Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn quản trị kinh doanh phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn giấy hƣng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.53 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển hóa mạnh mẽ sang
cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Với
sự hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện nay, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
không chỉ là sản phẩm, doanh thu, thương hiệu, … mà cốt lõi nhất chính là văn hóa
doanh nghiệp. Do vậy để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần chú trọng và
quan tâm nhất định đến vấn đề phát triển văn hóa doanh nghiệp (VHDN). Đưa VHDN
thực sự là mục tiêu,là động lực thúc đẩy năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Được thành lập từ năm 2002, trải qua nhiều khó khăn và thử thách, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) giấy Hưng Hà đang phát triển một cách vững chắc trên
con đường hướng tới một doanh nghiệp đứng đầu trong ngành sản xuất giấy bao bì
công nghiệp. Song để thực sự phát triển nhanh và mạnh hơn nữa Công ty cần tạo ra
môi trường làm việc tốt nhất có thể nhằm tạo sự khuyến khích sáng tạo và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa. Hiện tại, mặc dù Công ty đã có sự
chú trọng nhất định đến phát triển VHDN nhưng những kết quả đạt được vẫn còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn giấy Hưng Hà”. Qua đó, đánh giá thực trạng
VHDN của Công ty hiện tại và đưa ra những định hướng, giải pháp giúp phát triển
VHDN hơn nữa.
Đề tài cập nhật đến các vấn đề sau:
- Chương I: Một số lý luận cơ bản về phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn giấy Hưng Hà
- Chương III: Đề xuất và kiến nghị phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn giấy Hưng Hà.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng thời gian có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi bài khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em mong thầy cô góp ý để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH giấy Hưng Hà, dưới sự hướng dẫn
của cô PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan cùng với sự tạo điều kiện thuận lợi của các cô
chú phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phân xưởng sản xuất và đặc biệt là
Giám đốc Đinh Như Kiêm. Em đã có cơ hội đi sâu và tìm hiểu vấn đề phát triển
VHDN tại Công ty TNHH giấy Hưng Hà. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan, các cô chú phòng tổ chức hành chính, phòng
kế toán, phân xưởng sản xuất và Giám đốc Đinh Như Kiêm đã giúp đỡ em hoàn thành
tốt việc nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường, đặc biệt các thầy cô trong
khoa Quản trị doanh nghiệp đã giúp em có được những kiến thức chuyên môn như
ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Dương Ngọc Pháp


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................3
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..............................................................3
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................3
CHƯƠNG1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP........................................................................................................4
1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp...................................4
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp.........................................................................4
1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp.......................................................5
1.2.1. Các yếu tố hữu hình............................................................................................5
1.2.2. Các yếu tố vô hình...............................................................................................6
2. Khái niệm và nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp....................................8
2.1. Khái niệm phát triển văn hóa doanh nghiệp.......................................................8
2.2. Nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp.........................................................9
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp.............................10
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................10
3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp....................................................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIẤY HƯNG
HÀ .............................................................................................................................. 15
2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giấy Hưng Hà...........................15
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Công ty........................................15


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty......................................15
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2012 –
2015............................................................................................................................. 18
2.2. Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giấy Hưng Hà.......................................22

2.2.1. Phân tích thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty................22
2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp của
Công ty........................................................................................................................ 29
2.3. Kết luận về thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Giấy Hưng Hà..................................................................................33
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân.................................................................33
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..........................................................35
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GIẤY HƯNG HÀ...............................................37
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Giấy Hưng Hà đến năm 2020......37
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020................................................37
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ảnh hưởng đến phát triển văn hóa
doanh nghiệp..............................................................................................................38
3.2. Quan điểm phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Giấy Hưng
Hà .............................................................................................................................. 39
3.2.1. Phát triển văn hóa doanh nghiệp tiên tiến, hài hòa với bản sắc văn hóa dân
tộc Việt Nam................................................................................................................39
3.2.2. Phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp trở thành phẩm chất, đạo đức kinh
doanh........................................................................................................................... 40
3.2.3. Phát triển văn hóa doanh nghiệp trở thành nguồn sức mạnh nội lực............40
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
TNHH Giấy Hưng Hà đến năm 2020.......................................................................41
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty.........41
3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước.........................................................................42
KẾT LUẬN................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Số lượng lao động Công ty TNHH giấy Hưng Hà năm 2015......................19
Bảng 2.2. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh Công ty TNHH giấy Hưng Hà năm
2015............................................................................................................................. 20
Bảng 2.3. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh Công ty TNHH giấy Hưng Hà
năm 2015..................................................................................................................... 20
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 – 2015.............21


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Phòng điều khiển với nhiều trang thiết bị điều khiển tự động.......................23
Hình 2.2 Một dây chuyền sản xuất giấy mới...............................................................23
Hình 2.3 Trang phục công nhân sản xuất của Công ty TNHH giấy Hưng Hà..............24
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Giấy Hưng Hà..........................................16
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng về đánh giá chế độ đãi ngộ Công ty TNHH giấy Hưng Hà ......26
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng về đánh giá mức độ tin tưởng của nhân viên đối với Giám đốc
Đinh Như Kiêm.............................................................................................................27
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng về sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến văn hóa doanh
nghiệp Công ty TNHH giấy Hưng Hà...........................................................................29
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng về sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến văn hóa doanh
nghiệp Công ty TNHH giấy Hưng Hà .........................................................................30
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng về các khoản chi phí biến đổi của Công ty ..............................32


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt

VHDN
TNHH
PGS.TS

Định nghĩa
Văn hóa doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Phó giáo sư. Tiến sĩ


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cũng như sự giao thoa văn
hóa mạnh mẽ, giữ chân và sử dụng được những con người có tài có đức là cái gốc và
là yếu tố quyết định sự thành bại và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Song
việc giữ chân nhân tài không phải là việc dễ dàng, bởi thị trường lao động canh tranh
rất mạnh. Nhân viên nghỉ việc không chỉ khiến cho doanh nghiệp mất đi lực lượng lao
động chủ chốt, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải mất nhiều
thời gian và chi phí để tuyển dụng, đào tạo để thay thế. Qua đó ảnh hưởng tới các mục
tiêu, chiến lược và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, giữ chân nhân tài
là công việc hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định. Để có thể làm được điều đó, lãnh đạo doanh nghiệp phải nỗ lực cải thiện môi
trường làm việc, trong đó VHDN giữ vai trò chủ đạo và có tính quyết định sự thành
bại các chiến lược của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Văn hóa doanh nghiệp là sự tổng hòa của quan niệm giá trị, tiêu chuẩn đạo đức,
triết lý kinh doanh, quy phạm hành vi, ý tưởng kinh doanh, phương thức quản lý, quy
tắc và chế độ làm việc được toàn thể các thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận và
tuân theo. Văn hóa doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể riêng biệt, đầu tiên là sản
phẩm của mọi thành viên trong doanh nghiệp và đáp ứng các giá trị bền vững của

doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, VHDN còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các
doanh nghiệp và được coi là truyền thống và giá trị cốt lõi riêng của mỗi doanh
nghiệp.
Công ty TNHH giấy Hưng Hà trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu
nhất định. Công ty đã góp phần làm tăng nguồn cung giúp giải quyết vấn đề thiếu hụt
giấy bao bì công nghiệp trong nước. Với sự nỗ lực và cố gắng của tập thể cán bộ công
nhân viên, sản phẩm của giấy của Công ty đã nằm trong top 3 sản phẩm có chất lượng
nhất ở Miền Bắc, đặc biệt được bạn hàng và đối tác đánh giá cao về 2 dòng sản phẩm
chính là giấy Kráp lớp mặt và Kráp lớp ruột. Cùng với đó, Công ty cũng đã chú trọng
đến nâng cao chất lượng môi trường làm việc, phát triển VHDN và đạt được thành tựu
lớn. Nhưng VHDN tại Công ty TNHH giấy Hưng Hà vẫn chưa thực sự trở thành nội
lực để thúc đẩy doanh nghiệp đi lên và tiến nhanh hơn nữa.


2
Chính vì vậy “phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
giấy Hưng Hà” là đề tài mà em lựa chọn nhằm đánh giá thực trạng phát triển VHDN
nghiệp tại Công ty. Qua đó, tìm ra những định hướng thích hợp để phát triển VHDN
lên một tầm cao mới, đưa VHDN thực sự là mũi nhọn, là động lực thúc đẩy quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Một số đề tài liên quan đến phát triển VHDN đã được nghiên cứu trước đó:
- Nguyễn Mạnh Cường, phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty cổ phẩn
xây dựng và dịch vụ An Khánh, khoa quản trị doanh nghiệp, 2014
- Ngô Thị Thương, phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty cổ phần tập
đoàn truyền thông và công nghệ Nova, khoa quản trị doanh nghiệp, 2015
- Nguyễn Văn Hải, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng
Techcombank trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, khoa quản trị kinh doanh, 2010
Tuy nhiên, tại Công ty TNHH giấy Hưng Hà vẫn chưa có một công trình nghiên
cứu nào về vấn đề phát triển VHDN. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này của em là cần

thiết đối với doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về VHDN và phát triển VHDN.
- Dựa trên những tiền đề lý luận để khảo sát thực trạng về phát triển VHDN.
- Đánh giá những thành công, hạn chế trong phát triển VHDN tại Công ty TNHH
giấy Hưng Hà. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa
VHDN tại Công ty TNHH giấy Hưng Hà.
Với những mục đích nghiên cứu trên, em hi vọng rằng khóa luận của mình sẽ
đem lại hiệu quả thiết thực nhằm giúp cho Công ty có thể phát triển VHDN lên một
tầm cao mới và bền vững hơn nữa. Qua đó, tạo điều kiện cho Công ty sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của mình để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, tạo dựng được
uy tín trên thị trường và góp phần đưa Công ty phát triển nhanh và mạnh hơn nữa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian và khả năng còn nhiều hạn chế, đề tài chỉ nghiên cứu vấn đề phát
triển VHDN tại Công ty TNHH giấy Hưng Hà.
Thời gian: trong 3 năm từ 2012 – 2015


3
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Kế thừa các tài liệu có liên quan: Các tài liệu, báo cáo, chuyên đề có liên quan
đến đề tài nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu và số liệu ở các phòng ban của Công ty: Số liệu về lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật, báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm 2012 – 2015
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Với mục đích thu thập các thông tin về Công
ty như các yếu tố đặc trưng của VHDN, các nhân tố ảnh hưởng đến VHDN, những
thành công mà Công ty đã đạt được, … Cách tiến hành: Phiếu điều tra trắc nghiệm
được thiết kế dưới dạng bảng câu hỏi về VHDN. Mỗi câu hỏi đưa ra nhiều lựa chọn
khác nhau để tiện cho việc trả lời và tiết kiệm thời gian cho người trả lời. Phiếu điều

tra được phát cho 30 cán bộ nhân viên trong Công ty tại các vị trí khác nhau. Hướng
dẫn mọi người điền vào phiếu, sau đó tiến hành thu phiếu, tổng hợp và xử lý thông tin.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: để thu thập thông tin chi tiết hơn về sự
chú trọng của Công ty với phát triển VHDN, định hướng và những giải pháp phát triển
VHDN. Cách tiến hành: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn Giám đốc:
Đinh Như Kiêm
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
+ Số liệu thu thập được, xử lý và phân tích theo các phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh: Dựa trên biểu số liệu để so sánh, đánh giá kết quả kinh
doanh, đánh giá các nhân tố đặc trưng và các nhân tố ảnh hưởng đến VHDN.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của những người có kiến thức,
kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu như hỏi ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các cán bộ
quản lý ở Công ty, giám đốc Công ty.
+ Phương pháp phân tích thống kê: Thống kê các kết quả trong mẫu phiếu điều
tra, phỏng vấn, tính toán các chỉ tiêu thống kê theo tỷ lệ.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
- Chương I: Một số lý luận cơ bản về phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn giấy Hưng Hà
- Chương III: Đề xuất và kiến nghị phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn giấy Hưng Hà.


4
CHƯƠNG1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa khác nhau

có các định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau về
VHDN. Qua quá trình nghiên cứu đã có nhiều khái niệm VHDN được đưa ra nhưng
cho đến nay chưa có một định nghĩa chuẩn nào chính thức được công nhận.
Theo ông Georges de Saite Marie, một chuyên gia người pháp về doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đã đưa ra định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá
trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo
đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. [1]
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì định nghĩa VHDN như sau: “Văn hóa doanh
nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống,
những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã
biết”. [2]
Định nghĩa được phổ biến và chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của Edgar
Shein một chuyên gia nghiên cứu các tổ chức: “Văn hóa công ty là tổng hợp các quan
niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các
vấn đề nội bộ và xử lý với các môi trường xung quanh”. [3]
Nói chung, các định nghĩa đều đã đề cập đến những nhân tố tinh thần của VHDN
như: các quan niệm chung, các giá trị, các huyền thoại, các nghi thức, … của doanh
nghiệp nhưng chưa đề cập đến yếu tố vật chất; đây cũng là một nhân tố quan trọng của
văn hóa doanh nghiệp.
Tóm lại, VHDN là những quy phạm chung nhất của một doanh nghiệp, nó định
hướng cho một doanh nghiệp và tạo nên những giá trị khác biệt giữa các doanh
nghiệp.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về VHDN, nhưng qua một số cách hiểu
trên, chúng ta có thể rút ra một khái niệm khái quát: Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ
các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn
sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi
của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp



5
1.2.1. Các yếu tố hữu hình
Đó là những biểu trưng trực quan giúp con người dễ dàng nhìn thấy, nghe thấy,
sờ thấy các giá trị và triết lý cần được tôn trọng, ta có thể dễ dàng quan sát được ngay
từ lần gặp đầu tiên đối với doanh nghiệp.
a. Kiến trúc đặc trưng
Bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất, đây là một giá trị văn hóa rất
quan trọng, vì tại mỗi doanh nghiệp điều đầu tiên mà khách hàng và đối tác cảm nhận
được khi đến làm việc là kiến trúc công ty, nó thể hiện hình ảnh và bộ mặt của công ty
trong những mối quan hệ lâu dài sau này. Bên cạnh đó những thiết kế nội thất cũng
được rất quan tâm, từ những chi tiết lớn như những tiêu chuẩn về màu sắc, kiểu dáng,
thiết kế như mặt bằng làm việc, bàn ghế, phòng làm việc, lối đi, … đến các chi tiết nhỏ
như đồ ăn, công tắc điện, … tất cả đều được thiết kế sao cho diện tích dễ sử dụng, tạo
ấn tượng thân quen thể hiện thiện chí và sự quan tâm.
b. Nghi lễ, nghi thức
Là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình
thức các hoạt động, sự kiện văn hóa – xã hột chính thức, nghiêm trang được tổ chức
định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ trong doanh nghiệp, cùng với đó
giới thiệu về những giá trị được doanh nghiệp coi trọng và thường tổ chức vì lợi ích
của những người tham dự.
c. Biểu tượng
Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc
trưng của biểu tượng; bởi thông qua những giá trị vật chất, cụ thể, hữu hình, các biểu
trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong. Một biểu
tượng khác là logo hay một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện về hình tượng
của một tổ chức, một doanh nghiệp. Các biểu tượng vật chất này có tác dụng hướng sự
chú ý của người thấy nó vào một vài chi tiết hay điểm nhấn cụ thể có thể diễn đạt được
những giá trị chủ đạo mà doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho
người thấy nó.



6
d. Mẩu chuyện, giai thoại, tấm gương điển hình
Mẩu chuyện là những câu chuyện về những giá trị, triết lý của VHDN được các
nhân viên trong doanh nghiệp thường xuyên nhắc lại và phổ biến cho những thanh
viên mới. Một số mẩu chuyện gắn với sự kiện lịch sử và có thể khái quát thành giai
thoại. Trong các mẩu chuyện thường có những tấm gương điển hình, đó là những mẫu
lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực và giá trị VHDN.
e. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, ẩn dụ hay một sắc thái
ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên và những người liên quan. Do
đó mà khẩu hiệu thường rất đơn giản, dễ nhớ và cũng có tác dụng khích lệ tinh thần
lao động của các thành viên trong doanh nghiệp.
f. Ấn phẩm doanh nghiệp
Đây là những tài liệu chính thức, giúp mọi người có thể nhận thấy rõ hơn về cấu
trúc văn hóa của doanh nghiệp. Chúng có thể là những tài liệu giới thiệu về công ty, ấn
phẩm định kỳ, các tài liệu hướng dẫn sử dụng, … Những tài liệu này sẽ giúp doanh
nghiệp làm rõ được mục tiêu, phương châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo,
triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, người tiêu dùng và xã hội. Những giá trị đó là
hình thức thể hiện bên ngoài của văn hóa, song yếu tố này dễ thay đổi và thể hiện
không đầy đủ và sâu sắc VHDN. Khi tới thăm một doanh nghiệp có trụ sở to đẹp, biển
hiệu rõ ràng, nhân viên ra vào ăn mặc lịch sự, … sẽ tạo ra được thiện cảm với mọi
người khi đến đây và bước đầu đánh giá VHDN này ở mức cao.
1.2.2. Các yếu tố vô hình
a. Đạo đức kinh doanh
Dù có muốn hay không thì đạo đức kinh doanh cần được đặt lên hàng đầu, đây là
tiêu chí mà khách hàng hay các đối tác liên quan đều quan tâm. Nếu một doanh nghiệp
vi phạm đạo đức kinh doanh thì rõ ràng là chưa thực hiện đúng trách nhiệm xã hội và
có thể là dẫn đến vi phạm pháp luật. Từ đó làm giảm đi uy tín của doanh nghiệp,

VHDN cũng vì thế mà bị cộng đồng xã hội đánh giá thấp. Như vậy, các yếu tố luật
pháp, trách nhiệm xã hội và đạo đức đan xen nhau trong VHDN. Do đó, doanh nghiệp
cần chấp hành tốt pháp luật mới thể hiện được đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã
hội.


7
b. Giá trị theo đuổi
Bất kể doanh nghiệp nào cũng tuyên bố các triết lý, mục tiêu và chiến lược hoạt
động riêng của mình; nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm vi mức độ khác
nhau giữa các doanh nghiệp. Qua những tuyên bố này có thể biết doanh nghiệp đang
theo đuổi những giá trị nào. Đó là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên
trong doanh nghiệp và được công bố rộng rãi để mọi thành viên cùng thực hiện, chia
sẻ và xây dựng. Đây chính là những giá trị được công bố, một bộ phận của nền
VHDN. Những giá trị đó cũng thực hiện chức năng hướng dẫn cho các thành viên
trong doanh nghiệp cách thức đối phó với các tình huống cơ bản và rèn luyện cách ứng
xử cho các nhân viên mới trong môi trường cạnh tranh. Có doanh nghiệp chỉ theo đuổi
các giá trị mang lại cho khách hàng thông qua việc sáng tạo các sản phẩm mới. Bên
cạnh đó thì cũng có doanh nghiệp phấn đấu làm hài lòng khách hàng bằng chất lượng
và giá cả hợp lý nhất. Những giá trị mà doanh nghiệp mong muốn mà cam kết theo
đuổi là một trong những tiêu chí quan trọng trong nhóm các yếu tố nền tảng của
VHDN . Trong các giá trị doanh nghiệp theo đuổi nhiều doanh nghiệp và nhân viên đã
nhận thức tầm quan trọng của các giá trị được coi là giá trị gia tăng trong quá trình hợp
tác cùng làm việc như văn hóa hợp tác; văn hóa chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh
nghiệm, …
c. Niềm tin
Nhân viên phải có niềm tin vào sứ mệnh, chiến lược và cam kết của ban lãnh
đạo thì mới đi theo doanh nghiệp để phấn đấu, chấp nhận thách thức và xây dựng
doanh nghiệp. Một số nhân viên có xu thế làm việc cho doanh nghiệp đơn thuần là
công việc, chỉ cần trả lương cao và đầy đủ, còn nếu doanh nghiệp gặp khó khăn sẽ bỏ

đi tìm kiếm công việc khác. Với đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
trong ngành nghề sáng tạo, nếu ban lãnh đạo và nhân viên không có niềm tin vào thành
công trong tương lai thì thật khó có sức mạnh trong hợp tác. Thiếu đi niềm tin, con
người có thể mất phương hướng và doanh nghiệp cũng vậy. Doanh nghiệp mà không
có niềm tin vào sứ mệnh theo đuổi thì khó có thể phát huy được tối đa các nguồn lực
và kết quả cũng không được như mong đợi. Trong quá trình phát triển VHDN, ban
lãnh đạo cũng như nhân viên trong doanh nghiệp cần phải có niềm tin vào kết quả mà
văn hóa doanh nghiệp mang lại và có như vậy thì tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp mới chung tay góp sức cùng phát triển VHDN lên một tầm cao mới.


8
d. Thái độ ứng xử
Thông thường nội quy Công ty nào cũng có quy định về thái độ ứng xử trong nội
bộ doanh nghiệp và với tất cả các bên liên quan. Các quy định đó thường phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức của Việt Nam như: Luôn vui vẻ khi tới công sở, nghiêm túc
trong công việc, cởi mở và thân thiện, lãnh đạo dân chủ, nhân viên tích cực, không nói
xấu lẫn nhau, … Tất cả những yếu tố này tạo nên không khí làm việc và hợp tác trong
doanh nghiệp.
e. Hành vi giao tiếp
Lời chào hỏi chân thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn trọng, … là các hành vi
giao tiếp quan trọng thể hiện văn hóa của các cá nhân trong doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thường có một số quy định thành văn và bất thành văn về các hành vi giao tiếp.
Các hành vi giao tiếp này có ý nghĩa quan trọng vì nó luôn để lại ấn tượng quan trọng
về lần gặp đầu tiên và nó thể hiện các hành động mang tính VHDN. Vì vậy doanh
nghiệp cần có quy định thống nhất về các hành vi giao tiếp trong nội bộ, với khách
hàng, đối tác và các cơ quan quản lý nhà nước.
f. Các quy ước chưa thành văn
Đa số các doanh nghiệp đều các quy ước chưa thành văn, có thể là do các quan
niệm đạo đức và xã hội còn tồn tại nhiều mâu thuẫn chưa thể công nhận. Các quy ước

chưa thành văn có sự linh hoạt, điều chỉnh khi cần thiết nhưng đôi khi tạo ra một số
tiền lệ xấu không nên có. Do vậy, các doanh nghiệp cần xem xét, đánh giá và điều
chỉnh các quy ước chưa thành văn một cách phù hợp, tạo điều kiện để phát triển
VHDN.
2. Khái niệm và nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp
2.1. Khái niệm phát triển văn hóa doanh nghiệp
Theo viện ngôn ngữ học Việt Nam định nghĩa: “Phát triển là biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. Theo
từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều
hướng tăng lên”. Từ đó, có thể định nghĩa như sau: Phát triển văn hóa doanh nghiệp
là quá trình thay đổi văn hóa theo xu thế tiến bộ, trong đó bao gồm việc giữ gìn và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của doanh nghiệp, đồng thời tạo dựng
nên các giá trị văn hóa mới phù hợp với những biến đổi của thời đại.


9
2.2. Nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp.
 Xác định mục tiêu phát triển văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp phải được phát triển một cách vững mạnh, bền vững,
mang bản sắc riêng, phù hợp với doanh nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Sự phát triển VHDN phải xuất phát từ sự đóng
góp của mỗi thành viên trong doanh nghiệp, có như vậy VHDN mới thực sự nhận
được ủng hộ, đồng lòng cùng thực hiện của mọi người. Điều này sẽ giúp cho VHDN
có cơ sở nền tảng vững chắc và nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển. Sự phát
triển VHDN phải hỗ trợ, phục vụ đắc lực cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp phải là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân
viên lao động tích cực hơn, nâng cao ý thức tự giác và khuyến khích sự sáng tạo. Qua
đó, giúp nâng cao hiệu suất lao động, tiết kiệm chi phí, giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận. Đồng thời, góp phần to lớn vào việc thực hiện các chiến lược, mục tiêu của
doanh nghiệp nhằm đưa doanh nghiệp phát triển nhanh hơn và mạnh hơn nữa.

 Xác định các giá trị văn hóa doanh nghiệp cốt lõi:
Doanh nghiệp cần xác định được cho mình các giá trị văn hóa cốt lõi mà doanh
nghiệp đang áp dụng và thực hiện. Đó là các yếu tố hữu hình cũng như các yếu tố vô
hình. Việc xác định này cần phải được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác. Sau
khi xác định được các giá trị VHDN cốt lõi, doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá thực
trạng phát triển VHDN hiện tại. Doanh nghiệp đánh giá trên cơ sở những mặt đạt
được; những mặt còn hạn chế, tồn tại. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tìm ra
nguyên nhân dẫn đến những kết quả đó. Qua đó, đưa ra những biện pháp nhằm phát
triển VHDN một cách đồng bộ và toàn diện hơn nữa. Doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa
chọn và giữ lại những yếu tố văn hóa tích cực, ảnh hưởng tốt đến sự phát triển VHDN;
bổ sung và phát huy những giá trị văn hóa đó. Cùng với đó, doanh nghiệp tiến hành
thay đổi sao cho phù hợp hoặc loại bỏ các giá trị văn hóa tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến
sự phát triển chung của VHDN.
 Phát triển văn hóa doanh nghiệp thông qua các hoạt động cụ thể:
Phát triển VHDN có thể được thực hiện thông qua các hoạt động như: Tổ chức
các buổi hội thảo, các cuộc họp tuyên truyền về văn hóa doanh nghiệp; xây dựng các
quy định, quy chế làm việc nhằm nâng cao tính tự giác và định hướng hành vi, thái độ
của các thành viên trong doanh nghiệp; phổ biến các chiến lược, mục tiêu phát triển


10
của doanh nghiệp đến tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp để tạo ra động lực thúc
đẩy quá trình lao động tích cực hơn, nâng cao nhận thức và sự thống nhất trong hành
động và suy nghĩ của tập thể doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần
khuyến khích tinh thần đóng góp, nỗ lực của nhân viên. Ngoài ra, doanh nghiệp phải
thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể nhằm tạo ra sự gắn bó, đoàn kết giữa các
bộ phận, giữa các thành viên với nhau để tạo ra một tập thể thống nhất, hướng đến việc
hiện thực hóa các chiến lực và mục tiêu của doanh nghiệp.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp
3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Văn hóa dân tộc. Sự phản chiếu văn hóa dân tộc lên VHDN cũng là điều tất yếu.
Bản thân VHDN là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc. Các nhà nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, trong doanh nghiệp có các nhân viên đến từ các địa phương, các
vùng khác nhau thì các giá trị văn hóa vùng miền thể hiện rất rõ nét. Các hành vi mà
nhân viên mang đến nơi làm việc không dễ dàng thay đổi bởi quy định của doanh
nghiệp. Hay nói cách khác, văn hóa của Công ty không dễ dàng làm giảm đi hoặc loại
trừ văn hóa vùng miền trong mỗi nhân viên của công ty. Một số các nhà nghiên cứu
khác cũng chỉ ra những mâu thuẫn tại nơi làm việc giữa các nhân viên đến các vùng
miền khác nhau khi họ mang theo các văn hóa khác nhau của các vùng miền mặc dù
cùng làm việc trong một công ty và chịu tác động chung của văn hóa công ty đó. Do
đó, đây cũng là yếu tố tác động đến sự phát triển VHDN.
Sự phát triển kinh tế và xã hội. Nền kinh tế và xã hội phát triển và biến đổi không
ngừng, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách, chiến lược phát triển thích
hợp để có thể tồn tại và phát triển. Để thích nghi được với sự biến đổi của môi trường
kinh tế và xã hội, doanh nghiệp sẽ cần thay đổi theo hướng sao cho phù hợp với hoàn
cảnh, VHDN cũng sẽ thay đổi theo. Có thể nói VHDN chịu tác động khá lớn bởi yếu
tố kinh tế và xã hội, bởi các yếu tố này thay đổi thì chắc chắn VHDN cũng phải thay
đổi, song mức độ thay đổi tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp cũng như mức độ biến
động của nền kinh tế và xã hội.
Khách hàng, nhà cung cấp. Nhân tố này cũng quyết định không nhỏ tới sự phát
triển VHDN. Các giá trị thuộc về VHDN như đạo đức kinh doanh, thái độ ứng xử, tác
phong làm việc, … sẽ ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của các giao dịch với
khách hàng và nhà cung cấp. Vì vậy, phát triển VHDN phải gắn liền với khách hàng và
nhà cung cấp sao cho phù hợp và đạt kết quả kinh doanh thuận lợi.


11
Đối thủ cạnh tranh. Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nếu đối thủ cạnh tranh thực sự quan tâm và chú
trọng phát triển thì sẽ đòi hỏi những doanh nghiệp khác cũng phải có những hành động

thích hợp và không thể bỏ qua VHDN được. Do đó, vô hình chung tạo ra sự thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển VHDN, đây thực sự là tín hiệu tích cực không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế xã hội.
Cơ chế, pháp luật của nhà nước. Những chính sách và pháp luật của nhà nước có
vai trò định hướng và tác động không nhỏ đến việc phát triển VHDN. Văn hóa doanh
nghiệp phải được phát triển trong khuôn khổ của pháp luật. Với những chính sách
chưa rõ ràng và cụ thể, thủ tục phải trải qua rất nhiều khâu, hoạt động của các cơ quan
công quyền đang tạo ra một rào cản nhất định cho sự phát triển VHDN.
3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sự phát triển của VHDN. Người đứng đầu doanh nghiệp không chỉ là người
quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ được áp dụng trong doanh nghiệp mà còn là
người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức, các hệ thống giá trị áp dụng trong doanh
nghiệp, sáng tạo ra niềm tin, các giai thoại, nghi lễ, các nguyên tắc, mục tiêu, chiến
lược, … của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, các hệ
tư tưởng, tính cách của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ được phản chiếu trong hoạt
động kinh doanh, góp phần quan trọng trong quá trình phát triển VHDN. Doanh
nghiệp nào có những con người có khát vọng cháy bỏng, dám biến những khát vọng
thành hiện thực sinh động thì doanh nghiệp ấy sẽ chiến thắng trên thương trường. Cho
nên có thể nói, nhân cách của người chủ hay người đứng đầu doanh nghiệp sẽ quyết
định chất lượng và sự phát triển văn hóa của cả doanh nghiệp. Thái độ, trách nhiệm,
tình cảm sâu sắc đối với công việc kinh doanh và đồng nghiệp, ý chí ham muốn thành
công định hướng cho những khát vọng cháy bỏng trong việc làm giàu cho chính mình,
cho mọi người và cho cả doanh nghiệp, tính bền bỉ, kiên trì với ý tưởng sáng tạo, kiên
quyết dám chấp nhận mạo hiểm, … là những phẩm chất của người đứng đầu doanh
nghiệp có ảnh hưởng to lớn, mang tính chất quyết định đối với sự phát triển văn hóa
của một doanh nghiệp. Những người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp khác nhau thì
mức độ thể hiện nhân cách chủ đạo sẽ khác nhau và đó là nguồn gốc của tính đặc thù
bản sắc VHDN. Sự phát triển VHDN chịu tác động rất lớn của các giá trị cá nhân của
người đứng đầu lãnh đạo doanh nghiệp.



12
Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp. Qua mỗi thời kỳ tồn tại, mỗi doanh
nghiệp đều có những đặc điểm mang tính đặc thù cả về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt
động và đặc trưng văn hóa. Tất cả những yếu tố đó đều có ảnh hưởng không nhỏ đến
phát triển VHDN trong giai đoạn mới. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa của
một doanh cho chúng ta hiểu được quá trình vận động, thay đổi của doanh nghiệp,
cũng như thấy được những nguyên nhân và sự tác động của những nguyên nhân đó đối
với sự thay đổi của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp có lích sử
phát triển lâu đời và bề dày truyền thống thường khó thay đổi về tổ chức hơn những
doanh nghiệp non trẻ chưa định hình rõ phong cách hay đặc trưng văn hóa. Những
truyền thống, tập quán, nhân tố văn hóa đã xuất hiện và định hình trong lịch sử vừa là
chỗ dựa nhưng cũng có thể là rào cản tâm lý không dễ vượt qua trong việc phát triển
những đặc trưng văn hóa mới cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có
lịch sử hình thành và phát triển khác nhau, điều này mang lại những đặc tính riêng cho
từng công ty. Các doanh nghiệp mới thành lập thường có phong cách kinh doanh hiện
đại và hướng tới thị trường nhiều hơn. Thành viên của các doanh nghiệp này cũng trẻ
hơn và năng động hơn. Ngược lại, những doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài
thường khó đổi mới hơn và có các giá trị truyền thống, có kinh nghiệm chuyên môn
hơn. Nếu một doanh nghiệp có một nền văn hóa truyền thống với những bản sắc riêng
đã hình thành trong tâm trí của mọi thành viên trong doanh nghiệp thì VHDN càng có
khả năng, có cơ hội phát triển đạt mức cao hơn và ngược lại. Như với truyền thuyết,
câu chuyện về sự phát triển của doanh nghiệp, của thành viên điển hình sẽ tiếp thêm
sức mạnh và sự gắn bó có tính cam kết vô hình giữa các thành viên với tổ chức, xây
dựng lòng tự hào trong mỗi thành viên
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa các công ty có ngành nghề kinh
doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác nhau. Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu tố tác
động quan trọng đến kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các Công ty thương
mại có văn hóa khác với công ty sản xuất và chế biến. Mặt khác, văn hóa ngành nghề

cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận khác
trong công ty. Những người làm hành chính sẽ có cách ứng xử và những giá trị văn
hóa khác với các công nhân trực tiếp sản xuất và khác với các nhân viên kế toán …
Điều đó đã lý giải tại sao giữa các đơn vị, bộ phận trong một Công ty nhiều khi lại khó
phối hợp hoạt động. Sự khó phối hợp này làm giảm khả năng của tất cả các đơn vị
trong việc đưa ra chất lượng hiệu quả cao vì mục đích chung của doanh nghiệp. Điều


13
này thấy rõ trong các Công ty liên doanh. Các bên đối tác sẽ mang đến cho Công ty
liên doanh những văn hóa khác nhau của doanh nghiệp mình. Nó thể hiện rõ ở các khó
khăn trong công tác quản lý, ở việc xác lập một phong cách chung dung hòa giữa các
bên đối tác trong các Công ty liên doanh, bởi vì mỗi bên đối tác nhìn nhận đối tác của
mình theo con mắt riêng của họ. Chính vì vậy để thu được thành công trong quản lý,
các nhà quản lý của Công ty liên doanh cần phải hiểu biết sâu sắc và chính xác về văn
hóa và các giá trị của phía đối tác từ đó mới có các hành vi phù hợp và tránh các mâu
thuẫn và bất đồng không cần thiết. Từ đó, văn hóa doanh nghiệp sẽ có kiện thuận lợi
để phát triển.
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Loại hình sở hữu hay các loại hình Công ty
khác nhau cũng tạo ra sự khác biệt trong VHDN của các tổ chức. Các Công ty cổ phần
sẽ có các giá trị văn hóa khác với Công ty trách nhiệm hữu hạn và càng khác với Công
ty của nhà nước. Sở dĩ như vậy bởi vì bản chất hoạt động và điều hành cũng như ra
quyết định của các Công ty này là khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu thì các Công ty
nhà nước thường có các giá trị văn hóa thích sự tuân thủ, ít chú ý tới hoạt động chăm
sóc khách hàng, trong khi các Công ty tư nhân lại có giá trị văn hóa hướng tới khách
hàng và ưa thích sự linh hoạt hơn. Do vậy, với mỗi hình thức sở hữu doanh nghiệp sự
ảnh hưởng đến phát triển VHDN là khác nhau.
Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa các thành
viên của doanh nghiệp sẽ là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến phát triển VHDN cũng
như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có những giá trị phù

hợp để mọi thành viên cùn chia sẻ, quan tâm; có một hệ thống định chế bao gồm
những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp như sự hoàn hảo của công việc, sự hài
hòa giữa quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; có quy
trình kiểm soát, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của người lao động, … thì sẽ tạo
thành được một thể thống nhất, tạo được sự gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên. Từ
đó, doanh nghiệp có thể phát huy cao nhất nguồn lực của con người như năng lực quản
lý, năng lực nghiên cứu, năng lực tiếp thu và vận dụng công nghệ, năng lực khám phá
thị trường, … Với ý nghĩa như vậy, nguồn lực con người luôn có tính quyết định, đồng
thời giúp cho doanh nghiệp vượt qua được những rủi ro lớn.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại cũng như
phát triển đều cần đến tài chính. Với các yếu tố hữu hình của văn hóa doanh nghiệp
cũng vậy, một doanh nghiệp có nguồn tài chính dồi dào sẽ giúp cho việc xây dựng các


14
công trình kiến trúc cũng như thiết kế các biểu tượng hữu hình dễ dàng hơn. Bên cạnh
đó, nhiều hoạt động văn hóa mang ý nghĩa tinh thần cũng cần đến nguồn tài chính. Do
đó, tài chính có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển VHDN.
Trên đây là những yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sự phát triển VHDN. Ngoài
ra, sự phát triển VHDN còn chịu sự ảnh hưởng từ những kinh nghiệm tập thể của
doanh nghiệp hay những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại. Việc
tiếp nhận những giá trị đó thường phải trải qua một thời gian dài, tiếp nhận một cách
vô thức hoặc có ý thức.


15
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
GIẤY HƯNG HÀ

2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giấy Hưng Hà
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Công ty

Tên đơn vị

: Công ty TNHH giấy Hưng Hà

Địa chỉ

: Thôn Chu Xá, xã Kiêu Kị, Gia Lâm, Hà Nội

Điện thoại
:
Fax
:
Mã số thuế
:
Vốn điều lệ
:
Giám đốc
:
Công ty TNHH giấy

04.36782621
04.36780614
0101304011
41.000.000.000 đồng
Đinh Như Kiêm
Hưng Hà là Công ty TNHH hai thành viên trở lên, được


thành lập theo quyết định số 0102006288 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
10/10/2002 và đăng ký đổi lần thứ 7 vào ngày 28/08/2012 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
nhất của công ty là 41 tỷ đồng.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp trải quá nhiều khó khăn
cũng như thử thách. Lúc mới thành lập, Công ty TNHH Giấy Hưng Hà chỉ là một
doanh nghiệp nhỏ với tổng số vốn điều lệ gần 500 triệu đồng và số lượng công nhân
viên chưa đến 20 người. Trải qua quá trình gây dựng và phát triển, với sự cố gắng
không ngừng của ban lãnh đạo cũng như tập thể người lao động thì Công ty đã đạt
được nhiều thành công. Hiện nay, Công ty đã nằm trong top một trong ba doanh
nghiệp giấy đạt tiêu chuẩn chất lượng ở miền bắc với tổng tài sản trên 100 tỷ đồng,
đồng thời từng bước khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường giấy Việt
Nam và dần dần vươn ra nước ngoài.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Hiện nay nhu cầu cung cấp sản phẩm giấy bao bì công nghệ cho thị trường trong
nước, đặc biệt là loại giấy Kráp bao bì lớp mặt đang phải nhập khẩu một lượng lớn từ
nước ngoài để phục vụ sản xuất trong nước, lượng giấy Kráp bao bì trong nước còn
thiếu khoảng 60% - 70% so với nhu cầu sử dụng. Do vậy, hoạt động sản xuất của Công


16
ty sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm giấy bao bì công nghiệp cho
thị trường trong nước, đặc biệt là giấy Kráp bao bì lớp mặt.
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động, chủ yếu là lao động địa phương; góp phần giải quyết vấn
đề thất nghiệp chung của đất nước.
Cùng với đó, Công ty cũng đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các loại
thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế môi trường, …
Ngoài ra, Công ty cũng góp phần đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của địa

phương cũng như cả nước, thúc đẩ
y các ngành sản xuất, kinh doanh khác cùng phát triển.
b. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm ban
giám đốc

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phó giám đốc kinh
doanh

Phòng
kế
toán,
tài
chính

Phòng
tổ
chức,
hành
chính

Phòng
kế
hoạch,
kinh
doanh


Phòng
kỹ
thuật

Phân
xưởng
1

Phân
xưởng
2

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Giấy Hưng Hà
(Nguồn: Phòng tổ chức, hành chính)
Với quy mô hiện tại thì cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH giấy Hưng Hà khá là
hợp lý, Công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng, mỗi bộ phận đảm nhận nhiệm vụ
riêng và có trách nhiệm khác nhau:


17
Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) kiêm ban giám đốc: Người điều hành và
chịu trách nhiệm chính về hoạt động của doanh nghiệp là giám đốc Đinh Như Kiêm.
Ông cũng là người đại diện, đem lại quyền lợi cho cán bộ công nhân viên (CBCNV)
của công ty; là người trực tiếp đưa ra các quyết định quan trọng của Công ty. Có thể
nói vai trò của ông Đinh Như Kiêm là rất lớn.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách mảng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trực tiếp nhận sự phân công, giao quyền của giám đốc, thực hiện các
nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Cùng với đó là quản lý, điều hành các bộ phận,
phòng ban dưới quyền, chịu trách nhiệm về hoạt động của các phòng ban đó.

Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động sản
xuất của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và đồng thời thực hiện nhiệm
vụ quản lý, điều hành các bộ phận dưới quyền.
Phòng kế toán, tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc (PGDD)
kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như công tác kế toán từ việc thu nhận, xử
lý chứng từ, ghi chép và luân chuyển các giấy tờ liên quan, tổng hợp báo cáo tài chính,
phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, dự trù và tính toán các khoản vay nợ, …
Phòng tổ chức, hành chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ PGĐ kinh doanh, thực
hiện các công việc văn thư, luân chuyển các giấy tờ có liên quan, hay công tác quản lý
tổ chức lao động, các chế độ tiền lương, thưởng; bảo hiểm xã hội, công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại, …
Phòng kế hoạch, kinh doanh: Cũng chịu sự quản lý trực tiếp từ PGĐ kinh doanh,
có nhiệm vụ lập các dự án kinh doanh, các chiến lược cũng như kế hoạch kinh doanh
cụ thể; tham gia quản lý, điều hành, triển khai các dự án, kế hoạch kinh doanh của
doanh Công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của PGĐ kỹ thuật, thực hiện các công
việc liên quan đến việc đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra thuận lợi, xử lý các vấn đề
liên quan đến kỹ thuật.
Phân xưởng sản xuất 1 và 2: Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất của
Công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra đúng quy trình, đạt kết quả đề ra. PGĐ kỹ
thuật sẽ quản lý trực tiếp 2 phân xưởng 1 và 2.
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2012 – 2015
a. Đặc điểm kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2012 - 2015
 Về ngành nghề kinh doanh. Công ty kinh doanh nhiều ngành nghề kinh doanh
khác nhau, cụ thể như sau:


18
-


Sản xuất giấy và bao bì giấy;
Buôn bán giấy bao bì và thiết bị ngành giấy;
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
Đại lý mua, đại lý bán than đốt các loại;
Tư vấn chuyển giao công nghệ trong ngành giấy;
In ấn các loại sản phẩm về bao bì (theo quy định của nhà nước);
Xuất nhập khẩu nguyên liệu giấy và giấy bao bì;
Sản xuất và buôn bán đồ nhựa gia dụng;
Vận tải khách theo hợp đồng bằng xe du lịch.

Sản phẩm chính của Công ty là giấy Kráp bao bì công nghiệp, với 2 loại chính là
giấy Kráp lớp mặt và giấy Kráp lớp ruột.
 Về thị trường. Ngành giấy là một ngành phát triển nhanh, liên tục và đều khắp

ở các châu lục. Theo dự báo của tổ chức FAO thì nhu cầu giấy và carton toàn thế giới
năm 2020 sẽ đạt khoảng 640 triệu tấn, với dân số 8 tỷ người thì lượng tiêu thụ bình
quân khi đó sẽ là 80kg/người/năm. So với các khu vực khác trên thế giới thì lượng tiêu
thụ giấy của nước ta vẫn ở mức thấp. Hiện nay, trong nước có rất ít cơ sở sản xuất giấy
bao bì công nghiệp cao cấp như nhà máy giấy Việt Trì (công suất 25.000 tấn sản
phẩm/năm), nhà máy giấy bao bì xi măng Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên (công suất
4.500 tấn sản phẩm/năm). Chắc chắn Công ty TNHH giấy Hưng Hà sẽ vấp phải sự
cạnh tranh từ các đối thủ, song sự cạnh tranh này chưa thực sự khốc liệt và doanh
nghiệp vẫn có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển.
 Về lao động:


×