Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho công ty cổ phần ILIAT toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.83 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế Việt Nam nói chung có nhiều chuyển
biến tích cực. Mức thu nhập của người dân tăng cao đồng nghĩa với việc mức đầu tư
dành cho giáo dục của các hộ gia đình tại Việt Nam có xu hướng tăng, kèm theo đó là
nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn tăng theo. Cơ hội kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục ngày càng lớn, tuy nhiên sự cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo sự thuận lợi, vừa tạo thách
thức cho các doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh doanh của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần ILIAT toàn cầu, với phương pháp
nghiên cứu lý luận thực tiễn kết hợp phương pháp phỏng vấn tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty Cổ phần ILIAT Toàn
Cầu” giai đoạn 2018-2020.
Đề tài nghiên cứu về hoạt động hoạch định triển khai chiến lược kinh doanh và
đánh giá các nhân tố tác động của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong
doanh nghiệp đến công tác hoạc định của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đánh giá công
tác hoạch định chiến lược của công ty, rút ra những thành công, hạn chế và xác định
nguyên nhân của hạn chế đó. Thông qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.

11


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại Học Thương Mại, đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả có được những kiến thức cần thiết để hoàn
thành khóa luận và phục vụ cho công việc sau này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trong bộ môn Quản trị chiến lược, đặc biệt
là Ths. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để tác giả hoàn
thành tốt nhất đề tài của mình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các nhà quản trị cấp cao cũng như nhân viên các
phòng ban trong công ty Cổ phần ILIAT toàn cầu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp


tác giả có những thông tin cần thiết và chính xác để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Đề tài nghiên cứu là một vấn đề mới, nguồn thông tin về hoạt động phân tích và
triển khai của doanh nghiệp không nhiều. Hơn nữa, do hạn chế về thời gian, kinh
nghiệm, luận văn không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để em có cơ hội hoàn thiện bài luận văn của
mình
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Nga

22


MỤC LỤC

33


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ILIAT

Công ty cổ phần ILIAT toàn cầu

DN

Doanh nghiệp

KLTN


Khóa luận tốt nghiệp

TNHH

Trách hiệm hữu hạn

NXB

Nhà xuất bản

DN

Doanh nghiệp

44


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

STT

Hình,
Bảng biểu

Tên hình, bảng biểu

1

Sơ đồ 1.1


Mô hình các bước công việc trong giai đoạn
hoạch định chiến lược

2

Sơ đồ 1.2

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành của
Michael Porter

3

Bảng 1.1

Cấu trúc mô thức EFAS

4

Bảng 1.2

Cấu trúc mô thức IFAS

5

Bảng 1.3

Cấu trúc mô thức TOWS

6


Bảng 1.4

Cấu trúc ma trận QSPM

7

Sơ đồ 2.1

Cấu trúc tổ chức của công ty Cổ phần ILIAT
Toàn cầu
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần ILIAT Toàn cầu (2015 - 2017)

8

Bảng 2.1

9

Bảng 2.2

Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
Công ty ILIAT (2015 – 2017)

10

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ thể hiện lựa chọn chiến lược mà ILIAT

đang theo đuổi

11

Bảng 3.1

Mục tiêu doanh thu tại ILIAT (giai đoạn 2018 –
2020)

12

Bảng 3.2

Mô thức EFAS cho công ty Cổ phần ILIAT
toàn cầu

13

Bảng 3.3

Mô thức IFAS cho công ty Cổ phần ILIAT toàn
cầu

14

Bảng 3.4

15

Bảng 3.5


Mô thức TOWS của ILIAT
Ma trận QSPM của ILIAT
PHẦN MỞ ĐẦU
55

Trang


1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động mạnh mẽ theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập vào hệ thống kinh doanh quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp không ngừng tìm
kiếm, lựa chọn và thực hiện có hiệu quả chiến lược kinh doanh của mình. Chiến lược
kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát hiện và tận dụng các cơ hội
kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Trong bối cảnh hiện nay, ngành giáo dục đang ngày càng trở lên phát triển khi
có những phương pháp đào tạo mới, áp dụng công nghệ cao, theo đó là sự cạnh tranh
trong ngành ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên, nhu cầu được học tập và mở rộng hiểu biết
của con người là vô hạn, do đó, nếu một doanh nghiệp trong ngành có sự cố gắng và
không ngừng cập nhật đổi mới thì chắc chắn sẽ có thể mở rộng thị trường hơn nữa.
Công ty Cổ phần ILIAT Toàn cầu là một công ty hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực giáo dục với sản phẩm là các khóa học dạy về tài chính, ngoại ngữ và lập
trình. Trong đó các khóa học về lập trình có tiềm năng phát triển rất lớn, hứa hẹn sẽ
đóng góp không nhỏ và sự phát triển của công ty trong tương lai. Trong quá trình thực
tập tại Công ty và qua kết quả nghiên cứu của bản thân, tác giả nhận thấy công việc
kinh doanh của công ty cũng có những thành công nhất định. Tuy nhiên, công tác
hoạch định chiến lược của công ty còn khá mờ nhạt, chưa được cụ thể rõ ràng. Hầu
như việc hoạch định dựa trên góc nhìn chủ quan của nhà quản trị, không được tiến

hành bài bản và kỹ lưỡng. Việc thu thập thông tin về lĩnh vực và thị trường hiện tại của
công ty còn rất hạn chế, các nhà quản trị xác định chưa rõ ràng và đầy đủ về các yếu tố
ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của công ty, đặc biệt là việc đánh giá môi trường
bên ngoài của doanh nghiệp. Công ty có chiến lược kinh doanh nhưng không có văn
bản chiến lược cụ thể và rõ ràng. Như vậy, công ty vẫn còn thiếu sót trong các vấn đề
liên quan đến hoạc định chiến lược kinh doanh, mà điều này có ảnh hưởng rất lớn đến
việc triển khai hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số và thị phần của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, tác giả xin lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện
hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty Cổ phần ILIAT Toàn Cầu” là đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần giúp công ty hoạch định
chiến lược kinh doanh một cách có hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển của công
ty.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
66


Trên thế giới có nhiều chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về hoạch định chiến lược
với những công trình nghiên cứu rất thành công, trong đó phải kể đến:
[1]. Michael Porter ( 2004), “ Chiến lược cạnh tranh”, NXB DT Books & NXB
Trẻ.
Trong cuốn sách, Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh
mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược cạnh tranh- chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng
tâm. Cuốn sách đưa ra tư duy quản lý phát triển chiến lược cho doanh nghiệp, tư duy
về cạnh tranh, về đối thủ cạnh tranh.
[2]. W.Chan Kim, Renée Maulborgne (2005), Chiến Lược Đại Dương Xanh. Cách
tạo ra thị trường trống và không cạnh tranh”, NXB lao động xã hội.
Cuốn sách đề cập tới vấn đề nâng cao giá trị đi kèm với sự tiện lợi, giá cả thấp và
giảm chi phí. Kim và Maulborgne đã xây dựng một mô hình áp dụng các chiến lược theo

phương pháp sáng tạo, nhấn mạnh vào hoạt động cải tiến giá trị và cam kết vì lợi ích của
nhà đầu tư.
[3]. Fred Daid (2010), Khái luận quản trị chiến lược, NXB Thống kê.
Cuốn sách trình bày có hệ thống từ những khái niệm chung cho đến những vấn
đề chiến lược cụ thể, là một công trình nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa chiến lược,
giúp các nhà doanh nghiệp kinh doanh thành công, làm ăn có lãi.
Nhưng tất cả chỉ dừng lại ở lí thuyết chung cho các doanh nghiệp, khóa luận của
em đi sâu vào nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh doanh cho một công ty cụ
thể.
2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ngoài những công trình nghiên cứu của những tên tuổi hàng đầu thế giới kể trên,
trong nước ta cũng có những công trình nghiên cứu đã rất thành công và đã đóng góp
nhiều nội dung mang tính thực tiễn, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, trong
đó:
 Đóng góp về mặt cơ sở lý luận:

[1]. Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt (2015), giáo trình Quản trị chiến
lược, NXB Thống kê.
Cuốn sách giới thiệu khái quát về quản trị chiến lược, các nội dung trong quản trị
chiến lược từ đó giúp nhà doanh nghiệp có những cái nhìn bao quát nhất về chiến lược
và quản trị chiến lược để thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
[2]. Nguyễn Bách Khoa (2004), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê.
Cuốn sách "Quản trị chiến lược" nhằm mục đích cung cấp những kiến thức nền
tảng, ban đầu về quản trị chiến lược cho các nhà quản trị Việt nam với hy vọng phần
nào giúp họ thành công trong môi trường hoạt động của mình.
[3]. Ngô Kim Thanh (2011), giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh
Tế Quốc Dân.
77



Giáo trình được biên soạn căn cứ vào các tài liệu về quản trị chiến lược của nước
ngoài, đặc biệt là của Mỹ. Nội dung trong giáo trình nêu lên những vấn đề cơ bản nhất,
phù hợp nhất với điều kiện quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Giáo trình cũng nhấn
mạnh nét đặc thù trong quản trị doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Các tài liệu trên đã trình bày một cách có hệ thống từ những khái niệm chung cho
đến những vấn đề chiến lược cụ thể giúp tác giả trình bày được các vấn đề lý luận cơ
bản về hoạch định chiến lược kinh doanh, đồng thời tiếp cận được các công cụ dùng để
hoạch định chiến lược kinh doanh.
 Đóng góp về thực tiễn:
Những năm trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề hoạch định chiến
lược kinh doanh. Đối với sinh viên Đại học Thương mại, hiện có một số đề tài nghiên
cứu sau:
[1]. Hoàng Văn Linh (2016), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH
Giấy Hưng Hà, KLTN trường đại học Thương Mại.
Khóa luận đã nêu lên được thực trạng Hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty TNHH Giấy Hưng Hà, chỉ ra những mặt hạn chế và tích cực, tác giả cũng đã chỉ ra
nguyên nhân khách quan chủ quan dẫn đến những yếu kém đó và từ đó đưa ra những đề
xuất hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược đối với doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành sản xuất và cung cấp giấy.
[2]. Đỗ Thị Thơ (2014), Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH
VITECHCO, KLTN trường đại học Thương Mại.
Khóa luận đã chỉ rõ thực trạng Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH VITECHCO, giúp đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định
hiện còn thiếu sót của công ty. Đặc biệt là trong ngành in ấn quảng cáo là ngành dịch vụ,
sẽ có rất nhiều điểm khác biệt so với những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất.
Tác giả thông qua khóa luận cũng một lần nữa khẳng định rằng ngành in ấn quảng cáo tuy
cường độ cạnh tranh chưa cao nhưng nếu doanh nghiệp không biết cách hoạch định sẽ
không thể phát triển bền vững lâu dài.

[3]. Dương Thị Hồng Hạnh (2017), Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường
tại công ty Cổ phần Vật Giá, KLTN trường đại học Thương Mại.
Khóa luận đã phân tích và chỉ rõ đặc điểm của công ty Vật Giá và của ngành thương
mại điện tử - một ngành mới và có rất nhiều tiềm năng tại thị trường Việt Nam. Tác giả đã
nêu lên được thực trạng Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường của công ty Cổ phần
Vật Giá, chỉ ra những mặt hạn chế và tích cực và đưa ra những đề xuất hoàn thiện công
tác hoạc định chiến lược đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành thương mại điện tử
tại Việt Nam.

88


Từ kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả
nhận thấy các luận văn trên đã được nghiên cứu và làm khá nghiêm túc và làm theo
khung kết cấu chung, các phần được phân tích khá chặt chẽ. Tuy nhiên trong phạm vi
hiểu biết của tác giả chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty Cổ phần ILIAT Toàn cầu. Do đó, đề tài trên đảm bảo tính mới trong
nghiên cứu và cung cấp nhưng nội dung về triển khai chiến lược kinh doanh tại doanh
nghiệp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nhằm giải quyết 3 mục tiêu cơ bản:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạch định chiến lược của công ty Cổ phần ILIAT Toàn
cầu trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
Cổ phần ILIAT Toàn cầu.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng, các nội dung của công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh của Công ty ILIAT, là một công ty kinh doanh về giáo dục,
kinh doanh chủ yếu dưới hình thức tổ chức các khóa học về Tài chính, Ngoại ngữ, Lập
trình.
 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian:
- Giới hạn sản phẩm (SBU) mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là các khóa học về
Lập trình do Công ty ILIAT tổ chức.
- Giới hạn thị trường mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là thị trường khu vực Hà
Nội.
• Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm (2015-2017), đề xuất hệ
thống các giải pháp trong thời gian 3 năm tới (2018-2020), tầm nhìn 2025.
• Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty, tìm ra những điểm còn bất cập và đề xuất giải pháp khắc phục.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

99


Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập
trực tiếp từ văn phòng làm việc của Công ty ILIAT nhằm mục đích điều tra, nghiên
cứu cho việc xây dựng và hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Trong quá
trình nghiên cứu hoàn thiện đề tài, em sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là Ban giám đốc và trưởng dự án.
Thời gian phỏng vấn: 19/3 – 22/3/2018.
Cách thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp.
Nội dung phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn tập trung vào tìm hiểu tầm nhìn

chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai.
Nhận định về các đối thủ, lợi thế cạnh tranh và thực trạng hiện tại trong công tác hoạch
định chiến lược của công ty.
Câu hỏi phỏng vấn: Phụ lục 1.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong nghiên cứu này, các dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ 2 nguồn cơ bản:
Nguồn thông tin bên trong công ty:
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, các bài công bố thông tin của công ty
trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2015-2017 hoặc từ các phòng ban, website
của công ty.
Nguồn thông tin bên ngoài công ty:
- Từ các bài luận văn trước đó có liên quan đến nghiên cứu chiến lược, tổ chức
hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Từ các tạp chí chuyên ngành, báo chí có thông tin liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp:
Tiến hành xử lý dữ liệu sơ cấp bằng cách tổng hợp các câu trả lời, tiến hành tìm
ra các nhận định đầy đủ và cụ thể nhất để phân tích và đưa ra các kết luận về công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty ILIAT.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:
Tiến hành xử lý những dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp phân tích thống kê và
phương pháp so sánh.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, bảng biểu, hình vẽ, kết luận, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo thì kết cầu đề tài bao gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh.
Chương 2:Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần ILIAT
Toàn cầu.
10



Chương 3:Phân tích, đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần ILIAT Toàn cầu.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÍ THUYẾT CƠ BẢN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh của DN
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược. Qua tìm hiểu và kế thừa
từ các công trình nghiên cứu trước, có thể thấy có một số khái niệm về chiến lược của
các tác giả như sau:
 Khái niệm chiến lược của doanh nghiệp
Theo Alfred D. Chandler (1962) cho rằng: “chiến lược là việc xác định các mục
tiêu cơ bản dài hạn của một doanh nghiệp và thực hiện chương trình hoạt động cùng
với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu ấy”.
Theo Michael Porter (1996): “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các
hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến
hành tốt nhiều việc và kết hợp chúng với nhau, cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn cái
chưa được làm”.
Theo Johnson và Scholes (1999): “Chiến lược là việc xác định phương hướng và
và quy mô của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông
qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường mang tính cạnh tranh nhằm thỏa
mãn tốt nhu cầu thị trường cũng như đáp ứng kỳ vọng của các nhân tố có liên quan
đến tổ chức”.
Như vậy đã có rất nhiều các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm khác nhau về
chiến lược. Về cơ bản, có thể hiểu: “Chiến lược là những định hướng cho doanh
nghiệp với những mục tiêu dài hạn và đưa ra những cách thức để doanh nghiệp thực
hiện được những mục tiêu dài hạn đó dựa trên việc sử dụng một cách tốt nhất nguồn
lực của doanh nghiệp”.

 Khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Alan Rowe (1998): Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến
lược định vị), là các công cụ, giải pháp nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm
đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Theo PGS TS Nguyễn Bách Khoa (2004): Chiến lược kinh doanh là một thông
báo chi tiết về giới hạn, nhiệm vụ, các mục tiêu của đơn vị kinh doanh, các phương
pháp nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của công ty.

11


Từ khái niệm của chiến lược thì có nhiều học giả như Alfred Chandler, Johnson
& Scholes … cũng đã đưa ra các khái niệm về chiến lược kinh doanh với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, nói một cách tổng quát thì: “Chiến lược kinh doanh là
một tập hợp các hoạt động và quyết định nhằm xây dựng mục tiêu cũng như các kế
hoạch để đạt được mục tiêu đó, nó cho thấy Công ty đang và sẽ thực hiện các hoạt
động kinh doanh gì và Công ty sẽ đi vào lĩnh vực kinh doanh gì”.
Nói một cách cụ thể ta có thể hiểu chiến lược kinh doanh liên quan nhiều hơn tới
việc làm thế nào doanh nghiệp có thể cạnh tranh nhiều hơn trên một thị trường cụ thể.
Nó liên quan tới các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được cơ
hội mới.
1.1.1.2. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để vạch ra hướng đi,
vạch ra quỹ đạo tương đối dài về mặt thời gian, là công cụ dự báo những bước đi trong
tương lai của doanh nghiệp trong sự thay đổi của môi trường. Nội dung chiến lược
kinh doanh phải thể hiện được hai mặt:
Thứ nhất, phải đưa ra được những mục tiêu lớn, mục tiêu dài hạn được đảm bảo
thực hiện bằng các giải pháp, công cụ hữu hiệu. Trong các mục tiêu của chiến lược
kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ xác định đâu là mục tiêu quan trọng

nhất, chủ yếu nhất mà doanh nghiệp muốn đạt được. Doanh nghiệp cần phải giải quyết
những mục tiêu nhỏ để có cơ sở thực hiện được mục tiêu chính. Mỗi một mục tiêu nhỏ
có những nhiệm vụ riêng, cần được phân chia thực hiện theo chức năng của từng bộ
phận trong doanh nghiệp. Mối liên kết chặt chữ giữa các mục tiêu nhỏ và mục tiêu lớn
là căn cứ đảm bỏ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là có tính khả thi.
Thứ hai, phải định hướng rõ ràng cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh không chỉ là những mục tiêu mà còn gồm các chương trình
hành động hướng mục tiêu. Chương trình hành động là những cách thức triển khai
thực hiện mục tiêu đặt ra. Những cơ sở để xây dựng chương trình dựa trên các nguồn
lực của doanh nghiệp. Cách thức triển khai chính là sử dụng các nguồn lực này để giải
quyết từng nhiệm vụ được chi tiết rõ trong từng mục tiêu nhỏ. Các chương trình hành
động phải được sắp xếp theo thứ tự hợp lý, không gây xáo trộn khi triển khai.
1.1.1.3. Khái niệm các cấp chiến lược của doanh nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở một vài cấp độ khác nhau.
Theo Michael Porter (1980), chiến lược được chia thành 3 cấp độ:
(1) Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp công ty do hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm xây dựng. Chiến lược cấp công ty liên quan tới mục tiêu tổng thể và quy

12


mô của doanh nghiệp để đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp công
ty được coi như lời công bố về mục tiêu dài hạn và định hướng phát triển của tổ chức.
(2) Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược cấp kinh doanh liên quan tới việc làm
thế nào để một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên thj trường (đoạn thị
trường) cụ thể. Chiến lược cấp kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp
cạnh tranh, xác định vị thế cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ nguồn
lực hiệu quả.
(3) Chiến lược cấp chức năng: Chiến lược cấp chức năng như là một lời công bố
chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động ngắn hạn nhằm đạt được các mục

tiêu dài hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của tổ chức. Chiến lược cấp chức năng
giải quyết các vấn đề đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác nghiệp.
1.1.1.4. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Hiện nay tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh trong doanh nghiệp của các tác giả như:
Theo Alfred Chandler (1962): “ Hoạch định chiến lược kinh doanh là việc xác
định mục tiêu chủ yếu dài hạn của doanh nghiệp. Từ đó, lựa chọn phương thức hành
động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu
đó”.
Theo Robert N. Anthony (1965): “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết
định các mục tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, các chính sách để quản lý các
thành quả hiện tại, sử dụng và sắp xếp các nguồn lực”.
Theo Lê Văn Tâm (2000): “Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các mục
tiêu, các công việc cần phải thực hiện của công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ
những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng
mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số chiến lược thay thế”.
Tuy các tác giả có các cách diễn đạt quan điểm của mình khác nhau, nhưng nhìn chung
có thể hiểu rằng: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực,
tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và đảm bảo những quyền lợi thiết yếu của
mình.
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan
Nghiên cứu về hoạch định chiến lược cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về
hoạch định chiến lược, trong đó các tác giả đã đưa ra các quan điểm về hoạch định
chiến lược khác nhau gắn với từng quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Dưới đây là hai cách tiếp cận khác nhau về hoạch định chiến lược:
 Theo Nguyễn Hoàng Long – Nguyễn Hoàng Việt (2015), giáo trình Quản trị
chiến lược Đại học Thương mại:
13



Hình thành chiến lược là giai đoạn đầu của quản trị chiến lược. Các giai đoạn của
quá trình quản trị chiến lược có liên quan mật thiết và bổ sung cho nhau. Theo giáo
trình môn quản trị chiến lược của trường đại học Thương Mại thì quy trình hoạch định
chiến lược cho các doanh nghiệp nói chung bao gồm 6 bước:
Bước 1: Sáng tạo tầm nhìn chiến lược.
Doanh nghiệp xác định hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng
tỏng tương lai, là những điều doanh nghiệp nên đạt hoặc trở thành.
Bước 2: Hoạch định sứ mạng kinh doanh.
Doanh nghiệp tìm ra lý do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn tại và hoạt động của doanh
nghiệp. Thể hiện rõ hơn niềm tin và chỉ dẫn hướng tới tầm nhìn. Sứ mạnh kinh doanh
thường được thể hiện dưới dạng bản tuyên bố về sứ mạng của doanh nghiệp.
Bước 3: Thiết lập các mục tiêu chiến lược.
Doanh nghiệp xác định những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể
mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Các mục tiêu chiến
lược được chuyển hóa cụ thể từ tầm nhìn và sứ mạng. Doanh nghiệp cần xác định các
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn cho mình.
Bước 4: Phân tích môi trường bên ngoài.
Doanh nghiệp tiến hành phân tích môi trường vĩ mô và môi trường ngành. Môi
trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa xã hội, khoa học
công nghệ. Phân tích môi trường ngành gồm có phân tích các đối thủ cạnh tranh,
khách hàng, nhà cung cấp…
Bước 5: Phân tích môi trường bên trong.
Doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố như nguồn nhân lực, tài chính kế toán,
các hoạt động marketing, nghiên cứu và phát triển, sản xuất.
Bước 6: Lựa chọn chiến lược.
Để lựa chọn được chiến lược, doanh nghiệp cần dùng các mô hình, các công cụ
để phân tích và đưa ra chiến lược phù hợp với mục tiêu và định hướng của doanh
nghiệp.
 Theo Ngô Kim Thanh (2011), giáo trình Quản trị chiến lược trường Đại học

Kinh tế Quốc dân:
Theo tác giả Ngô Kim Thanh, quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho
doanh nghiệp cần trải qua 4 bước:
Bước 1: Xác định chức năng, nhiệm vụ.
Chức năng, nhiệm vụ là nguyên nhân cho sự ra đời của doanh nghiệp. Xác định
đúng chức năng nhiệm vụ sẽ diễn tả mục đích của tổ chức, khách hàng, sản phẩm và
dịch vụ, thị trường, triết lý kinh doanh và các kỹ thuật cơ bản được sử dụng.
Bước 2: Đánh giá môi trường bên ngoài.
Doanh nghiệp chỉ ra và đánh giá những cơ hội và thách thức do môi trường đem
lại. Doanh nghiệp cần phân tích các nhân tố tác động chính của môi trường như các
14


nhân tố thuộc về kinh tế, xã hội – văn hóa, dân cư và địa lý, các nhân tố thuộc về chính
trị, luật pháp, khoa học công nghệ, các nhân tố cạnh tranh.
Bước 3: Đánh giá môi trường nội bộ.
Doanh nghiệp tiến hành rà soát, đánh giá các mặt của doanh nghiệp, mối quan hệ
giữa các bộ phận, chỉ ra những điểm mạnh cũng như các điểm yếu mà doanh nghiệp
còn mắc phải. Phân tích các lực lượng chủ yếu của môi trường bên trong doanh nghiệp
như marketing, tài chính – kế toán, quản trị, hệ thống thông tin, sản phẩm và tác
nghiệp.
Bước 4: Phân tích và lựa chọn chiến lược.
Phân tích và lựa chọn chiến lược nhằm định ra hàng loạt những hành động mà nó
có thể giúp cho công ty đạt tới sứ mệnh cũng như những mục tiêu mà nó đã đề ra. Sử
dụng các mô hình lựa chọn, xem xét tới các giai đoạn nhập dữ liệu, kết nối các dữ liệu
và thông tin phân tích được và sản phẩm cuối cùng thu được sẽ là chiến lược nên theo
đuổi. Các ma trận SWOT, QSPM.
1.2. MÔ HÌNH VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Mô hình các bước công việc trong giai đoạn hoạch định chiến lược

Quá trình
Bước công việc
Nội dung thực hiện
Chỉ ra vai trò, bản chất và nội dung cơ bản của doanh

1. Xác định chức năng nhiệm vụ

nghiệp

Chỉ ra bản chất của việc đánh giá môi trường bên ngoài,

2. Đánh giá môi trường bên ngoài

nội dung và các công cụ đánh giá

Hoạch định
chiến lược
Bản chất của đánh giá nội bộ, công tác đánh giá các mặt

3. Đánh giá môi trường nội bộ

hoạt động chính của công ty

Sử dụng các mô hình, kết hợp đánh giá định tính và định
4. Phân tích và lựa chọn chiến lược

lượng, chọn ra một mô hình chiến lược ghợp lý cho công
ty

(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược trường Đại học Kinh tế Quốc dân).


15


1.2.2. Nội dung hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định tầm nhìn,sứ mạng và mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp

Tầm nhìn
“Tầm nhìn chiến lược là một định hướng phát triển cho tương lai, một khát vọng
của tổ chức và những điều mà tổ chức muốn đạt tới”. (Jonhson & Scholes, 1999).
Tầm nhìn chiến lược được hiểu đơn giản là một hình ảnh, một bức tranh, một
viễn cảnh sinh động về những điều có thể xảy ra với doanh nghiệp trong tương lai.
Tầm nhìn thể hiện tham vọng, ước muốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trả lời
các câu hỏi: doanh nghiệp muốn đi đâu về đâu? Doanh nghiệp muốn trở thành tổ chức
như thế nào trong tương lai.
Sáng tạo tần nhìn chiến lược tạo ra giá trị nền tảng cho sự phát triển bền vững
của tổ chức. Chỉ dẫn, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và khơi
nguồn cảm hứng cho các nhân viên trong doanh nghiệp.


Sứ mạng kinh doanh

Sứ mạng kinh doanh: xác định sứ mạng kinh doanh cho tổ chức mình chính là
việc doanh nghiệp phải đi trả lời các câu hỏi như mục đích, lý do, ý nghĩa sự ra đời và
tồn tại của doanh nghiệp? Nói cách khác, sứ mạng kinh doanh thể hiện những giá trị
mà doanh nghiệp hướng tới, những khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ, những
phương thức kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng.
Bản tuyên bố sứ mạnh kinh doanh đảm bảo sự động tâm nhất trí trong nội bộ của
doanh nghiệp, tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của doanh nghiệp, cung cấp cơ sở

để phân phối các nguồn lực của doang nghiệp, hình thành khung cảnh và bầu không
khí kinh doanh thuận lợi và tạo điều kiện để chuyển hóa mục tiêu thành các chiến lược
và biện pháp hành động cụ thể.


Mục tiêu chiến lược

Mục tiêu chiến lược được hiểu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu
thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoản thời gian nhất định. Mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp tùy thuộc vào từng thời kỳ, nó bao gồm các mục tiêu dài
hạn và ngắn hạn.
Mục tiêu chiến lược nhằm chuyển hóa thành tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh
của doanh nghiệp thành các cột mốc cụ thể và có thể đo lường, thực thi được. Mục tiêu
dài hạn rất cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược. Mục tiêu thường niên cần
thiết cho thực thi chiến lược.
16


1.2.2.2 Phân tích tình thế môi trường và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
 Môi trường vĩ mô
Trên thế giới có rất nhiều tác giả lựa chọn các phương pháp khác, mô hình
nghiên cứu khác nhau để đánh giá và phân tích môi trường bên ngoài. Trong bài
nghiên cứu này, tác giả lựa chọn mô hình PESTEL để xác định các yếu tố tác động chủ
yếu từ bên ngoài (môi trường vĩ mô) có thể ảnh hưởng đến tổ chức. Các yếu tố này có
thể tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho tổ chức.
 Yếu tố kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến
thành công và chiến lược của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu nhiều doanh nghiệp
thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, và lạm
phát. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu

tư phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút sẽ gây chiến tranh giá trong các ngành.
 Yếu tố công nghệ: Các công nghệ mới, sản phẩm mới xuất hiện, sự chuyển giao công
nghệ để nhằm mục đích nâng cao tính cạnh tranh. Do đó nếu công ty không bắt kịp
guồng quay nhanh chóng của khoa học kỹ thuật sẽ tụt hậu và mất ưu thế cạnh tranh
trên thị trường.
 Yếu tố văn hóa – Xã hội: Bao gồm phong tục tập quán, mức sống của người dân, trình
độ văn hóa, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng, kỳ vọng… Tất cả các yếu tố đó có tác
động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng và lựa chọn sản phẩm hàng hóa.
 Yếu tố môi trường chính trị pháp luật: Các quy định về môi trường kinh doanh chống
độc quyền, mức độ ổn định của hệ thống chính trị, của hệ thống pháp luật, các chính
sách của nhà nước có thể tạo ra những cơ hội, nguy cơ cho các doanh nghiệp.
 Môi trường ngành
Môi trường vi mô hay là môi trường ngành của doanh nghiệp đang hoạt động. Có
rất nhiều công cụ phân tích môi trường này, để đơn giản và phù hợp nhất, tác giả lựa
chọn mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành của M.Porter trong bài
nghiên cứu này.

17


Những người
muốn vào mới
(

Đối thủ tiềm năng
)

Đe doạ của đối thủ
chưa xuất hiện


Á p lực của nhà
cung cấp

Doanh nghiệp và các đối
thủ hiện tại (Cạnh tranh nội
bộ ngành)
Quyền lực
đàm phán

Cạnh tranh giữa các DN
đang có mặt trên thị trường

Quyền lực
đàm phán

Áp lực của
người mua
( Khách hàng,
nhà phân phối)

Thách thức của SP,
DV thay thế

Sản phẩm và
dịch vụ thay thế
Sơ đồ 1.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành của Michael Porter
Nguồn: Giáo trình Quản trị Chiến lược trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là doanh nghiệp chưa tham gia loại hình sản phẩm nhưng
có tiềm năng và sẵn sàng tham gia vào kinh doanh. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh tiềm
năng giúp doanh nghiệp dự báo trước được khả năng xâm nhập thị trường của các đối

thủ từ đó có kế hoạch xây dựng rào cản từ nguy cơ xâm nhập của đối thủ tiềm ẩn.
 Các sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu
tương tự của khách hàng nhưng nó lại có đặc trung tương tự khác. Sức ép do sản phẩm
thay thế làm hạn chế thị trường, lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống
chế. Do vậy, mà doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thay thế.
 Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng cũng đem lại lợi nhuận hay thuận lợi cho doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn chính xác tập khách hàng tiềm năng cho
mình.
18


 Nhà cung cấp: Là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, nó tác
động trực tiếp đến số lượng, chất lượng, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong trường
hợp nhà cung cấp có áp lực lớn với doanh nghiệp thì làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm do không cải thiện được yếu tố đầu vào hoặc tăng giá.
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cùng
ngành và có các sản phẩm giống như của doanh nghiệp. Khi phân tích đối thủ cạnh
tranh hiện tại chúng ta phải quan tâm đâu là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, điểm mạnh
điểm yếu của họ, số lượng đối thủ, mục đích kinh doanh và chiến lược hiện tại của họ.

Môi trường nội bộ
Để phân tích môi trường nội bộ có rất nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương
pháp đều có những ưu điểm nhược điểm riêng, trong bài nghiên cứu này, tác giả lựa
chọn sử dụng phương pháp IFAS để đánh giá phân tích các yếu tố bên trong doanh
nghiệp:
 Nguồn nhân lực: Bao gồm các nhà quản trị các cấp và người thừa hành trong doanh
nghiệp. Phân tích nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp đánh giá dược các điểm mạnh,
điểm yếu của các thành viên trong tổ chức so với yêu cầu công việc để từ đó có các kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đãi ngộ hợp lý để nguồn nhân lực được sử dụng

hiệu quả.
 Tài chính kế toán: Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính giúp doanh nghiệp kiểm
soát được hoạt động tài chính của mình về các khoản thu, chi, dự trữ cũng như khả
năng huy động vốn, tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu… từ đó nhằm củng cố các quyết
định sản xuất kinh doanh.
 Marketing: Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bao gồm nghiên cứu thị trường,
hoạch định chiến lược sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến sao cho phù hợp với thị
trường mà doanh nghiệp đang hướng đến. Đồng thời, Marketing cũng chính là yếu tố
quan trọng thúc đẩy hoạt động đang hướng đến và kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu và phát triển: Hoạt động nghiên cứu và phát triển giúp doanh nghiệp có khả
năng ứng dụng hiệu quả các công nghệ tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
 Sản xuất: Phân tích hoạt động sản xuất giúp doanh nghiệp xác định được khả năng sản
xuất và cung ứng, chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm,.. để từ đó tạo ra lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ.
1.2.2.3 Lựa chọn phương án chiến lược
Để lựa chọn phương án chiến lược, thông thường cần phải sử dụng các công cụ
phân tích và ra quyết định chiến lược như sau:
a) Mô thức EFAS

19


Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình này nhằm đánh giá về tác động
của các yếu tố môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp. Quá trình tiến hành một ma
trận EFAS gồm 5 bước :
Bước 1: Xác định các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp.
Bước 2: Xác định tầm quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng các mức phân loại này là 1,0.

Bước 3: Phân loại từ 1 – 4 cho mỗi yếu tố để thấy được sự phản ứng của doanh
nghiệp với yếu tố đó như thế nào. Trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung
bình , 2 là phản ứng trung bình, 1 là ít phản ứng.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng dồn số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số điểm
quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Nếu như tổng số điểm của doanh nghiệp lớn hơn 2.5 thì chứng tỏ doanh nghiệp phản
ứng rất tốt với môi trường và ngược lại, nếu tổng số điểm nhỏ hơn 2.5 thì mức độ linh
hoạt của doanh nghiệp đang bị kém.
Bảng 1.1. Cấu trúc mô thức EFAS
Các nhân tố chiến
Độ quan
Xếp loại
Tổng điểm
Chú giải
lược
trọng
quan trọng
Các cơ hội
Các đe dọa
Tổng
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, trường Đại học Thương Mại).
b) Mô thức IFAS
Mô thức IFAS để đánh giá phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Để xây
dựng mô thức IFAS phải trải qua 5 bước:
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng)
đến 1,0 (quan trọng nhất) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định cho mỗi yếu
tố cho thấy tầm quan trọng tương đối chủ yếu của yếu tố đó đối với sự thành công của

doanh nghiệp. Không kể yếu tố đó là điểm mạnh hay điểm yếu bên trong, thì các yếu
tố được xem là có ảnh hưởng càng lớn đến hoạt động doang nghiệp thì có độ quan
trọng càng cao.
Bước 3: Xếp loại cho từng nhân tố từ 1 (thấp nhất) đến 4 (cao nhất) căn cứ vào
đặc điểm hiện tại của doanh nghiệp đối với nhân tố đó. Việc xếp loại ở bước này căn
cứ vào đặc thù của doanh nghiệp trong khi tầm quan trọng ở bước 2 phải căn cứ vào
ngành hàng.
20


Bước 4: Nhân mức quan trọng của mỗi yếu tố với điểm xếp loại của nó nhằm xác
định điểm quan trọng cho từng biến số.
Bước 5: Xác dịnh tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp bằng cách cộng
điểm quan trọng của từng biến số. Tổng số điểm quan trọng nằm từ 4.0 (Tốt) đến 1.0
(Kém) và 2.5 là giá trị trung bình.
Bảng 1.2. Cấu trúc mô thức IFAS
Nhân tố bên trong

Độ quan
trọng

Xếp loại

Số điểm
quan trọng

Giải thích

Điểm mạnh
Điểm yếu

Tổng
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, trường Đại học Thương Mại).
c) Mô thức TOWS
Mô thức TOWS dùng để đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó xây dựng các chiến lược
thế vị phù hợp.
Thực hiện phân tích theo mô thức TOWS trải qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội.
Bước 2: Liệt kê các thách thức.
Bước 3: Liệt kê các thế mạnh bên trong.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong.
Bước 5: Kết hợp các thế mạnh bên trong với những cơ hội bên ngoài (SO).
Bước 6: Kết hợp các điểm yếu bên trong với các cơ hội bên ngoài (WO).
Bước 7: Kết hợp các điểm mạnh bên trong với các thách thức bên ngoài (ST).
Bước 8: Kết hợp các điểm yếu bên trong với các thách thức bên ngoài (WT).
Bảng 1.3. Cấu trúc mô thức TOWS
STRENGTHS
WEAKNESS
(Các điểm mạnh)
(Điểm yếu)
OPPORTUNITIES Chiến lược phát huy điểm Chiến lược hạn chế điểm yếu
Các cơ hội
mạnh và tận dụng cơ hội (S- và tận dụng cơ hội
O)
(W-O)
THREATS
Chiến lược phát huy điểm Chiến lược vượt qua điểm
Các thách thức
mạnh và hạn chế thách thức yếu và né tránh thách thức
(S-T)

(W-T)
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, trường Đại học Thương Mại).
d) Mô thức QSPM

Ma trận QSPM là công cụ hữu hiệu cho phép các chuyên gia có thể đánh giá một
cách khách quan các chiến lược có thể lựa chọn. Ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán
nhạy bén, chính xác bằng trực giác các chuyên gia.
21


Có 5 bước để thực hiện mô thức QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ đe dọa và điểm mạnh/ điểm yếu cơ bản vào cột bên
trái của ma trận QSPM.
Bước 2: Xác định thang điểm cho mỗi yếu tốt thành công cơ bản bên trong và bên
ngoài.
Bước 3: Xem xét lại các mô thức trong giai đoạn 2 và xác định các chiến lược thế
vị mà công ty nên quan tâm thực hiện.
Bước 4: Xác định điểm số cho tính hấp dẫn, đó là giá trị bằng số biểu thị tính hấp
dẫn tương đối của mỗi chiến lược thế vị. Số điểm hấp dẫn được phân từ 1: không hấp
dẫn, 2: có hấp dẫn đôi chút, 3: khá hấp dẫn và 4: rất hấp dẫn.
Bước 5: Tính điểm tổng cộng của tổng điểm hấp dẫn.
Bảng 1.4. Cấu trúc ma trận QSPM
Nhân tố cơ bản

Thang
điểm

Các chiến lược lựa chọn
Chiến lược Chiến lược Chiến lược
1

2
3

Các nhân tố bên trong:
Quản lý
Marketing
Tài chính kế toán
Sản xuất
Nghiên cứu phát triển
Hệ thống thông tin
Các nhân tố bên ngoài:
Kinh tế
Chính trị, pháp luật, chính phủ
Xã hội, văn hóa, nhân khẩu
Công nghệ
Cạnh tranh
Các nhân tố bên trong

Các nhân tố bên ngoài (khả năng phản ứng của
công ty)
1 = yếu, 2 = hơi yếu,
1 = nghèo nàn
2 = trung bình
3 = khá mạnh, 4 = mạnh nhất
3 = khá
4 = tốt nhất
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, trường Đại học Thương Mại).
1.2.2.4 Xây dựng nội dung chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để vạch ra hướng đi, vạch
ra quỹ đạo tương đối dài về mặt thời gian, là công cụ dự báo những bước đi trong

tương lai của doanh nghiệp trong sự thay đổi của môi trường. Vì vậy, xây dựng nội
dung của chiến lược kinh doanh sẽ có hai phần: đưa ra được những mục tiêu lớn, mục
tiêu dài hạn được đảm bảo thực hiện bằng các giải pháp, công cụ hữu hiệu và vạch
những định hướng rõ ràng cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xây dựng mục tiêu chiến lược, phương án chiến lược:
22


-

Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lược được hiểu là những trạng thái, những cột
mốc cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong thời gian nhất định. Tùy vào mục
tiêu chiến lược mà các doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược khác nhau.
- Phương án chiến lược: Chính là cách thức doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chiến
lược mà họ đề ra, phương án chiến lược có thể bao gồm các phương án về truyền
thông, nhân sự, ngân sách phát triển…
 Xác định thị trường mục tiêu: Doanh nghiệp có thể xác định thị trường mục tiêu tại
khu vực mình đang hoạt động, hay xây dựng thị trường mục tiêu tại các khu vực mới
để mở rộng thị trường nhu khu vực khác.
 Xác định lợi thế cạnh tranh: Thời điểm hiện tại, lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp
đang có là gì? Doanh nghiệp cần xác định chính xác lợi thế cạnh tranh mà mình muốn
có trong tương lai là? Như là lợi thế về công nghệ, lợi thế và chất lượng, hay lợi thế về
giá cả. Để từ đó đưa ra các phương án chiến lược phù hợp nhất.
 Xác định triển khai chiến lược:


Chính sách marketing

Chính sách marketing sẽ phải chỉ ra và hướng dẫn nhà quản trị trong lĩnh vực bán
hàng và marketing biết được ai sẽ bán, bán cái gì, bán cho ai, số lượng bao nhiêu và

như thế nào.
Thứ nhất, chính sách giá cả: Trong mỗi thời kỳ chiến lược công ty cần có chính
sách cụ thể cho từng mặt hàng bao gồm những nội dung chủ yếu liên quan tới các vấn
đề như mức giá đặt (cao, trung bình hay thấp), cách thức đặt giá (dựa vào chi phí, thực
trạng cạnh tranh hay theo chu kỳ sống sản phẩm), giảm giá và chiết khấu, các điều
kiện về thanh toán như thời hạn, phương thức thanh toán, chính sách phân biệt giá.
Thứ hai, chính sách xúc tiến: Chính sách xúc tiến là những lời hướng dẫn, quy tắc
và thủ tục được đưa ra để đạt được mục tiêu marketing đã đề ra. Các chính sách cụ thể
như chính sách quảng cáo, chính sách khuyến mại, chính sách PR cho thương hiệu, sản
phẩm…
Thứ ba, chính sách phân phối: Công ty sử dụng chính sách phân phối độc quyền
hay rộng rãi? Tổ chức hệ thống kho bãi, vận chuyển như thế nào? Các phương pháp
phân phối và điều kiện mua bán, thanh toán trong kênh phân phối…
Thứ tư, chính sách sản phẩm: Cấu trúc của sản phẩm có những gì? Chính sách
chủng loại, cơ cấu, chất lượng sản phẩm như thế nào? Chính sách nhãn hiệu và bao
gói? Tên của nhãn hiệu được đặt là gì? Chiến lược nhãn hiệu? Quyết định về kiểu
dáng, kích thước, chất liệu ra sao?
• Chính sách nhân sự

23


Sự thành công của tổ chức phụ thuộc vào năng lực và sự nhiệt tình của đội ngũ lao
động của doanh nghiệp. Do đó cần phải có được chính sách nhân sự hợp lý với những
nội dung:
Thứ nhất, chính sách tuyển dụng: Tuyển dụng nhân lực (cách thức tổ chức, chu
trình lựa chọn...) như thế nào? Tiêu chuẩn bằng cấp, yêu cầu kinh nghiệm loại gì?
Nhân viên mới sẽ tiếp cận với tổ chức như thế nào?
Thứ hai, chính sách đào tạo: Khả năng phát triển sự nghiệp, thăng tiến của nhân
viên như thế nào? Nhân sự được đào tạo về nội dung gì? Tần suất bao nhiêu lần/ năm?

Thứ ba, chính sách đãi ngộ: Tiền lương, thưởng: cách thức trả, thời gian tăng và
cấp bậc tăng, thưởng theo cá nhân hay theo nhóm…? Chế độ bồi dưỡng nhân viên như
chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ.
Thứ tư, chính sách đánh giá: Đánh giá theo hình thức chính thức hay không chính
thức, tính chất thường xuyên? Các mức kỉ luật cho các trường hợp vi phạm? Hình thức
và biện pháp kiểm soát tổ, đội, nhóm hay theo chất lượng sản phẩm?
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ILIAT TOÀN CẦU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ILIAT TOÀN CẦU
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ILIAT TOÀN CẦU
Tên giao dịch: ILIAT Global Joint Stock Company
Địa chỉ: Tầng 6, nhà C, 22 Thành Công, tòa nhà Chigamex.
Điện thoại: 0165 339 9457
Thời gian thành lập: 9/2013
Giám đốc: Nguyễn Thanh Tùng
Mã số thuế: 0105426980
Website: />Email:
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phần ILIAT Toàn cầu được thành lập vào tháng 9 năm 2013, với sứ
mệnh giúp đỡ người trẻ Việt Nam theo đuổi mơ ước của mình trong các lĩnh vực: Du
học, Tài chính, Tiếng Anh… Thông qua các chứng chỉ quốc tế cao cấp, các lớp học
mang tính cá nhân hóa và các chương trình nhằm phát triển cộng đồng, ILIAT mong
muốn đem đến một môi trường thực sự khác biệt cho người trẻ Việt Nam.
Trải qua bốn năm không ngừng nỗ lực và cố gắng, ILIAT hiện nay đang là lựa
chọn hàng đầu của sinh viên, người đi làm muốn học Tiếng anh, ôn luyện các kỳ thi đi
du học và nâng cao trình độ chuyên môn trong ngành tài chính.
24


Năm 2015, ILIAT tiến hành dự án Đào tạo lập trình cho trẻ em, sinh viên ngành

công nghệ thông tin và người học không chuyên. Cho đến nay, dự án vẫn tiếp tục mở
rộng quy mô và tiếp tục ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của báo đài VTV
cũng như các đối tác là các công ty công nghệ hàng đầu như FPT, Game Loft, Apotta...
Năm 2016, ILIAT tiếp tục thu hút thêm nhiều khách hàng là các công ty start up
nhỏ với dự án Nest Co-Working Space: kết hợp tiện ích không gian làm việc và các
lớp học.
Cho đến nay, ILIAT đã đạt được rất nhiều thành công và sẽ tiếp tục không ngừng
nghỉ trên con đường thực hiện sứ mệnh của mình. Đem tới những giá trị và sản phẩm
giáo dục chất lượng nhất cho xã hội, góp phần đưa trí thức Việt Nam lên một tầm cao
mới.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
 Chức năng:
ILIAT là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu
là giáo dục: cung cấp, tổ chức các khóa học về Tài chính, Lập trình và Tiếng anh dành
cho đối tượng chủ yếu là sinh viên và người đã đi làm. Ngoài ra công ty cung cấp các
phần mềm và dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính, du học, lập trình và cho thuê
không gian làm việc.
 Nhiệm vụ:
- Với Khách hàng: ILIAT cam kết mang tới tối đa những giá trị và lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những khóa học, dịch vụ tối ưu và
thuận tiện nhất.
- Với người lao động: ILIAT cam kết tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi
trường làm việc tốt, nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng
sự nghiệp.
- Với cộng đồng: ILIAT cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính với ngân sách
nhà nước, luôn quan tâm, chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện, tổ chức những sự kiện
chia sẻ miễn phí nhằm mang lại thêm những giá trị về tri thức tới cho cộng đồng.
2.1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc tổ chức của công ty Cổ phần ILIAT Toàn cầu


25


×