường tự nhiên.
Các rủi ro đến từ môi trường đặc thù của doanh nghiệp như: khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Các rủi ro do nhận thức của con người nói chung và nhà quản trị nói riêng.
Ba là căn cứ vào nhóm đối tượng rủi ro:
Nguy co rủi ro về tài sản: là khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài
sản tài chính hay tài sản vô hình.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ có thể xảy ra các tổn thất về
trách nhiệm pháp lý đã được quy định.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con
người của tổ chức là các rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
Phương pháp nhận dạng rủi ro
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng
cách phân tích bảng tổng kết bản báo các hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ trợ
khác kết hợp các dự báo về tài chính và dự báo ngân sách nhà quản trị rủi ro có thể xác
định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và
về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: là phương pháp nhận dạng rủi ro thông qua việc xây dựng
một hay một số, một dãy các lưu đồ nó diễn ra các hoạt động diễn ra trong những điều
kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp từ đó nó phân tích
những nguyên nhân liệt kê các tổn thất tiềm năng và về tài sản về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
8


Phương pháp thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng cách
quan sát các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh

nghiệp một cách trực tiếp để tìm hiểu các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng
rủi ro.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: là phương pháp nhận
dạng rủi ro thông qua việc thu thâp thông tin bằng văn bản, bằng miệng, bằng hệ thống
tổ chức chính thức. Hoặc thông qua việc giao tiếp, trao đổi với các cá nhân và bộ phận
khác trong doanh nghiệp thông qua hệ thống tổ chức không chính thức.
Phương pháp làm việc với người khác bên ngoài doanh nghiệp: là phương pháp
nhận dạng rủi ro thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
nhưng lại có mối quan hệ với doanh nghiệp như các cơ quan thuế quan, các cơ quan
thông tin quảng cáo, các văn phòng luật để bổ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị
có thể bỏ sót đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Thông qua hợp đồng đã được ký kết nhà quản
trị nghiên cứu từng điều khoản trong hợp đồng để phát hiện những sai sót, những nguy
cơ rủi ro trong quá trính thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết được các rủi ro
tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo hồ sơ
được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các xu
hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai tức là các tổn thất có thể lặp lại. Nhà quản
trị thông qua việc phân tích các số liệu thống kê, nhà quản trị tìm ra được nguyên nhân
biết được thời điểm, biết được vị trí, biết được đặc điểm của mỗi tổn thất trong quá
khứ, từ đó dự báo những mối hiểm họa, những nguyên nhân những nguy cơ rủi ro và
khi đã có đủ các dữ kiện người ta còn dự báo cả những chi phí tổn thất
1.2.4.2. Phân tích rủi ro
Khái niệm phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa và xác định nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện tự nhiên, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra…
Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều tra

khác nhau, tùy vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là nó thông qua quá
trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện mối hiểm họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích yếu tố trực tiếp tạo nên rủi ro, đây
là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân đơn giản
nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân trực
tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa…
9


Phân tích tổn thất, hậu quả:
Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra: phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự đo
lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người
ta dự đoán những tổn thất có thể có.
Đo lường và đánh giá rủi ro
Đo lường và đánh giá rủi ro là xác định tần suất xuất hiện rủi ro và tiến độ hay mức
độ nghiêm trọng của rủi ro.
Các phương pháp đo lường rủi ro bao gồm: phương pháp định lượng và phương
pháp định tính.
Phương pháp định lượng
 Phương pháp trực tiếp: phương pháp này xác định các tổn thất bằng cách cân
đo đong đếm thông thường.
Ưu điểm: Sử dụng trực tiếp các công cụ để lượng hóa được chính xác những tổn
thất được xảy ra trong thực tế.
Nhược điểm: Cho phép đo lường lớn do doanh nghiệp sử dụng trực tiếp các công
cụ đo lường và nếu đối tượng rủi ro chi phí thấp thì phương pháp này không kinh tế.
 Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc dự
đoán những tổn thất. Phương pháp này thường được sử dụng đối với những thiệt hại
vô hình như tính toán cho phép cơ hội, giảm sút về sức khỏe tinh thần, hoặc mất uy tín
hoặc mất thương hiệu sản phẩm.

Ưu điểm: Giúp cho việc đánh giá những tổn thất mà phương pháp trực tiếp không
thể xác định được.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao vì sự suy đoán tổn thất bằng cách xác định mẫu
đại diện trên cơ sở đó người ta tính được tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định
được tổng thể tổn thất.
Phương pháp định tính:
 Phương pháp cảm quan: Là phương pháp bằng kinh nghiệm của các chuyên
gia người ta xác định tỷ lệ tổn thất từ đó ước lượng tổng tổn thất.
Ưu điểm: Nhanh chóng, kịp thời đánh giá sơ bộ về tổn thất.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao có thể mắc sai lầm do mâu thuẫn giữa nội dung
và hình thức.
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp các công
cụ kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Ưu điểm: Đánh giá chính xác về mức độ tổn thất về hình thức và nội dung.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc nếu có nhiều rủi ro xảy ra.
1.2.4.3. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, các công cụ, các chiến
lược, các chương trình… để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu tới mức thấp nhất những
10


tổn thất khi rủi ro xảy ra. Thực chất đó là việc phòng chống, hạn chế rủi ro, tổn thất
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiểm soát rủi ro mang tính tích cực, chủ động với mục đích cải thiện môi trường
kinh doanh làm tăng độ an toàn trong kinh doanh, là điều kiện vững chắc để hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra ổn định an toàn, đồng thời giúp công ty nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
Thông qua hoạt động kiểm soát rủi ro, công ty có thể mạo hiểm và nắm bắt các
cơ hội kinh doanh để tạo lợi nhuận lớn.

Nội dung kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro phải có những biện pháp toàn diện và đồng bộ như: mua bảo
hiểm, tổ chức hoạt động của nhà quản trị rủi ro và các biện pháp nhận dạng, đo lường
và phân tán rủi ro được thực hiện theo các nội dung sau:
Né tránh rủi ro: là việc chủ động né tránh các hoạt động có thể khiến rủi ro xảy
ra hay loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ
nghiêm trọng khi rủi ro xảy ra. Ngăn ngừa rủi ro tập trung vào các mối hiểm họa, mối
nguy hiểm, các yếu tố môi trường, sự tương tác giữa các yếu tố này.
Giảm thiểu tổn thất: là các biện pháp nhằm làm giảm giá trị tổn thất khi rủi ro
xảy ra. Có một số biện pháp cụ thể như: cứu lấy những tài sản còn sử dụng được,
chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm họa, dự phòng và phân chia rủi ro.
Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác.
Quản trị thông tin: Phòng quản trị rủi ro của một tổ chức phải cung cấp thông tin
để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong
tương lai họ cần đạt được.
1.2.4.4. Tài trợ rủi ro
Khái niệm tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là các hoạt động được tiến hành để cung cấp các phương tiện nhằm
bù đắp những tổn thất khi rủi ro xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình
khác nhau để bớt tổn thất.
Các biện pháp tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục: là phương pháp mà doanh nghiệp bị rủi
ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ
chức đó cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.
Tài trợ rủi ro bằng cách chuyển giao rủi ro: một phần rủi ro của doanh nghiệp
được chuyển giao cho đối tác còn một phần là tự khắc phục hay tự bảo hiểm. Trong
trường hợp này các doanh nghiệp bị rủi ro có thể nhận được sự tài trợ từ chính phủ,

cấp trên và từ các cá nhân tổ chức có liên quan
Trung hòa: sử dụng việc đánh giá có các kết quả ngược với kết quả của rủi ro.
11


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường chung
Nhóm nhân tố thuộc môi trường chính trị
Mỗi quốc gia đều tổn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất định.
Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong môi
trường chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh nghiệp. Với
một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi ro bất khả
kháng, không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất quan trọng
đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác
và tạo ra chuỗi rủi ro. Và các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm nhiều hơn đến công tác
quản trị rủi ro.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi heo hướng bất lợi của
các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý, chẳng hạn như: thắt chặt chính sách quản
lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, tăng tỷ lệ dự trữ… hoặc có sự chồng chéo của các văn bản
pháp luật là nguyên nhân làm tăng rủi ro, làm suy giảm niềm tin của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế thường khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Ảnh hưởng này nhiều khi lại trái ngược nhau, có những ảnh hưởng thuận chiều làm
gia tăng tốc độ phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm: sự
biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng của cung – cầu,
giá cá, tình hình cạnh tranh, lạm phát…
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên

Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những hiện
tượng thiên tai như bão lũ, gió xoáy, động đất, núi lửa phun… Những rủi ro do những
điều kiện tự nhiên gây ra đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại của
nhân loại.
Nhóm nhân tố điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng suất lao
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm đề
phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật…Nhưng
xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi
ro mới trong cuốc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra
đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh
nghiệp đang áp dụng kỹ thuật cũ.
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội
Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trường xã hội, nếu như thiêu
hiểu biết về các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa, phong
12


tục tập quán… của từng địa phương mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sẽ phải
đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro.
1.3.1.2. Môi trường đặc thù
Nhà đầu tư: là người cấp vốn, ý tưởng, tiền hoặc những tài sản tương đương tiền
cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình chính vì các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công tác
quản trị rủi ro nói riêng phụ thuộc rất lớn tới nhà đầu tư.
Nhà cung cấp: là nơi cung cấp cho doanh nghiệp hàng hóa, nguyên vật liệu… để
doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, nếu nhà
cung cấp thiếu hàng hóa,giao hàng không đúng hẹn… sẽ dẫn tới những rủi ro mà
doanh nghiệp phải gánh chịu, làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.

Khách hàng: khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác quản trị
rủi ro của công ty. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm mà công ty sản xuất
kinh doanh, sở thích cũng như thị yếu của khách hàng là yếu tố quan trọng mà doanh
nghiệp cần nắm được để khắc phục rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.3.2. Môi trường bên trong
1.3.2.1Nhóm nhân tố con người trong doanh nghiệp:
Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp nó tham gia
quyết định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các nguồn
lực của doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược quan
trọng nhất.Thái độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.Nhà quản trị cần có sự quan
tâm đúng mức tới nhân tố đặc biệt quan trọng này vì rủi ro thuộc về nhân tố con người
thường rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
1.3.2.2 Tài chính của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của doanh
nghiệp. Nếu có nguồn tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể chủ động với các loại
rủi ro từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và tránh khỏi, đương
đầu hiệu quả với những rủi ro có thể xảy ra của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định tới mức tổn thất mà doanh nghiệp phải hứng
chịu, có thể làm giảm tổn thất nhưng cũng có thể làm tăng tổn thất cua rdoanh nghiệp
13



lên mức rất cao.Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tổ chức của doanh
nghiệp để đưa ra các hoạt động phù hợp trong công tác quản trị rủi ro.

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO XÍ NGHIỆP
CƠ KHÍ- HÓA CHẤT
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
1-Tên chính thức: Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất
Điện thoại / Fax: 0437754506 / 0437756053
2-thành lập năm 2000
3- Địa chỉ: tổ 6- phường Láng Thượng- quận Đống Đa- thành phố Hà Nội
4-Mã số doanh nghiệp:0100113487
5- Nơi đăng ký quản lý: cục thuế thành phố Hà Nội
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
- Chức năng chính của doanh nghiệp:
Sản xuất, lắp đặt,sửa chữa các thiết bị điện chiếu sáng, điện lạnh các thiết bị điện tử
khác phục vụ ngành tàu thủy.
Ngoài ra còn có tháo rỡ phục chế các tàu cũ
- Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Cung cấp các sản phẩm chất lượng, đúng têu chuẩn của ngành phục vụ việc sản xuất
tàu thủy
Tích cực cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh
- Thực hiện chiến lược kinh doanh riêng trên cơ sở phù hợp với định hướng phát
triển của doanh nghiệp
- Đảm bảo duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực của công ty, đảm bảo lợi ích
hài hòa của người lao động và lợi ích xã hội

2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệplà:
 Sản xuất linh kiện điện tử phục vụ ngành tàu thủy
 Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng cho tầu thủy
 Sản xuất thiết bị điện khác
 Xây dựng nhà các loại
 Lắp đặt hệ thống điện
 Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước lò sưởi và điều hòa không khí
 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
 Hoàn thiện công trình xây dựng
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh
nghiệp năm 2005, các luật khác có liên quan và Điều lệ Doanh nghiệp.

15


Giám Đốc Xí Nghiệp

Phó Giám Đốc

Phòng Hành
chính

Phòng Kinh
doanh

Phó Giám Đốc

Phòng Kỹ

thuật

Phòng Kế
Toán

Phòng sản
xuất, thi công

Chủ nhiệm công trình

Đội thi công

Đội cung ứng
vật tư

Đội giám sát

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Cơ khí- hóa chất
(Nguồn: Phòng hành chính)
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp cơ khí- Hóa chất khá đơn giản: Giám đốc xí
nghiệp có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định về
công ty.Dưới Giám đốc là hai phó giám chịu trách nhiệm về việc quản lý và hoạt động
và chức năng của 5 phòng, đồng thời có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong công tác
quản trị doanh nghiệp. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển công ty, tiếp cận,
tìm kiếm khách hàng. Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo
cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm. Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho
giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán
bộ công nhân trong công ty, điều động, sắp xếp xếp lao động. phòng kỹ thuật quản lý
điều hành kĩ thuật thi công, sản xuất cùng với phòng sản xuất và thi công công trình.


2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
16


Tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp khá khả quan trong bối cảnh
biến dộng về giá không ngừng của nguyên vật liệu và sự xuất hiện ngày càng nhiều
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Cơ khi-Hóa chất từ năm
2015-2017
Đơn vị:nghìn đồng
M
Chỉ tiêu

ã

2015

2016

2017

01

13.985.350

14.585.465

14.748.714


02

0

0

0

10

13.983.350

14.585.465

14.748.714

11

10.319.264

11.911.837

12.026.391

20

3.664.086

2.673.628


2.722.323

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

255.700

289.977

230.200

7. Chi phí tài chính

22

310.645

340.672

293.146

8. Chi phí bán hàng

25

457.216

380.471


414.320

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

26

935.296

736.350

850.117

kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - 30

2216629

1506112

1394940

số
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)


10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
(25 + 26)}
11. Thu nhập khác

31

179.732

489.400

249.024

12. Chi phí khác

32

65.460

210.836

71.876

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

40

114272

278560


177.148

50

2330901

1784672

1572008

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

51

0

0

0

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

52

0

0

0


60

2330901

1784672

1572008

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)

17


(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Thông qua bảng số liệu 2.1, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Công ty đã có
những thay đổi trong 3 năm qua.
- Doanh thu của Công ty ở mức cao và tăng nhẹ qua từng năm từ năm 2015 đến
2017.
- Tuy doanh thu tăng qua từng năm nhưng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
vụ lại giảm từ 2015-2017. Nguyên nhân chính đến từ việc thay đổi của giá vốn hàng
bán, do giá nhập nguyên vật liệu biến động đáng kể qua những năm vừa qua và chính
sách tìm nguồn cung mới phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp
Từ trên có thể thấy qua các năm 2015 – 2017 tình hình kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty không thuận lợi, đương đầu với nhiều khó khăn với diễn biến thay đổi liên
tục chưa mấy lạc quan của ngành công nghiệp tàu thủy, đồng thời cũng cho thấy được
thực trạng thờ ơ với công tác quản trị tại công ty - nhân tố quan trọng cho công ty phát

triển xa hơn nữa trong tương lai
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Xí nghiệp Cơ khíHóa chất
2.2.1. Thực trạng các rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh chính của Xí nghiệp Cơ khí -Hóa chất là sản xuất và lắp đặt
các thiết bị điện chiếu sáng, điện tử, điện lạnh hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước,
lò sưởi, điều hòa kkhoong khí phục vụ tàu thủy
Theo kết quả phiếu điều tra, giai đoạn năm 2015-2017, các loại rủi ro thường
gặp trong quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp được mô tả như biểu đồ
sau với mức độ từ rất ít/không nguy hiểm cho đến thường xuyên/rất nguy hiểm được
thể hiện theo mức độ từ 1 đến 5.

18


Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra mức độ xuất hiện/ mức độ nguy hiểm của các rủi ro
thường gặp trong Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất
(Nguồn: Phòng hành chính)
 Nhóm rủi tài chính
Rủi ro biến động tỷ giá hối đoái: biến động tỉ giá ngoại tệ không ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, bởi do cac hoạt động sản xuất kimh
doanh chủ yếu diễn ra trong nước, doanh nghiệp không nhập khẩu nhiều các thiêt bị,
sản phẩm từ nước ngoài dẫn đến việc biến động của các đồng ngoại tệ không ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của xí nghiệp
Rủi ro biến động lãi suất:
Đối với ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp thì với mỗi hợp đồng cần một
lượng vốn tương đối. Xí nghiệp chủ yếu vay vốn từ các ngân hàng và là các khoản vay
trung và dài hạn.
Trên thực tế, tình hình lãi suất từ năm 2015-2017 không có sự biến động lớn,
mức lãi suất cho vay khá ổn định. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh

thông thường ở mức 6,8 - 9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3 - 11%/năm đối với trung và
dài hạn. Hiện tại, Xí nghiệp Cơ khí -Hóa chấtfc đang vay vốn chính tại ba ngân hàng
Vietcombank, Techcombank và BIDV.
Rủi ro biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào:
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào của doang nghiệp khá ổn định vì chủ yếu là các
limh kiện, thiết bị điện tử là sản xuất từ trong nước và giá cả ổn định biến đọng không
đáng kể và ảnh hương không nhiều đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
xí nghiệp luông kí các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
để đảm bảo rủi ro về giá cả xảy ra là hạn chế nhất và xí nghiệp có thể chủ động nhất
với những rủi ro có thể xảy ră
 Nhóm rủi ro do yếu tố con người
19


Con người là một trong những yếu tố hàng đàu và quan trọng nhất quyết định
đến một thành công của một doanh nghiệp, vì vậy việc nắm bắt được nhưng yếu tố có
thể xảy ra với yếu tố này là rất cần thiết để xử lí nhanh nhất những vấn đề xảy ra.
Tiếp đến là Cơ cấu lao động của doanh nghiệp, trình độ lao động còn chưa cao,
đa phần dừng ở mức độ trung cấp và cao đẳng. Chính vì vậy nên khi phân công giao
việc còn nhiều bất cập, cần hướng dẫn cho nhân viên và nhân viên chưa phát huy tính
sáng tạo trong công việc, thụ động chờ chỉ thị từ cấp trên.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của các doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp
hoạt động nhưng chưa có phòng ban quản trị riêng. Công tác quản trị của doanh
nghiệp vẫn còn phụ thuộc vào các trưởng phòng và giám đốc. Lãnh đạo doanh nghiệp
không thể ôm đồn tất cả mọi chuyện do đó việc quản trị rủi ro có rất nhiều hạn chế và
công tác quản trị rủi ro chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
 Nhóm rủi ro mang tính ngành
Đặc trưng ngành công nghiệp tầu thủy
Đặc trưng kinh doanh có tính rủi ro cao: cạnh tranh, thanh toán, vận chuyển, thi
công...

Cạnh tranh gay gắt: Tuy thị trường kinh doanh không có sự cạnh tranh về giá
nhưng số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường này ngày càng cao, cho thấy
tiềm năng cạnh tranh phát triển mạnh của ngành. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ là các doanh nghiệp có quy mô tương tự và nhỏ hơn mà hơn hẳn là các
doanh nghiệp có quy mô lớn trong ngành, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến
lược kinnh doanh chính xác và hiệu quả thật sự để mang lại lợi nhuân và phát triển
doanh nghiệp.
Rủi ro vận chuyển
Doanh nghiệp lựa chọn mua nguyên vật liệu và nhiên liệu đầu vào bằng hình
thức vận tải đường bộ tuy chi phí không thấp nhưng khả năng cơ động và đáp ứng
nhanh, vận chuyển hàng không quá cồng kềnh, số lượng không e nhiều và tuyến
đường cũng như tốc độ vận chuyển ổn định, phù hợp với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Tuy nhiên, Doanh nghiệp vẫn gặp phải các rủi ro từ vận tải như phụ thuộc rất nhiều
vào các nhà vận chuyển,tuy tốc độ chuyển hàng nhanh, nhưng không thể vận chuyển
số lượng lớn với những công trình cỡ lớn và dễ gặp rủi ro trong quá trình chuyên
chở…
Cước phí vận chuyển đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của nguyên vật liệu.
Rủi ro thanh toán
Trong qua trình thanh toán thì rủi ro chủ yếu từ các khách hành khi không thanh
toán đúng thời hạn do khoản thanh toán mà khách hàng cần trả cho một công trình là
khá lớn. Tính đến hiện tại doanh nghiệp vân có những khoản tiền khách hàng cần
thanh toán tồn đọng khá lâu
20


 Rủi ro thông tin
Việc các phòng ban tiếp nhận thông tin một cách thụ động và chậm chạp; quá
trình xử lý thông tin chưa hiệu quả; nắm bắt thông tin chưa nhạy bén; thông tin bị sai
lệch dẫn đến những sai lầm trong quyết định đầu tư thi công các công trình.

Do vậy, cần có biện pháp xử lý thông tin hợp lý, chính xác, giúp cho trưởng
phòng và giám đốc có thể ra quyết định đúng đắn và nắm bắt cơ hội.
 Rủi ro liên quan đến thay đổi chính sách pháp luật
Như chúng ta đã biết thì Vinasin là tập đoàn tàu thủy lớn nhất cả nước và chi phối gần
như toàn bộ ngành công nghiệp tàu thủy của nước ta. Xí nghiệp cơ khí- hóa chất trực
thuộc công ty TNHH Một thành viện và trước đây thuộc tập đoàn tàu thủy Việt Nam
Vinasin nhưng từ khi Vinasin đi xuống cũng như chính sách pháp luật thay đổi, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ phát triển thì đó là một trong những rủi
ro lớn của doanh nghiệp, nhà nước không còn rót vốn đầu tư hay bù lỗ, các xí nghiệp
phải tách ra mà tự mình kinh doanh. Sự thay đổi về chính sách này ảnh hưởng rõ ràng
đến xí nghiệp, thực tế có thể thấy từ năm 2015- 2017 thời lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm sút qua từng năm.
2.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình quản trị rủi ro của Doanh nghiệp
Tiến hành điều tra 30 cán bộ nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp tư
nhân Huấn Hòa về các yếu tố liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp.
Kết quả điều tra về tình hình công tác quản trị rủi ro và đánh giá mức độ thực hiện quy
trình quản trị rủi ro của Xí nghiệp Cơ khí- Hóa chất được thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện công tác xây dựng quản trị rủi ro của Xí nghiệp Cơ
khi- Hóa chất trong những năm 2015-2017

21


×