Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

luận văn quản trị kinh doanh giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH hàn việt (hanvico)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.45 KB, 59 trang )

i
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh không chỉ được coi là môi trường và
động lực mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các mối quan hệ xã hội. Để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập vào hệ thống kinh doanh quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp không còn sự lựa
chọn nào khác là phải nỗ lực hết mình, lựa chọn một hướng đi đúng đắn, phải tìm ra
giải pháp để nâng cao năng lực canh tranh của mình. Năng lực cạnh tranh là sức mạnh
của doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một
doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Từng bước vươn lên giành thế
chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn
đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Hàn Việt cũng không nằm ngoài vòng xoáy cạnh tranh gay gắt.
Như chúng ta đã biết, nhu cầu ăn, ngủ là những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Công
ty TNHH Hanvico: chuyên sản xuất chăn, ga, gối, đệm nhằm mục đích chăm sóc giấc
ngủ của con người, chính vì thế những sản phẩm của công ty là những sản phẩm thiết
yếu phục vụ cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân. Hiện nay, trên thị trường Việt
Nam có khá nhiều công ty sản xuất chăn ga gối đệm với rất nhiều chủng loại đa dạng
phong phú khác nhau. Các sản phẩm không chỉ phục vụ trong mùa đông giá rét mà còn
mở rộng phục vụ tất cả các mùa trong năm. Ngành chăn ga gối đệm ngày càng phát
triển, theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, qua thời gian
thực tập tại công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) và bằng những kiến thức đã học, em
xin lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Hàn
Việt (Hanvico)”
Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, khóa luận đã phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Hàn Việt. Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh
tranh của công ty: những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để
khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) ” em đã
nhận được sự tận tình giúp đỡ của nhà trường và đơn vị thực tập.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Hải, thầy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô giáo trong
khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành bài
khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên công ty
Hanvico đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Tuy đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em vẫn
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan


iii
MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................1


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hàn Việt....................................15
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hanvico..................................17
Bảng 1.2: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Hanvico.........................21
Bảng 1.3: Kết quả doanh thu theo kênh phân phối của công ty Hanvico..................29
Bảng 1.4 : Doanh thu và sản lượng đệm của công ty Hanvico...................................32
Biểu đồ 1: Thị phần của các công ty chăn ga gối đệm năm 2016..............................33
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng thị phần của công ty Hanvico giai đoạn 2013-2016. 34
Bảng 1.5: Đánh giá của khách hàng về hình ảnh của công ty Hanvico......................35

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hàn Việt Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng thị phần của công ty Hanvico giai đoạn 2013-2016.
...................................................................................Error: Reference source not found


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DN: Doanh nghiệp
NLCT: Năng lực cạnh tranh
DT: Doanh thu


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng với nền kinh tế trong khu vực
và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, cơ hội
kinh doanh ngày càng lớn, tuy nhiên sự cạnh tranh sẽ càng ngày càng trở nên khốc liệt

hơn. Điều này vừa tạo thuận lợi, vừa tạo thách thức cho các doanh nghiệp phát triển
vươn lên vị trí dẫn đầu trên thị trường. Cạnh tranh tạo sức ép, là động lực thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trường phải luôn vận
động biến đổi, phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả và bền
vững để chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay,
ngoài việc cạnh tranh với nhau còn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty, tập đoàn
nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh. Vì vậy vấn đề cạnh tranh không phải là một vấn
đề mới, nhưng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự, cạnh tranh khiến thương trường
ngày càng trở lên nóng bỏng.
Công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) chuyên sản xuất chăn, ga, gối, đệm cung cấp
các sản phẩm thiết yếu cho đời sống của con người. Hanvico đang ngày càng phát
triển và tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường, tuy nhiên Hanvico cũng không
thể tránh khỏi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn đứng vững và phát triển hơn
nữa đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả và
bền vững. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề vô cùng cấp thiết của
công ty Hanvico.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Các công trình nghiên cứu của K.Marx (nghiên cứu cạnh tranh dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa), P.A. Samuelson, D. Begg,... Những công trình nghiên cứu này đã đề
cập đến cạnh tranh dưới những khía cạnh như: điều kiện thực hiện cạnh tranh, môi
trường cạnh tranh, cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp...
Các nghiên cứu của Barney (1991), Hamel and Prahalad (1994), tập trung nghiên
cứu về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở coi nguồn lực của doanh
nghiệp là yếu tố sống còn trong cạnh tranh.
“Chiến lược cạnh tranh”- tác giả Micheal E.Porter, dịch giả Nguyễn Ngọc Toàn,


2
NXB trẻ, ngày XB: 05/2010, cuốn “Lợi thế cạnh tranh- tạo lập và duy trì thành

tích vượt trội trong kinh doanh”- tác giả Micheal E.Porter, dịch giả Nguyễn Phúc
Hoàng, NXB Trẻ, ngày XB 11/2008. Trong hai cuốn sách này, M.E. Porter đưa ra
những lý luận cơ bản về chiến lược cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh trên cả tầm vi mô
và vĩ mô, đưa ra ý thức phải có về việc xây dựng chiến lược và về tầm quan trọng của
lợi thế cạnh tranh.
Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Luận án tiến sĩ, đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc
của Việt Nam trên thị trường EU” của Nguyễn Anh Tuấn (trường Đại học Kinh tế quốc
dân) năm 2006. Từ những lý luận về khả năng cạnh tranh của hàng may mặc tác giả đã
vận dụng để đưa ra những tiêu chí cơ bản cho việc đánh giá khả năng cạnh tranh của
hàng may mặc trên thị trường EU.
Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may Đức
Giang trong xu thế hội nhập” của Bùi Trung Dũng (trường đại học Kinh tế quốc dân)
năm 2005. Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của ngành may nói chung và của công ty may Đức Giang nói riêng.
Luận văn thạc sĩ, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cho thuê tài
chính- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”- tác giả Hoàng Thu Thủy, luận văn
đưa ra cái nhìn tổng quát về năng lực cạnh tranh, những yếu tố tạo nên năng lực cạnh
tranh, rút ra bài học kinh nghiệm.
Nhìn chung, các đề tài nói trên đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản, phân tích
đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh, đưa ra những giải pháp nhằm giúp
doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, tuy
nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico)”. Với đề tài khóa luận này, em xin đề xuất kiến
nghị các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty để công ty hoạt động tốt
hơn, cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Hàn Việt” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau:

- Làm rõ một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


3
- Phân tích đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn
Việt thời gian qua
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hàn Việt trong thời gian tới
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty THNH
Hàn Việt.
- Chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh
nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, nêu
được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp để khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
THNH Hàn Việt gắn với sản phẩm chăn, ga, gối, đệm, đồ vải…
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH Hàn Việt
- Thời gian: bắt đầu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016, đề xuất giải pháp đến năm
2020
- Nội dung nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vần đề liên quan đến lý
luận, thực tế về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt và các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty của công ty trong thời gian tới
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông qua
hình thức phỏng vấn trực tiếp. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Nội

dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực trạng
nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty hiện nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua
phiếu điều tra về một số vấn đề liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty.


4
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2014-2016 của công ty và dựa vào hoạt động
nghiên cứu của công ty từ những năm trước.
Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các
kết quả điều tra được từ bản điều tra, thống kê ý kiến của những người được điều tra.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất
về vấn đề đang nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I : Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương II : Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hàn Việt
Chương III : Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Hàn Việt


5
CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH

1.1.

Các khái niệm có liên quan

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau.
“Cạnh tranh, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng,
thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày
nay không phải để tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại
cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể
lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.” (Michael Porter, 1996).
Đề cập tới cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa, K. Mark đã
đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm
thu lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa, HN 2001. Tr42):
“Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh
nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể
giành được”.
Trong đại từ điển kinh tế thị trường ( Viện nghiên cứu và phổ biên trí thức Bách
Khoa, HN 1998 trang 247) cũng đưa ra định nghĩa nghĩa: “ Cạnh tranh hữu hiệu là một
phương thức thíc ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là giành được
hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn nhằm đạt được lợi
nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao cho
những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được
hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong một thời
gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”.
Qua đó ta thấy cạnh tranh luôn được xem xét trong trạng thái động và có sự đối
sánh. Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh

tranh vừa là cơ hội vừa là thách thức để doanh nghiệp khẳng định mình.
Nói tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các ngành kinh tế, giữa các quốc gia,
giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật các lợi thế để thực hiện các mục tiêu khác


6
nhau trong từng giai đoạn cạnh tranh nhất định. Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế
thị trường, là động lực thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để từ đó luôn phát huy nội
lực, tận dụng ngoại lực, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Mặt khác tránh cạnh
tranh bất hợp pháp làm tổn hại lợi ích của cộng đồng cũng như làm suy yếu chính
mình.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung.
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là để lựa chọn, sàng lọc và đào thải doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo
ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định
sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng
cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo
hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy,
các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình

sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng
đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong
xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau:
Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với túi tiền và sở thích của mình.


7
Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn
ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều
hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất
bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công
lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần
nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp
vươn ra thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút
ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị

trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh là
nhiệm vụ quan trọng của nhà nước và của toàn bộ các doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh (NLCT) hay sức cạnh tranh. Có rất nhiều quan điểm khác
nhau về NLCT của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
NLCT của DN là thể hiện thực lực và lợi thế của DN so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng
cao. DN muốn cạnh tranh trước phải có thực lực, từ đó phát triển thành lợi thế của
mình so với đối thủ cạnh tranh, cộng thêm việc đáp ứng nhu cầu khách hàng thì DN
mới cạnh tranh được trên thị trường.
NLCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong
muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như


8
năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường
mới. DN muốn cạnh tranh được trên thị trường thì phải có chỗ đứng. Từ các hoạt động
kinh doanh DN có lợi nhuận, sản phẩm…quay vòng vốn khai thác thị trường. Có như
vậy, DN mới có thể cạnh tranh tốt trên thị trường.
Một quan điểm khác cho rằng, NLCT của DN gắn liền với ưu thế của sản phẩm
mà DN đưa ra thị trường. Sản phẩm có một đặc điểm nào đó lợi thế hơn so với các sản
phẩm cùng ngành cũng giúp cho DN có được NLCT cao. Do đó, DN muốn có được vị
trí, chỗ đứng trên thị trường thị phải xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm
của mình để cho người tiêu dùng khi nhắc đến sản phẩm cùng loại là nghĩ ngay đến
sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể rút ra khái niệm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự
thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa
mãn tốt nhất các đòi hỏi của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp
dẫn, để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với

các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Các nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2.1. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, sự ra đời và phát
triển của kinh tế thị trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội
nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ
quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các quốc gia
thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực
hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. Các doanh nghiệp chịu rất nhiều
ảnh hưởng từ vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập mở ra nhiều cơ hội mới, đồng
thời đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh cũng ngày càng trở
nên gay gắt. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ là doanh nghiệp trong
nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp buộc phải cạnh tranh,
ganh đua với nhau để dành thị phần, tận dụng lợi thế để nâng cao năng lực cạnh tranh,
đứng vững trên thị trường, và ngày càng phát triển.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao nănglực cạnh tranh để tồn tại:


9
Xuất phát từ quy luật của cơ chế thị trường, cạnh tranh là đào thải những cái lạc
hậu thúc đẩy sự phát triển nhằm mục đích thoả mãn người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một quy luật tất yếu, nó luôn luôn tồn tại
cho dù con người có muốn hay không. Các doanh nghiệp muốn trụ vững trên thị
trường thì đều phải cạnh tranh gay gắt với nhau, cạnh tranh để giành giật khách hàng,
để bán được hàng hoá. Muốn vậy thì họ phải tạo được ra những điều kiện thuận lợi để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm thế nào để khách hàng tin tưởng vào sản phẩm
của doanh nghiệp, ưa thích và tiều dùng nó. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, cung cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện và tốt nhất với mức giá phù hợp

thì doanh nghiệp đó mới tồn tại lâu dài được.
Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển:
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố kích
thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều số lượng người cung ứng ngày
càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những doanh nghiệp làm ăn
tốt. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải tìm
mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp như đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của khách hàng bằng cách sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có chất lượng cao,
công dụng tốt nhưng giá cả phải phù hợp.
Có như thế hàng hóa bán ra của doanh nghiệp mới ngày một nhiều, doanh nghiệp
ngày càng phát triển.
Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu:
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định.
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đạt mục tiêu nào nên hàng
đầu. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để bán được sản phẩm của
mình nhiều nhất trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận, cạnh tranh là con đường tốt nhất để
doanh nghiệp có thể tự đánh giá được khả năng và năng lực của mình, từ đó đánh giá
được đối thủ cạnh tranh tìm ra được những cơ hội trên thị trường, và thực hiện được
mục tiêu đã đặt ra.


10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến DN. Tính ổn
định hay bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp đến kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của DN. Mức độ ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài

chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Sự tăng trưởng hay suy thoái của
nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng, giảm số lượng các DN tham gia thị trường, các DN
tìm mọi cách để giữ chân khách hàng vì vậy mà cạnh tranh trên thị trường trở nên
khốc liệt hơn.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng
ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy
định của nhà nước. Nhà nước đưa ra các quy định mang tính pháp lý có thể tạo ra cơ
hội và nguy cơ cho doanh nghiệp. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường
thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu
quả, ổn định về chính trị đem lại sự lành mạnh hóa cho xã hội, tạo hành lang thông
thoáng cho sự cạnh tranh giữa các DN.
- Môi trường văn hóa – xã hội: Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố
xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy đến. Khi một hay nhiều yếu tố
thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như sở thích thị hiếu, chuẩn mực đạo
đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh…các yếu tố trên tác động gián
tiếp đến năng lực cạnh tranh của DN thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu của thị
trường.
- Môi trường khoa học – công nghệ: Ít có ngành hay doanh nghiệp nào mà lại
không phụ thuộc vào điều kiện khoa học công nghệ trong nước và trên thế giới, việc
phát triển khoa học công nghệ với nhiều yếu tố mới tạo ra các cơ hội cũng như nguy
cơ đối với tất cả các ngành và các doanh nghiệp. Công nghệ sản xuất sẽ quyết định đến
hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là
chất lượng và giá bán. Công nghệ tác động đến chất lượng sản phẩm cũng như tác
động đến chi phí của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến quá trình
thu thập, lưu trữ và truyền đạt thông tin.


11
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành

- Đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa
quan trọng vì các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu
các đối thủ này yếu doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi
nhuận hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì doanh nghiệp sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc chạy đua để khẳng định mình.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp
hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh
nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các DN hiện tại. Các
DN hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì càng nhiều
DN có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
- Nhà cung cấp
Các DN kinh doanh cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp những nguồn
hang khác nhau như: vật tư thiết bị, lao động, tài chính… Không DN nào có thể tồn tại
một mình do vậy mối quan hệ giữa các DN là điều tất yếu phải có. Và khi họ thiết lập
quan hệ với nhau thì nguyên tắc chung được áp dụng là nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi trên cơ sở thỏa thuận.
Với các DN sản xuất kinh doanh, bất cứ sự biến đổi nào từ phía nhà cung cấp
sớm hay muộn cũng ảnh hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Ngoài ra DN cần quan tâm đến các tổ chức tài chính, cơ quan nhà nước có liên
quan, cơ sở lao động đào tạo nghề… Việc quan tâm tốt đến các quan hệ này sẽ giúp
DN thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng kinh doanh của
DN mình.
- Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị lớn nhất của DN. Một vấn đề khác
liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Khách hàng là nhân vật trung
tâm, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều hướng tới khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất. Khách hàng là người tạo ra thu nhập cho DN,
có vai trò quan trọng trong việc hình thành các chiến lược kinh doanh của DN.



12
1.3.3. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
* Nguồn nhân lực:
Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành
công. Nguồn lực con người thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động của doanh
nghiệp. DN có tiềm lực về con người như đội ngũ lao động trung thành, trình độ
chuyên môn cao, chăm chỉ cần cù sáng tạo,… sẽ giúp tăng năng suất lao động, cắt
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Kết hợp và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
là rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được nhịp nhàng trôi chảy, nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Vốn, tài chính của doanh nghiệp
Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Bất kỳ ở khâu hoạt
động nào của doanh nghiệp đều cần phải có vốn. Một doanh nghiệp có tiềm năng về
tài chính lớn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang
thiết bị đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để duy trì, nâng cao khả
năng cạnh tranh và củng cố vị trí của mình trên thị trường.
* Máy móc thiết bị và công nghệ:
Máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng
dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn
nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại
cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không
đổi mới công nghệ kịp thời.
Các nhân tố trên đây có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải nghiên cứu được
tác động nào là lợi thế để phát huy, tác động nào có hại để có các biện pháp đối phó.



13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hàn Việt
Tên giao dịch: HANVIET CO.,LTD
Tên viết tắt: HANVICO
Sologan: HANVICO – Ấm áp như lòng mẹ
Trụ sở chính: Km 14 – Quốc lộ 1A – Thanh trì – Hà Nội
Tel: 04. 3861 7978 / 04. 3686 2685 /04. 3686 3229
Fax: 04. 3861 8040
Email:
Website : www.hanvico.com.vn
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) được thành lập theo quyết định số 4804 do
UBND Tp. Hà Nội cấp ngày 25/11/1999 và giấy phép kinh doanh số 073339 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 30/11/1999.
Công ty Hanvico chính thức đi vào hoạt động năm 1999 cơ sở vật chất ban đầu
còn rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Sau một thời gian ngắn, công ty đã được đầu tư các
trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất từ đó tạo ra các sản phẩm chăn ga gối
đệm cung cấp ra thị trường. Thương hiệu “Blue sky” và khẩu hiệu “Hanvico - Ấm áp
như lòng mẹ” cũng từ đó được người tiêu dùng biết đến.
Năm 2002, công ty đã được UBND Tp. Hà Nội ra quyết định phê duyệt dự án
đầu tư, xây dựng cơ sở sản xuất chăn, ga, gối, đệm cao cấp. Năm 2003, công ty đã
chuyển về cơ sở sản xuất mới và nhập khẩu lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất. Trong
thời gian này, công ty gặp nhiều thách thức về nguồn vốn và việc tìm lối đi cho sản
phẩm; song với sự năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, đoàn kết của anh em cán bộ
công nhân viên, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn được giữ vững ổn định và ngày

càng phát triển.


14
Hanvico đến thời điểm hiện tại đang có 3 nhà máy với tổng diện tích 60.000m2
và hơn 1000 cán bộ công nhân viên. Với sứ mệnh nâng niu giấc ngủ cho mọi gia đình,
công ty không ngừng tìm tòi, phát triển và sáng tạo nên những sản phẩm tốt nhất cho
khách hàng.
Sau nhiều năm kinh doanh tại thị trường Việt Nam, Hanvico đã tạo được vị thế,
thương hiệu, xây dựng hệ thống phân phối trên toàn quốc cùng lượng khách hàng ổn
định. Bên cạnh đó, từ nhiều năm nay, công ty bắt đầu vươn ra thế giới, thể hiện năng
lực kinh doanh và chất lượng sản phẩm của mình. Chăn ga gối đệm Hanvico đã có mặt
ở nhiều nước như Pháp, Italy, Thuỵ Sỹ, Mỹ, Ả Rập Xê Út, Hàn Quốc, Thái Lan,
Myanmar, Laos, Campuchia… Kế hoạch khai trương chi nhánh Hanvico ở nhiều nước
khác đang được công ty đẩy mạnh trong các năm tới.
Công ty HANVICO đã nhận được rất nhiều bằng khen của các ban, ngành, tổ
chức như: Cúp vàng Topten thương hiệu Việt, danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng
cao, Quả cầu vàng, Ngôi sao Việt Nam, Tinh hoa Việt Nam, Bằng khen của UBND Tp.
Hà Nội, UBND tỉnh Quảng Ninh… Đây chính là điều khích lệ rất lớn để HANVICO
tiếp tục phát triển, đạt được những thành công mới và khẳng định vị thế hàng đầu của
mình.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
- Công ty TNHH Hàn Việt có chức năng sản xuất các sản phẩm: Chăn, ga, gối,
đệm và các sản phẩm khác sản xuất từ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện,…
- Công ty được mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt chi
nhánh ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của công ty.

- Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng kinh doanh.
Tiến hành xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thực hiện tốt các chính sách về cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động; chăm lo, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của công ty.


15
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
- Cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt với chất lượng ngày càng
được nâng cao, góp phần phát triển đất nước văn minh hiện đại hơn.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu Tổng
tổ chức
giám đốc

Giám đốc khối
văn phòng

Giám đốc khối
sản xuất

Giám đốc khối
kinh doanh

Phòng tổ chức
hành chính- nhân
sự


Phân xưởng đệm
lò xo

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán tài
vụ

Phân xưởng may

Phòng thiết kế

Phân xưởng chần
thêu

Phòng marketing

Phòng kế hoạch
vật

Kho nguyên vật
liệu
Phân xưởng đệm
bông

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính- Nhân sự)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hàn Việt
- Tổng giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức bộ máy của công
ty, phụ trách về mọi mặt và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh

doanh, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và tài chính của công ty.
- Các giám đốc chuyên trách: Do tổng giám đốc công ty trực tiếp phân công, có
nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám
đốc về phần việc được phân công phụ trách.


16
Giám đốc sản xuất: Là người giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về
mảng kỹ thuật, về chất lượng sản phẩm, tổ chức sản xuất, kiểm tra, giám sát hoạt động
sản xuất của công ty.
Giám đốc kinh doanh: Là người có chức vụ tương đương với giám đốc sản xuất,
chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tìm hiểu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế được giao.
Giám đốc điều hành khối văn phòng: Là người có chức vụ tương đương với hai
vị trên và chịu trách nhiệm về đời sống cho toàn công ty, chủ động tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của công ty.
- Các phòng quản lý và phân xưởng sản xuất: Các phòng quản lý tổng hợp làm
chức năng tham mưu cho giám đốc chuyên trách bộ phận trong công tác quản lý được
tổng giám đốc giao, cụ thể:
Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ lập kế hoạch lao động cho công
ty, theo dõi quản lý, cân đối, tuyển dụng, giải quyết các thủ tục hành chính của công ty,
tổ chức các buổi họp.
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ ghi chép, xử lý, phân tích các số liệu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, tính ra số tiền lương phải trả cán bộ công nhân
viên, tính ra số thuế phải nộp nhà nước,…
Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch cho sản xuất của doanh nghiệp
và của từng phân xưởng, cân đối nguyên vật liệu, đôn đốc kiểm tra quá trình sản xuất,
xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh.
Phòng thiết kế có nhiệm vụ tạo ra các mẫu mới, tiếp nhận các mẫu làm thử, làm
định mức phụ liệu.

Phòng marketing có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, lập các kế hoạch
marketing và tổ chức thực hiện chúng.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện, thiết lập, giao dịch với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối…
Các phân xưởng có nhiệm vụ điều hành sản xuất của phân xưởng đó, tiếp nhận
và thực hiện kế hoạch sản xuất để đáp ứng kịp tiến độ theo đơn đặt hàng.
Tuy có sự phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng nhưng giữa các bộ phận luôn
luôn có sự liên hệ chặt chẽ, có sự bàn bạc, trao đổi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty cũng như chất lượng cuộc sống của cán bộ công nhân viên.


17
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) hoạt động với ngành nghề chính: sản xuất
hàng dệt may với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ chăn, ga, gối, đệm, rèm, đồ
vải phục vụ gia đình, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, trường học,…
Sản phẩm dành cho khách sạn: chăn, ga, gối, đệm, khăn vải, khăn bàn, váy ghế,
tấm trang trí, kệ giường, đầu giường, khăn tắm, áo tắm, thảm chân…
Sản phẩm dành cho gia đình: Chăn, ga, gối, đệm, rèm,…
Sản phẩm dành cho nhà hàng: Khăn mặt, khăn bàn, váy ghế, tấm trang trí,…
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hanvico
Đơn vị: Triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chi phí khác
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2014
208.572,34
103.807,223
104.765,117
9.890,238
4.463,862
1.017,416

Năm 2015
259.429,568
148.572,343
110.857,225
12.807,213
6.889,57
1.445,352


Năm 2016
309.467,24
189.611,235
119.856,005
16.492,606
7.354,282
1.834,571

89.393,601

89.715,09

94.174,546

69.727,009

69.977,770

73.456,146

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu 1.1 có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty Hanvico đã
có những thay đổi tích cực trong 3 năm qua.
Doanh thu của Hanvico tăng dần qua các năm, năm 2016 tăng 50.037,672 triệu
đồng so với năm 2015 và gấp 1,48 lần năm 2014. Giá vốn hàng bán của công ty tăng
qua các năm là vì doanh nghiệp mở rộng quy mô.
Các loại chi phí của công ty cũng tăng qua các năm tuy nhiên mức tăng không
quá lớn bởi Hanvico đã điều chỉnh các loại chi phí, tổ chức công ty hợp lý để tiết kiệm
được chi phí.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên trong 3 năm, năm 2016 tăng

3.478,376 triệu đồng so với năm 2015, cao hơn mức tăng của năm 2015 so với 2014
chỉ là 250,761 triệu đồng, chứng tỏ việc mở rộng quy mô của công ty đã đạt hiệu quả
cao.


18
Trong thời gian qua công ty Hanvico đã hoạt động tốt, đảm bảo doanh thu và lợi
nhuận, đóng góp lớn vào nguồn thuế của quốc gia, thể hiện sự phát triển vững mạnh
của công ty.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Hàn Việt
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn
Việt
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thường bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, mức lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm
phát, quan hệ giao lưu quốc tế… Kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng nâng cao, thị trường tiềm năng của Hanvico vì thế không ngừng
được mở rộng. Nước ta đã và sắp gia nhập các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới, việc
này mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
Công ty Hanvico cần thích nghi kịp thời với thị trường và đưa ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp để đạt được hiệu quả cao.
Môi trường chính trị - pháp luật:
Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Việt Nam là một trong số những nước có môi trường
chính trị khá ổn định. Trong bối cảnh toàn cầu hóa xu thế mở cửa sẽ tạo cơ hội cho
công ty Hanvico có thêm nhiều nhà đầu tư và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh
hơn. Nắm được tốt các yếu tố chính trị-pháp luật, đặc biệt trong quá trình tiến hành
đưa sản phẩm thâm nhập thị trường mới sẽ giúp công ty Hanvico có hướng đi đúng

đắn.
Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên của từng khu vực sẽ tạo điều kiện hoặc khó khăn cho doanh
nghiệp trong cạnh tranh. Công ty Hanvico chuyên sản xuất và kinh doanh chăn, ga,gối,
đệm cùng các sản phẩm từ vải, môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
và sự cạnh tranh của công ty.Việt Nam nằm trong dải thời tiết nhiệt đới gió mùa,có độ
ẩm cao,sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành sản xuất và kinh doanh chăn, ga, gối, đệm phát triển. Cũng do điều kiện tự


19
nhiên, địa lý Việt Nam trải dài, hẹp về chiều ngang, bị chia cắt liên tục bởi đồi núi,
sông ngòi; đồng thời điều kiện giao thông còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng đến quá
trình vận chuyển hàng hoá của công ty, cũng như việc tính giá cho các sản phẩm của
công ty có sự chênh lệch tại ba miền Bắc, Trung, Nam. Điều này có thể làm cho sức
cạnh tranh của công ty bị ảnh hưởng.
Môi trường văn hoá:
Phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hóa tác động một cách gián
tiếp tới năng lực cạnh tranh của công ty thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu của
thị trường. Ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, với văn hoá tiêu dùng
chuộng hàng hiệu, hàng chất lượng cao, đó là một lợi thế cho Hanvico, khi uy tín
thương hiệu của công ty đã được thừa nhận. Tuy nhiên, khi đưa các sản phẩm ra thị
trường nước ngoài, công ty cũng cần phải chú trọng văn hóa của các nước đó để đạt
hiệu quả kinh doanh cao.
Môi trường công nghệ:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh doanh. Công ty Hanvico cũng đang nỗ lực trong việc tiếp thu và sử dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. Máy móc thiết bị tiên tiến
nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nhật Bản tạo cho công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại,
năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời dễ dàng trong việc phát triển đổi mới sản

phẩm.
2.2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Các nhà cung ứng:
Các nhà cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào như nguồn nguyên vật liệu, dây chuyền sản
xuất, máy móc thiết bị,… của công ty Hanvico hầu hết được mua từ bên ngoài, chủ
yếu là các nước Hàn quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Sự đáp ứng không chính xác,
không kịp thời, không đảm bảo chất lượng, … có thể dẫn đến những hậu quả vô cùng
to lớn đối với công ty. Khi nguyên vật liệu cung ứng không đúng như yêu cầu của
công ty, công ty có thể đổi lại, song khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục xuất nhập
khẩu thường cản trở lớn tới tiến độ. Để duy trì hoạt động của mình, công ty có một nhà
kho lớn thường xuyên tích trữ số lượng nguyên vật liệu; điều này tạo ra khả năng sản
xuất và kinh doanh liên tục của công ty, tuy nhiên lại khiến công ty mất nhiều nguồn


20
lực tài chính, khiến quá trình sử dụng vốn bị hạn chế, tốc độ quay vòng vốn chậm, …
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.Vì vậy
công ty cần phải chú trọng duy trì tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng đề triển khai
tốt các chiến lược kinh doanh.
Khách hàng của công ty:
Khách hàng mục tiêu của HANVICO được chia làm 2 nhóm:
+ Các hộ gia đình có thu nhập từ khá trở lên: Họ lựa chọn hàng hoá dựa trên
chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu của công ty. Đối tượng khách hàng này tập
trung tại các thành phố, thị xã; họ mua hàng có chọn lọc tại các đại lý, cửa hàng, siêu
thị; việc ra quyết định mua thường dựa trên việc suy xét kỹ lưỡng. Chính vì vậy không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu là mục tiêu hàng đầu của
công ty.
+ Các khách sạn từ 3 đến 5 sao: Họ là những doanh nghiệp, tổ chức lớn, đối tác
phải cung cấp cho họ những sản phẩm có chất lượng cao, kịp thời, chính xác, năng lực

sản xuất lớn, có uy tín và giá thành phù hợp. Đối tượng khách hàng này là vô cùng khó
tính, tuy nhiên Hanvico đã rất thành công trong phân khúc này, nhiều nhà hàng khách
sạn cao cấp ở trong và ngoài nước tin dùng, lựa chọn sản phẩm của công ty.
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
Là các yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ tiềm ẩn luôn tìm ra mọi cách, đề
ra mọi phương pháp đối phó và cạnh tranh với doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm xuống, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị lung lay, bị tác
động mạnh.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty Hanvico có thể kể đến như: Everon,
Dreamland, Kymdan, Liên Á, Thanh Bình, Everhome, Vikosan … Các công ty này
đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng do vậy Hanvico cần tập trung nghiên cứu
nhằm tận dụng tốt các lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những
doanh nghiệp trong nước Hanvico còn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nước
ngoài, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc Hanvico phải đưa ra được những
chính sách phù hợp hơn trong những năm tới.
2.2.1.3. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính:


×