Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại công ty cổ phần nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.13 KB, 43 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai
TÓM LƯỢC

1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại công ty Cổ
phần Nhật Bản”
2. Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dinh
Lớp: K48K4
Mã SV: 12D240185
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đào Thị Phương Mai
4. Thời gian thực hiện: 26/02-28/04/2016
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bố trí mặt bằng sản xuất nhằm cụ thể hóa các
kiến thức đã học trong nhà trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng bố trí mặt bằng sản xuất tại công ty cổ phần
Nhật Bản.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại
công ty cổ phần Nhật Bản.
6. Nội dung chính của khóa luận
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh
nghiệp .
Chương 2: Phân tích và đánh giá thưc trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất
tại công ty cổ phần Nhật Bản.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản
xuất tại công ty cổ phầ Nhật Bản.
7. Kết quả đạt được chủ yếu
ST
T
1
2


3

Tên sản phẩm

Số lượng

Yếu cầu khoa học

Đề cương chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp chính thức
Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra

1
1
1

Đảm bảo logic, rõ ràng
Đảm bảo tính khoa học, logic
Trung thực, khách quan

LỜI CẢM ƠN
SVTH: Lê Thị Dinh

1

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản
xuất của công ty cổ phần Nhật Bản”, em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Thương Mại, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Bộ
môn Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, các thầy cô giáo trong trường đã tạo điều
kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng nghiên cứu và thực hiện đề tài
khóa luận này.
Em xin cảm ơn giảng viên Th.S Đào Thị Phương Mai thời gian qua đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình viết và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần Nhật Bản đã nhiệt
tình giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập số liệu, nắm bắt thông tin qua việc phỏng
vấn, phiếu điều tra nhằm tìm hiểu, nghiên cứu tình hình bố trí mặt bằng sản xuất thực
tế của công ty, qua đó có thể áp dụng những kiến thức đã học từ giảng đường vào thực
tế.
Tuy đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài khóa luận
vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Dinh

SVTH: Lê Thị Dinh

2

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ...............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
6. Kết cấu đề tài..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................4
1.1. Các khái niệm có liên quan.................................................................................5
1.1.1 Khái niệm sản xuất...........................................................................................5
1.1.2 Khái niệm quản trị sản xuất.............................................................................5
1.1.3 Khái niệm tổ chức sản xuất.............................................................................5
1.1.4 Khái niệm mặt bằng sản xuất..........................................................................5
1.1.5 Khái niệm về bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp.............................5
1.2. Các nội dung của bố trí mặt bằng sản xuất.......................................................6
1.2.1 Vai trò của bố trí sản xuất trong doanh nghiệp.................................................6
1.2.2 Các nguyên tắc của bố trí mặt bằng sản xuất....................................................6
1.2.3 Các hình thức bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp.........................7
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh

nghiệp

..................................................................................................................10

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ
MẶT BẰNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN.....................12
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Nhật Bản.........................................................12
SVTH: Lê Thị Dinh

3

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển....................................................................12
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ......................................................................................13
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................................14
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh.......................................................................................15
2.1.5. Môi trường hoạt động kinh doanh.................................................................16
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất( đơn vị : VNĐ)..........17
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty
Cổ phần Nhật Bản....................................................................................................18
2.2.1 Hình thức bố trí mặt bằng sản xuất của công ty Cổ phần Nhật Bản.............18
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bố trí mặt bằng sản xuất theo loại hỗn
hợp.


..................................................................................................................23

2.3. Các kết luận thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty Cổ
phần Nhật Bản..........................................................................................................25
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân...............................................................25
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................26
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN.......27
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty Cổ phần Nhật Bản trong thời gian tới......27
3.1.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian từ 2016-2020..........................................27
3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty.............................................................27
3.2. Quan điểm giải quyết thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công
ty Cổ phần Nhật Bản...............................................................................................28
3.2.1 Hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất dựa trên cơ sở gọn nhẹ và phù
hợp với quy mô công ty.............................................................................................28
3.2.2 Hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất trên cơ sở bố trí và sử dụng hợp
lý máy móc thiết bị tương ứng với số lượng lao động hiện tại..................................28
3.2.3Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền trên cơ sở chiến lược phát triển công
ty

..................................................................................................................28

3.3. Các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất..................29
3.3.1 Đề xuất bố trí mặt bằng sản xuất tại phân xưởng sản xuất sơn thành các khu
riêng biệt ..................................................................................................................29
3.3.2 Đề xuất mở rộng mặt bằng sản xuất dựa trên quy trình công nghệ sẵn có.....29
SVTH: Lê Thị Dinh

4


Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

3.4 Một số kiến nghị.................................................................................................31
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước....................................................................................31
3.4.2 Kiến nghị với công ty........................................................................................32
KẾT LUẬN...............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1

2

Bảng

Trang

Bảng 2.1–Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012
- 2014

17

Bảng 2.2-Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh

hưởng tới công tác bố trí mặt bằng sản xuất.

24

SVTH: Lê Thị Dinh

5

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
ST
T
1.

Sơ đồ, hình vẽ

Trang

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo sản phẩm

8

2.


Sơ đồ 2.1- Mô hình cấu trúc tổ chức của Công ty cổ phần Nhật Bản

14

3.

Sơ đồ 2.2- Mô hình bố trí mặt bằng phân xưởng sản xuất khóa của
công ty cổ phần Nhật Bản

19

4.

Sơ đồ 2.3- Mô hình bố trí mặt bằng phân xưởng sản xuất sơn của
công ty cổ phần Nhật Bản

20

5.

Sơ đồ 3.1- Mô hình bố trí phân xưởng sản xuất sơn khi phân chia
thành các khu vực riêng biệt

29

6.

Sơ đồ 3.2- Mô hình mở rộng quy trình sản xuất nước uống tinh khiết
dựa trên thiết bị công nghệ sẵn có.


30

7.

Hình ảnh 2.1- Mô hình bố trí thiết bị sản xuất trong phân xưởng đúc
của JEP

19

8.

Hình ảnh 2.2- Khu vực chứa nguyên vật liệu sản xuất sơn và kho
chứa sơn sau đã được đóng gói của công ty cổ phần Nhật Bản

21

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SVTH: Lê Thị Dinh

6

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

TỪ VIẾT TẮT
TNHH
CN
CP
TS
VNĐ
PGS.TS
NXB
GS.TS
XNK&DVKT
JEP
TP
SXKD
KHCN

SVTH: Lê Thị Dinh

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai
NGHĨA

Trách nhiệm hữu hạn
Chi nhánh
Cổ phần
Tiến sĩ
Việt Nam đồng
Phó giáo sư tiến sĩ
Nhà xuất bản
Giáo sư tiến sĩ
Xuất nhập khẩu và dịch vụ kĩ thuật
Công ty cổ phần Nhật Bản
Thành phố
Sản xuất kinh doanh
Khoa học công nghệ

7

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa kinh tế ngày nay đã trở thành xu thế chung của thời đại mà các
quốc gia, dân tộc không thể nào bỏ qua được. Quá trình toàn cầu hóa tác động mạnh
mẽ tới nền kinh tế các nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi nước ta
ngày càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ hội thị trường quốc tế sẽ
ngày càng rộng mở cho các doanh nghiệp cùng với tiến trình Việt Nam hội nhập kinh

tế quốc tế. Bên cạnh những cơ hội thì cũng không ít những thách thức đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phấn đấu vượt qua để tồn tại và phát triển. Vấn đề lớn đặt ra là các
doanh nghiệp Việt Nam phải biết làm thế nào vượt qua thách thức, tận dụng những cơ
hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam mang lại.
Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho
mình một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, gọn nhẹ, để có thể điều hành tốt được hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt doanh nghiệp phải có mặt bằng
sản xuất được bố trí hợp lí để công tác sản xuất có thể vận hành tốt, thực hiện tốt các
yêu cầu nhiệm vụ được đặt ra. Giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh, né tránh những thách thức, tận dụng những cơ hội kinh
doanh tốt, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh sự phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng
nhiều đến công tác bố trí mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, do đó hoạt động của
doanh nghiệp không được hiệu quả và bỏ lỡ nhiều cơ hội. Do đó, nâng cao hiệu quả
cũng như hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý là một vấn đề cấp thiết
và quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần Nhật Bản đã không ngừng phấn đấu
và phát triển, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào sự nghiệp phát triển
đất nước. Công ty đã có sự thay đổi nhiều trong công tác bố trí mặt bằng sản xuất. Tuy
nhiên, mặt bằng sản xuất vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Trong thời gian thực tập
tại công ty, em nhận thấy công tác bố trí mặt bằng sản xuất chưa hợp lý, sự an toàn cho
người lao động chưa được thắt chặt gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất.
Với việc công tác bố trí mặt bằng sản xuất chưa hợp lý đã hạn chế năng lực và khả
năng đội ngũ công nhân và nhân viên trong công ty. Để đáp ứng với những mục tiêu
và nhiệm vụ trong thời kỳ mới thì việc hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất
của công ty cổ phần Nhật Bản là rất cần thiết. Do đó tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty cổ phần Nhật Bản ” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.

SVTH: Lê Thị Dinh


1

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài 1:” Bố trí mặt bằng sản xuất và sản phẩm dịch vụ của công ty ô tô Honda
Biên Hòa” . Thảo luận nhóm- Viện Đại học Mở Hà Nội. Bài thảo luận đã nêu ra được
những lý luận cơ bản về việc đánh giá bố trí mặt bằng sản xuất tại công ty ô tô Honda
Biên Hòa, nêu ra được những ưu nhước điểm trong phương án bố trí và đưa ra các đề
xuất giải pháp hợp lý hơn cho công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại công ty.
Đề tài 2: “Chương 5 Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp: Phần 1.”
PGS.TS. Trương Đoàn Thể( chủ biên) Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Trong chương 5
PGS.TS. Trương Đoàn Thể đã nói về bố trí mặt bằng sản xuất và dịch vụ , bao gồm
các nội dung :mục tiêu của bố trí mặt bằng, bố trí mặt bằng sản xuất, bố trí mặt bằng
dịch vụ. Giáo trình nêu ra các khái niệm, đặc điểm, quy trình và phân tích các loại bố
trí mặt bằng sản xuất và dịch vụ.
Đề tài 3: “ Bố trí mặt bằng sản xuất và dịch vụ của công ty ô tô Honda Đà
Nẵng”. Bài thảo luận nhóm 3_K13KDN3 do giáo viên Th.S Hồ Nguyên Khoa hướng
dẫn. Bài thảo luận phân tích hệ thống bố trí mặt bằng của công ty, mô tả và phân tích
quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin trong quá trình bán hàng, sửa chữa , bảo hành,
bảo dưỡng của công ty ô tô Honda Đà Nẵng.Từ đó đưa ra các ưu, nhược điểm và đề
xuất của nhóm nhằm hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng . cung cấp dịch vụ của công
ty ô tô Honda Đà Nẵng.
Đề tài 4:” Thực trạng công tác tạo động lực lao động tại công ty Cổ phần Nhật

Bản”- Sinh viên Nguyễn Duy Hải lớp CN 48C . Trong bài Nguyễn Duy Hải đã đưa ra
những tổng quan về công ty Cổ phần Nhật Bản , nêu ra thực trạng về công tác tạo
động lực lao động và đưa ra một số các giải pháp tốt hơn về tạo động lực lao động tại
công ty Cổ phần Nhật Bản.
Kể từ khi thành lập, tại công ty cổ phần Nhật Bản chưa có công trình nghiên cứu
nào về hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất. Và trong phạm vi nghiên cứu của
mình tôi chỉ tìm hiểu được các đề tài như trên. Do đó tôi quyết định lựa chọn đề tài
khóa luận “Hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại công ty cổ phần Nhật
Bản” để nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh
nghiệp .
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty cổ
phần Nhật Bản. Trên cơ sở những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó, đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản
xuất tại công ty cổ phần Nhật Bản.

SVTH: Lê Thị Dinh

2

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: khóa luận nghiên cứu thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản

xuất tại công ty cổ phần Nhật Bản trong những năm gần đây (2013, 2014, 2015). Từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty
cổ phần Nhật Bản đến năm 2018.
Về không gian: Khóa luận nghiên cứu về công tác bố trí mặt bằng sản xuất của
công ty cổ phần Nhật Bản
Về nội dung: Khóa luận nghiên cứu thực trạng về công tác bố trí mặt bằng sản
xuất của công ty cổ phần Nhật Bản và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bố
trí mặt bằng sản xuất của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu thực trạng về công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty cổ
phần Nhật Bản, tôi sử dụng chủ yếu hai phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp nhưng nhìn chung khi tiến hành
thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường người ta sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Trong khóa luận, tôi sử dụng
phương pháp phiếu điều tra khảo sát và phương pháp điều tra phỏng vấn để thu thập
dữ liệu.
Phiếu điều tra khảo sát: Bao gồm 11 câu hỏi đóng do tôi thiết kế nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về công tác bố trí mặt bằng sản xuất của công ty. Đối tượng
hướng đến là nhà quản trị , nhân viên và công nhân trong công ty cổ phần Nhật Bản để
họ đánh giá một cách khách quan trên quan điểm cá nhân về vấn đề được hỏi.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi mở nhằm
tìm hiểu sâu những vấn đề mà phiếu điều tra khảo sát chưa làm rõ được, vấn đề thuộc
bộ phận nào, khía cạnh nào. Thông qua việc phỏng vấn, đã cho thấy những vấn đề còn
bất cập, và vấn đề nào cần phát huy, vấn đề nào cần được thay đổi để hoàn thiện bộ
máy …Số lượng câu hỏi là 10 và được phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng lao động
tại doanh nghiệp
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dựa vào báo cáo phân bổ thời gian làm việc của công nhân viên, loại hình bố trí
mặt bằng sản xuất của công ty trong năm: 2013, 2014, 2015 các dữ liệu tại công ty.
Tài liệu từ giáo trình như: quản trị học, quản trị sản xuất
Thu thập thông tin từ các website.

SVTH: Lê Thị Dinh

3

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các dữ liệu thu thập được, tôi sử dụng 3 phương pháp phân tích: phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp làm phương
pháp chính để phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích các số liệu về tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh công ty trong 3 năm 2013, 2014, 2015 từ đó đưa ra kết luận
về kết quả cơ cấu tổ chức bộ máy.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm, lập bảng thống kê số liệu và so sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối
giữa các năm với nhau.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích kết quả điều tra, phỏng vấn. Qua các
số liệu tiến hành thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, từ đó rút ra kết luận.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ

hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, phần mở
đầu, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại
công ty Cổ phần Nhật Bản.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản
xuất tại công ty Cổ phần Nhật Bản.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích của
quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào
của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất,
năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền
lương, những ảnh hưởng đối với môi trường
1.1.2 Khái niệm quản trị sản xuất
Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản
trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm (dịch vụ) đầu ra theo
yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
1.1.3 Khái niệm tổ chức sản xuất

SVTH: Lê Thị Dinh

4

Lớp: K48K4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu trong cả dây chuyền nhằm
thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Có một sự tổ chức sản xuất hoàn thiện thì quá trình sản xuất sẽ diễn ra nhanh và
chính xác hơn.
1.1.4 Khái niệm mặt bằng sản xuất
Mặt bằng sản xuất là khoảng không gian bao gồm các nhà máy, phân xưởng, các
khu vực lưu trữ nguyên vật liệu và cơ sở sản xuất và từ đó hình thành lên dây chuyền
sản xuất theo một quy mô và sự bố trí nhất định.Với một mặt bằng sản xuất hợp lý sẽ
giúp cho quy trình sản xuất diễn ra thuận lợi hơn.
1.1.5 Khái niệm về bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp
+ Là quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian máy móc, thiết bị,
các khu vực làm việc, các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ
+ Là quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian phản ánh nội dung
bố trí mặt bằng sản xuất. Nói cách khác, Bố trí là việc tổ chức,sắp xếp các đối tượng
theo một kết cấu nhất định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Đối tượng bố trí: Là máy móc thiết bị, khu vực làm việc, các bộ phận phục vụ
sản xuất và cung cấp dịch vụ…
+ Bố trí mặt bằng theo các nội dung và đối tượng nêu trên nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi và có hiệu
quả cao.

1.2. Các nội dung của bố trí mặt bằng sản xuất
1.2.1 Vai trò của bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Là nội dung quan trọng của quản trị sản xuất , ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý

sẽ có vai trò cụ thể sau:
+ Giảm chi phí và thời gian sản xuất không cần thiết, từ đó tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí sản xuất,nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
+ Tận dụng tối đa các nguồn lực vào sản xuất nhằm thực hiện tốt các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tạo môi trường làm việc ổn định, thuận lợi cho sản xuất và qua đó tạo tâm lý
làm việc tốt cho người lao động.

SVTH: Lê Thị Dinh

5

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

+ Góp phần quan trọng vào việc thực hiện quy trình công nghệ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thực hiện các quy định về chế độ làm việc, về an toàn lao
động.
1.2.2 Các nguyên tắc của bố trí mặt bằng sản xuất.
Một số nguyên tắc cần tuân thủ đối với sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất
+ Tuân thủ quy trình công nghệ sản xuất: Thứ tự các phân xưởng được sắp xếp
theo trình tự của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; sản phẩm đi qua phân
xưởng nào trước thì phân xưởng đó được bố trí gần kho nguyên liệu; phân xưởng cuối
cùng mà sản phẩm phải đi qua sẽ nằm gần kho thành phẩm; hai phân xưởng có quan
hệ trực tiếp trao đổi sản phẩm cho nhau sẽ được bố trí cạnh nhau. Để thuận lợi cho

việc vận chuyển, kho nguyên liệu và kho thành phẩm thường được bố trí gần đường
giao thông chính bên ngoài doanh nghiệp.
+ Đảm bảo khả n ăng mở r ộng sản xuất: Quy luật phát triển thường dẫn đến
tăng sản lượng sản xuất hoặc đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất thêm
các loại sản phẩm khác, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động
thường có nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất. Vì vậy, ngay từ khi chọn địa điểm và
bố trí mặt bằng sản xuất phải dự kiến khả n ăng mở r ộng trong tương lai.
+ Đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động: Khi bố trí mặt bằng đòi hỏi
phải tính đến các yếu tố về an toàn cho người lao động, máy móc thiết bị, đảm bảo
chất lượng sản phẩm và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho người công
nhân. Mọi quy định về chống ồn, bụi, chống rung, chống nóng, chống cháy nổ... phải
được tuân thủ. Trong thiết kế mặt bằng phải đảm bảo khả năng thông gió và chiếu
sáng tự nhiên. Các phân xưởng sinh ra nhiều bụi, khói, hơi độc, bức xạ có hại... phải
được bố trí thành khu nhà riêng biệt và không được bố trí gần sát khu vực có dân cư.
Các kho chứa vật liệu dễ cháy dễ nổ phải bố trí xa khu vực sản xuất và phải trang bị
các thiết bị an toàn phòng chữa cháy nổ. Những thiết bị gây ra rung động lớn có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị khác và ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm không nên đặt cạnh các thiết bị có giá trị lớn...
+ Tận dụng hợp lý không gian và diện tích mặt bằng: Sử dụng tối đa diện tích
mặt bằng hiện có sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí thuê mặt bằng. Điều
này không chỉ áp dụng đối với diện tích sản xuất mà còn áp dụng cả đối với diện tích
kho hàng. Việc tận dụng tối đa diện tích không chỉ đề cập đến diện tích mặt sàn tính
theo m2 mà còn tính cả đến không gian hiện có. Trong nhiều nhà máy, ngày nay đã sử
d ụng những băng tải trên cao làm thiết bị củakho tàng.
+ Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống. Bố trí mặt bằng phải xét đến khả năng thay
đổi và các thiết bị phải được bố trí làm sao để có thể thực hiện được những thay đổi đó
với chi phí thấp nhất hay không làm rối loạn quy trình sản xuất.
SVTH: Lê Thị Dinh

6


Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

+ Tránh hay giảm tới mức tối thiểu trường hợp nguyên vật liệu đi ngược chiều:
Vận chuyển ngược chiều không những làm tăng cự ly vận chuyển mà còn gây ùn tắc
các kênh vận chuyển vật tư.
1.2.3 Các hình thức bố trí mặt bằng sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Bố trí mặt bằng sản xuất theo sản phẩm
Bố trí theo hướng sản phẩm được thiết kế để thích ứng cho một vài loại sản
phẩm, và dòng nguyên vật liệu được bố trí đi qua xưởng sản xuất. Kiểu bố trí này dùng
các máy móc thiết bị chuyên dùng để thực hiện những thao tác đặc biệt trong thời gian
dài cho một sản phẩm, việc thay đổi những máy móc này cho thiết kế sản phẩm mới
đòi hỏi chi phí và thời gian sắp xếp lớn. Máy móc thiết bị thường được sắp xếp thành
bộ phận sản xuất, trong từng bộ phận sản xuất gồm nhiều dây chuyền sản xuất. Công
nhân trong kiểu bố trí theo hướng sản phẩm thực hiện một dãy hẹp các động tác trên
một vài thiết kế sản phẩm lặp đi lặp lại. Do đó không đòi hỏi kỹ năng, huấn luyện và
giám sát hoạt động. Việc phối hợp các hoạt động lập lịch trình sản xuất và hoạch định
theo kiểu bố trí này thì rất phức tạp nhưng thực hiện không thường xuyên và ít khi có
sự thay đổi.
Trong cách bố trí sản xuất mặt bằng này có thể được bố trí theo đường thẳng
hoặc đường chữ U như sau:

Nguyên liệu

2


1

3

3

4

Sản
phẩm

5

2

1

Nguyên liệu

6

7

Sản phẩm

4
5

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất theo sản phẩm

(Nguồn: Giáo trình quản trị sản xuất đại cương-Đh Kinh Tế Quốc Dân)
 Ưu điểm:
SVTH: Lê Thị Dinh

7

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

- Tốc độ sản xuất sản phẩm nhanh;
- Chi phí đơn vị sản phẩm thấp;
- Chuyên môn hoá lao động, giảm chi phí, thời gian đào tạo và tăng năng suất;
- Việc di chuyển của nguyên liệu và sản phẩm được dễ dàng;
- Mức độ sử dụng thiết bị và lao động cao;
- Hình thành thói quen, kinh nghiệm và có lịch trình sản xuất ổn định;
- Dễ dàng trong hạch toán, kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm soát
hoạt động sản xuất cao.
Hạn chế:
- Hệ thống sản xuất không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng, chủng
loại sản phẩm, thiết kế sản phẩm;
- Hệ thống sản xuất có thể bị gián đoạn (ngừng) khi có một công đoạn bị trục
trặc;
- Chi phí bảo dưỡng, duy trì máy móc thiết bị lớn;
- Không áp dụng được chế độ khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân.
1.2.3.2 Bố trí mặt bằng sản xuất theo quá trình
Bố trí theo quá trình, hay còn gọi là bố trí theo chức năng hoặc bố trí theo công

nghệ, thực chất là nhóm những công việc tương tự nhau thành những bộ phận có cùng
quá trình hoặc chức năng thực hiện. Sản phẩm trong quá trình chế tạo di chuyển từ bộ
phận này sang bộ phận khác theo trình tự các công đoạn phải thực hiện trên đó. Chẳng
hạn như các phân xưởng trong nhà máy, siêu thị, văn phòng giao dịch ở ngân hàng,
bệnh viện bố trí theo khoa hoặc phòng chuyên môn; xưởng sửa chữa xe hơi bố trí khu
vực sửa chữa theo chủng loại bộ phận xe.
Đặc điểm
Bố trí theo quá trình phù hợp với hình thức sản xuất gián đoạn, chủng loại và
mẫu mã đa dạng, thể tích của mỗi sản phẩm tương đối nhỏ, đơn hàng thường xuyên
thay đổi, cần sử d ụng một máy cho hai hay nhiều công đoạn. Hình thức bố trí này
đòi hỏi những yêu cầu sau:
- Cần có lực lượng lao động lành nghề;
- Luôn cần nhiều lệnh sản xuất trong quy trình;
- Nguyên vật liệu luôn di chuyển giữa các công đoạn và các phân xưởng;
- Khối lượng vật tư trong quá trình gia công lớn;
- Trong phân xưởng cần một địa điểm rộng để trữ vật tư chưa gia công;
- Thiết bị vận chuyển vật tư vạn năng.
Ưu điểm :
- Có tính linh hoạt cao về thiết bị và con người.

SVTH: Lê Thị Dinh

8

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai


- Đầu tư thiết bị ban đầu nhỏ
- Nâng cao trình độ chuyên môn
- Công việc đa dạng khiến công nhân không bị nhàm chán
Hạn chế:
 Chi phí sản xuất đơn vị cao.
 Vận chuyển kém hiệu quả
 Việc lập kế hoạch, lập lịch trình sản xuất không ổn định
 Khó kiểm tra, kiểm soát các công việc.
 Năng suất thấp vì các công việc không giống nhau, mỗi lần thay đổi công nhân
lại phải mất công tìm hiểu công việc mới.
 Mức độ sử dụng thiết bị không cao.
 Chi phí đơn vị sản phẩm thấp;
1.2.3.3 Bố trí mặt bằng sản xuất theo vị trí cố định
Một vài xí nghiệp chế tạo và xây dựng kiểu bố trí này, bằng cách sắp xếp các
công việc để định vị sản phẩm ở vị trí cố định và vận chuyển công nhân, vật liệu, máy
móc, các vật dụng khác đi đến khu vực sản xuất sản phẩm. Ví dụ: Hãng máy bay, tên
lửa, tàu thủy, xây dựng cầu đường... Kiểu bố trí này được ứng dụng khi sản phẩm rất
cồng kềnh, nặng nề và dễ hư hỏng. Mục tiêu của các nhà sản xuất là tối thiểu hóa khối
lượng vận chuyển.
Ưu điểm:
- Giảm sự vận chuyển để hạn hư hỏng và chi phí vận chuyển;
- Sản phẩm không di chuyển nên có sự liên tục hơn trong lực lượng lao động
được phân công không phải lập kế hoạch, bố trí nhân sự lại mỗi khi một hoạt động mới
bắt đầu;
Hạn chế:
- Yêu cần công nhân có kỹ năng cao;
- Vận chuyển công nhân, máy móc thiết bị đến nơi làm việc có thể tốn kém
nhiều chi phí;
- Mức sử dụng máy móc thiết bị thấp.

1.2.3.4 Bố trí mặt bằng sản xuất theo hình thức hỗn hợp
Trong thực tế thường sử dụng các hình thức bố trí hỗn hợp với sự kết hợp các
hình thức đó ở những mức độ và dưới dạng khác nhau. Kiểu bố trí này sẽ phát huy
những ưu điểm , đồng thời hạn chế những khuyết điểm của từng loại bố trí trên.
Lý tưởng là lựa chọn được hệ thống bố trí vừa linh hoạt vừa có chi phí sản xuất
thấp. Các hình thức bố trí hỗn hợp:
 Bố trí hỗn hợp giữa bố trí theo quá trình và bố trí theo sản phẩm
SVTH: Lê Thị Dinh

9

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

 Tế bào sản xuất
 Bố trí theo nhóm công nghệ
 Hệ thống sản xuất linh hoạt
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bố trí mặt bằng sản xuất trong
doanh nghiệp
Việc lựa chọn địa điểm mặt bằng sản xuất và bố trí mặt bằng do nhiều yếu tố
quyết định như:
+ Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm có yếu tố quyết định đến việc lựa chọn mặt
bằng sản xuất , từ sản phẩm để lựa chọn ra môi trường thích hợp bảo quản, và lựa chọn
quy trình hợp lý sản xuất sản phẩm, từ đó ước tính diện tích cần thiết và bố trí mặt bằng
sản xuất.
+ Khối lượng và tốc độ sản xuất: Khối lượng sản phẩm sẽ cho quyết định về

máy móc trong quy trình sản xuất, về nguồn nhiên liệu, từ đó thiết kế khu vực sản
xuất và từ tốc độ sản xuất để bố trí nhân công, xác định lượng sản phẩm sau khi hoàn
thành để bố trí khu vực lưu trữ và vận chuyển, từ đó hình thành lên quá trình sản xuất
hoàn thiện.
+ Đặc điểm về thiết bị: Thiết bị sản xuất cũng quyết định không gian lưu trữ và
diện tích mặt bằng. Và với mỗi thiết bị có một công dụng riêng , phân loại và sắp xếp
vào các quy trình sản xuất.
+ Diện tích mặt bằng: Căn cứ vào diện tích đã chọn để phân chia khu vực và
hình thành lên cách bố trí hợp lý nhất với diện tích vốn có .
+ Đảm bảo an toàn trong sản xuất: Khi bố trí mặt bằng sản xuất luôn phải đề cao
vấn đề an toàn trong sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất với các máy móc thiết bị
không gây ảnh hưởng đối với sức khỏe và tính mạng người lao động, và tránh các sai
sót kĩ thuật gây ra cháy, nổ,..
+ Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong công việc của các bộ phận,
các khu vực sản xuất của doanh nghiệp:
v..v…

SVTH: Lê Thị Dinh

10

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ MẶT BẰNG

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Nhật Bản
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Nhật Bản.
 Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: : JAPAN JOINT STOCK COMPANY
 Tên công ty viết tắt: JAPAN.,JSC
 Địa chỉ : Nhà 83, Lô D6, Khu đô thị mới Đại Kim – Định Công, phường Đại
Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam
 Điện thoại : 04.36402666

– Fax: 04.35400900

 Website:
 Email: jepcomvn@jep/com/vn
 Quá trình hình thành và phát triển:
Chặng đường mười năm phát triển của Công ty cổ phần Nhật Bản được bắt đầu
từ những năm 2000 của thập kỷ trước. Từ sự khởi đầu bởi Công ty Cổ phần XNK &
DVKT Trần Minh do ông Trần Tuấn Dương sáng lập với sự hợp tác chặt chẽ của công
ty Katsura - Nhật Bản. Sản phẩm khóa do Katsura cung cấp được Công ty Trần Minh
phân phối trên thị trường Việt Nam với thương hiệu Alpha.
Sau một thời gian bán hàng, Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy thị trường tiềm
năng và sự tin tưởng của khách hàng về các sản phẩm khóa của, bản lề sàn do Nhật sản
xuất. Bên cạnh đó để giải quyết vướng mắc về công tác bảo hành, khắc phục chính
sách về giá nhập ngoại cao, Công ty Trần Minh đã đề nghị Katsura hợp tác sản xuất tại
Việt Nam.
Năm 2005, để đáp ứng nhu cầu của thị trường, mở rộng sản xuất, Công ty TNHH
Nhật Bản xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Kim Động – Hưng Yên có diện tích
15.000 m2, giáp thành phố Hưng Yên và thuận tiện giao thông với quốc lộ 1A. Và để
chủ động chuyển giao công nghệ, giao dịch với các bạn hàng, nhập khẩu nguyên liệu...
Tháng 12/2005, Công ty thành lập đơn vị thành viên là Công ty TNHH TM & DVKT

Đức Thịnh điều hành hoạt động sản xuất tại nhà máy.
Với dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ, tiếp thu được công nghệ sản xuất của
Nhật cùng đội ngũ 300 người lao động gồm cán bộ quản lý; kỹ sư nghiên cứu chế tạo
khuôn mẫu và thợ cơ khí lành nghề, Công ty TNHH Nhật Bản đã cho ra đời những sản
phẩm khóa, bản lề sàn chất lượng cao cấp, kiểu dáng đa dạng mang thương hiệu JEP,
đáp ứng được nhu cầu khắt khe của các chủ dự án.

SVTH: Lê Thị Dinh

11

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

Đến thời điểm này, Công ty đã thực hiện thành công mục tiêu “ Chất lượng
Nhật” và tiếp tục triển khai tôn chỉ “Giá thật, Bảo hành nhất” bằng việc mở rộng, thiết
lập hệ thống phân phối sản phẩm trên cả nước thông qua các đại lý, đơn vị thành viên.
Và trong bối cảnh nền kinh tế thế giới khủng khoảng ảnh hưởng đến Việt Nam
thì Ban giám đốc Công ty lại vạch ra một hướng đi mới: tiếp tục mở rộng sản xuất, đầu
tư cơ sở hạ tầng và phát triển mạng lưới phân phối; tận dụng nguồn nhân lực có chất
lượng cao từ các doanh nghiệp đang cắt giảm chi phí và nguồn cung nguyên liệu trên
thị trường.
Năm 2011, Công ty CP Nhật Bản xây dựng được một hệ thống phân phối rộng
lớn, trải dài trên khắp các miền đất nước như:
- NHÀ MÁY
- CN CÔNG TY CP NHẬT BẢN TẠI ĐÀ NẴNG

- CN CÔNG TY CP NHẬT BẢN TẠI THÁI NGUYÊN
- CN CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT BẢN TẠI BẮC GIANG
- CN CÔNG TY CP NHẬT BẢN (TP. HÀ NỘI)
- CN CÔNG TY CP NHẬT BẢN TẠI HẢI PHÒNG
- CN CÔNG TY CP NHẬT BẢN TẠI NGHỆ AN
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty vận hành trong nhiều năm đã được tổ
chức BSI chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (2008).
Sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo, của mỗi cán bộ nhân viên Công ty
được ghi nhận xứng đáng bởi những thành quả đạt được: Huy chương vàng về sản
phẩm Khóa tay gạt và Bản lề sàn tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp, chứng nhận
chất lượng sản phẩm của Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cục cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy cho sản phẩm khóa chống cháy,...Đây là niềm tin, nguồn động viên khích
lệ mỗi một thành viên trong “Ngôi nhà chung JEP” nỗ lực làm việc và hướng tới một
thời kỳ phát triển hưng thịnh.
Kể từ đó đến nay, Công ty cổ phần Nhật Bản đã khẳng định mình trở thành một
trong những doanh nghiệp hàng đầu về Khoá cửa và Bản lề sàn cao cấp với các nhãn
hiệu JEP, NAWAKI, OSHIO, YAKOMI, FUSHIKA; Các loại Sơn nội ngoại thất có
mặt tại các công trình xây dựng lớn, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, tiên
phong trong lĩnh vực nghiên cứu sáng tạo kiểu dáng công nghiệp về các sản phẩm
khóa trong nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Công ty cổ phần Nhât Bản Doanh nghiệp gia công chế tạo và cung cấp các mặt
hàng Khóa cửa, bản lề sàn, sơn nước , thiết bị điện, thiết bị vệ sinh…các loại nhằm
đáp ứng nhu cầu khách hàng.
SVTH: Lê Thị Dinh

12

Lớp: K48K4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

Nhiệm vụ:
 Nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm, đào tạo, nâng cao kiến thức của đội ngũ kỹ
thuật
 Hoàn thiện hệ thống máy móc để nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm
đáp ứng nhu cầu sử dụng khắt khe của khách hàng, thị trường.
 Hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển một cách có hiệu
quả, phù hợp với doanh nghiệp.
 Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nước, xã hội và cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2.1-Mô hình cấu trúc tổ chức của Công ty cổ phần Nhật Bản
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự năm 2014)
Đặc điểm và chức năng bộ máy quản tri:
 Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Tất cả
các cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự. Là bộ máy quản trị có chức năng
tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài chính, biểu quyết về chiến
lược và các kế hoạch phát triển công ty trong những năm tới, giải quyết những vấn đề
quan trọng khác liên quan đến đường lối phát triển công ty.

SVTH: Lê Thị Dinh

13


Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty . Bổ nhiệm
, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và các
chức danh quản lý khác của Công ty.
 Ban kiểm soát: Là tổ chức thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp phá trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, trong khi chép sổ kế toán và báo
cáo tài chính… thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị để báo cá với đại hội cổ
đông.. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các
định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý để Hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng tại cuộc họp thường niên.
 Phòng hành chính- nhân sự: Quản lý nhân sự, hành chính của công ty. Quản lý
hồ sơ nhân sự, quản lý các vấn đề về chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, chính sách của công ty,...
 Ban giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, là ngừoi điều
hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
 Phòng tài chính kế toán: Là phòng chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến
tài chính, ngân hàng, thu phí, thanh toán. Quản lý quĩ công ty, lo vốn và tạo nguồn tài
chính cho sản xuất kinh doanh.
 Hệ thống chi nhánh: là đơn vị trực thuộc công ty , thực hiện chức năng quản
trị hành chính, văn phòng của Công ty, hoạt động sản xuất, kinh doanh, tư vấn, dịch
vụ.

 Phòng Kinh doanh – Dự án: Là phòng đảm bảo công tác kinh doanh và là bộ
phận năng động nhất trong công ty; tìm hiểu thị trường, đối thủ cạnh tranh, thông báo
giá, theo dõi sư biến động của thị trường,tham mưu cho Giám đốc đưa ra các chiến
lược kinh doanh phù hợp với như cầu thị trường để lên kế hoạch.
 Phòng kỹ thuật : Hỗ trợ các công việc liên quan đến thiết kế đồ họa, thiết kế
website, mạng nội bộ, domain, hosting, quản lý website nội bộ, email, các vấn đề liên
quan đến kỹ thuật. Hỗ trợ các phòng ban khác các vấn đề về kỹ thuật chuyên môn.
 Phòng kế hoach vật tư: tham mưu cho Tổng giám đốc quản lý các lĩnh vực :
công tác quản lý Vật tư, thiết bị; tổng hợp đề xuất mua vật tư; thực hiện các nhiệm vụ
khác do Tổng giám đốc giao.
 Văn phòng nhà máy: là nơi thu thập, xử lí, cung cấp thông tin cho hoạt động
quản lý; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực phục vụ hậu cần đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho hoạt động của nhà máy.

SVTH: Lê Thị Dinh

14

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

 Phòng kho vận bảo hành: quản lý các vấn đề về kho bãi và chế độ bảo hành
cho khách hàng,..
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên nghiên cứu, phát triển, sản xuất và phân phối các sản phẩm khóa cửa,
bản lề sàn, thiết bị điện , nước, vệ sinh, thiết bị viễn thông…

 Sửa chữa, lắp đặt máy móc và thiết bị công nghệ.
2.1.5. Môi trường hoạt động kinh doanh
2.1.5.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của công ty, những năm qua tình hình kinh tế bị suy thoái khiến cho các doanh
nghiệp nói chung trong đó có các doanh nghiệp sản xuất và thương mại gặp nhiều bất
lợi. Nổi bật năm 2012 công ty cổ phần Nhật Bản đã gặp nhiều khó khăn, lượng khách
hàng giảm mạnh, yêu cầu khắt khe nhưng ko thu được nhiều lợi nhuận, ít việc làm nên
công ty đã phải cho một số nhân viên nghỉ việc.
- Môi trường chính trị- pháp luật: Môi trường chính trị- pháp luật ảnh hưởng
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh
tế toàn cầu hiện nay. Môi trường chính trị- pháp luật đòi hỏi các sản phẩm dịch vụ của
công ty phải đảm bảo yêu cầu ngành nghề, phương thức kinh doanh, cần phù hợp với
các điều lệ pháp luật của doanh nghiệp. Nếu không nắm tốt các yếu tố pháp luật đặc
biệt trong việc mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh thì công ty khó có thể có những
giải pháp đúng đắn giúp việc kinh doanh hiệu quả hơn.
- Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Là một công ty chuyên gia công và sản
xuất thì công ty cũng đang nỗ lực trong việc tiếp thu và sử dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào quản lý, kinh doanh, thay thế các công cụ phần mềm hiện đại, nhanh
chóng cho cách lưu giữ, xử lý chứng từ thủ công, kém hiện đại như như trước nhằm
tiết kiệm thời gian và công việc cũng hiệu quả hơn.
2.1.5.2 Môi trường vi mô
- Khách hàng: Hiện nay, nhóm khách hàng chính của công ty là nhà đầu tư bất
động sản, các nhà thầu xây dựng…, tuy nhiên công ty chưa có định hướng rõ ràng và
đưa ra được các chính sách của thể để áp dụng với từng tập khách hàng của mình mà
gần như đều coi mọi khách hàng như nhau mà chưa có chiến lược cụ thể.
- Nhà cung ứng: Nhà cung ứng chính của công ty hiện nay làcông ty KatsuraNhật Bản,…Ngoài ra, cũng cần nhắc tới vai trò quan trọng của nhà cung cấp về vốn
của công ty đó là các ngân hàng như: Ngân hàng Công thương Việt Nam
(VIETINBANK), ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

(VIETCOMBANK), ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)...
SVTH: Lê Thị Dinh

15

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

- Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty có thể kể đến
như: Công ty cổ phần đầu tư công nghệ EMC, công ty cổ phần vật tư thiết bị công
nghiệp An Phú, công ty cổ phần Thép Bắc Việt,…Các công ty này đều có những điểm
mạnh và điểm yếu riêng do vậy công ty cần tập trung nghiên cứu nhằm tận dụng tốt
các lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất( đơn vị : VNĐ)
STT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2
Giá vốn hàng bán và
dịch vụ cung cấp
3
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

4
Doanh thu hoạt động tài
chính
5
Chi phí tài chính
6
Chi phí bán hàng
7
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
9
Thu nhập khác
10 Chi phí khác
11 Lợi nhuận khác
12 Tổng lợi nhuận trước
thuế
15 Lợi nhuận thuần sau
thuế

2012
47.638.779.872

2013
23.621.930.585

2014
35.683.369.012


35.377.541.205 17.612.996.091

24.834.641.790

10.924.978.864

6.008.934.494

10.848.727.228

5.019.810

2.485.389

3.965.013

2.498.752.162
198.919.709
9.804.086.182

1.694.389.133
4.672.431.181

2.190.346.723
101.762.846
6.235.751.264

(1.571.759.379)


(355.400.431)

2.324.831.400

168.125
103.999.539
(103.831.414)
(1.675.590.793)

14.465.160
580.298
13.884.862
(341.515.569)

23.945.874
34.752.941
(10.807.067)
2.314.024.333

(1.596.401.790)

(289.464.125)

1.785.753.095

Bảng 2.1–Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 - 2014
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Nhật Bản)
 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty JEP năm 2014 so với năm
2013 là 151 %, năm 2013 so với năm 2012 là 49,59%. Tình hình hoạt động của công

ty từ 2012 đến 2013 có chiều hướng đi xuống .Bước sang năm 2014, tình hình công ty
đã chuyến biến tích cực. Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu thuần và lợi
nhuận thuần. Kết quả này chứng tỏ tỏ các chính sách, định hướng của công ty đang đi
đúng hướng và cần phát huy hơn nữa.
 Chỉ tiêu chi phí

SVTH: Lê Thị Dinh

16

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

Tổng chi phí của công ty JEP năm 2013 so với năm 2012 là 51% và năm 2014
so với năm 2013 là 134 %. Chi phí của công ty JEP bao gồm chi phí tài chính( chi lãi
vay), chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí khác. Do công ty
thực hiện đẩy mạnh công tác quản lý và hoạt động bán hàng nên chi phí có xu hướng
tăng từ 2013 đến 2014.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận năm 2013 và 2012 đều có xu hướng âm. Tuy nhiên, bước sang năm
2014, bất động sản đã bắt đầu phục hồi nhờ nỗ lực của nhà nước cùng những giải pháp
từ phía công ty, đã khiến lợi nhuận tăng lên đáng kể so với các năm trước
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bố trí mặt bằng sản xuất của
công ty Cổ phần Nhật Bản
2.2.1 Hình thức bố trí mặt bằng sản xuất của công ty Cổ phần Nhật Bản
Qua việc phát phiếu điều tra khảo sát cho cán bộ công nhân viên của công ty cổ

phần Nhật Bản, em đã thu các phiếu điều tra và tiến hành xử lý thông tin thu thập được
để có thêm tư liệu nghiên cứu đề tài hoàn thiện công tác bố trí mặt bằng sản xuất của
công ty.
Tổng hợp phiếu điều tra từ 2 nhà quản trị và 45 nhân viên trong công ty em thu
được các bảng kết quả đánh giá về công tác bố trí mặt bằng sản xuất ở công ty và một
số thông tin khác. Dựa trên những kết quả đó để có những đánh giá chung nhất về
công tác bố trí mặt bằng sản xuất ở Công ty cổ phần Nhật Bản.
2.2.1.1 Bố trí mặt bằng sản xuất theo hình thức hỗn hợp
Công ty Cổ phần Nhật Bản là công ty chuyên về sản xuất và phân phối các sản
phẩm khóa, bản lề và sơn,...Từ các sản phẩm đó công ty đã lựa chọn bố trí mặt bằng
sản xuất theo hình thức hỗn hợp. Cụ thể hơn là bố trí hỗn hợp giữa bố trí theo quá trình
và bố trí theo sản phẩm.
Công ty bố trí mặt bằng sản xuất theo các khu vực sản xuất, và từ đó hình thành
lên các phân xưởng phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm.
 Khu vực sản xuất khóa:
Được chia thành các phân xưởng chia các công đoạn để hoàn thành sản phẩm,
dùng các máy móc thiệt bị chuyên dùng của khoan cắt để thực hiện những thao tác
trong thời gian dài cho việc chế tạo khóa. Được chia thành 5 khu vực chia làm 2 bên
đối diện nhau.

SVTH: Lê Thị Dinh

17

Lớp: K48K4


Khóa luận tốt nghiệp

Kho chứa

nguyên vật liệu

GVHD Th.S Đào Thị Phương Mai

Phân xưởng đúc

Kho chứa hàng

Phân xưởng khoan

Phân xưởng lắp ráp

Sơ đồ 2.2- Mô hình bố trí mặt bằng phân xưởng sản xuất khóa của công ty cổ
phần Nhật Bản
- Kho chứa nguyên vật liệu:
Nằm ngay đầu lối ra vào,tiện cho việc vận chuyển, là nơi lưu trữ nguyên liệu
thép, kim loại, titan..để phục vụ cho quy trình sản xuất khóa
- Phân xưởng đúc.
Được bố trí cạnh sát kho chưa nguyên vật liệu.Phân xưởng đúc là khu vực nhận
nguyên vật liệu đầu vào, xử dụng các thiết bị để đúc thép hình thành lên các khung
mẫu. Tại đây mỗi nhân công phụ trách một thiết bị máy để đúc lên khung khóa. Thép
khi qua quá trình làm nóng và đúc khuôn sẽ được làm lạnh và chuyển qua phân xưởng
khoan.Trong phân xưởng có 10 nhân công lành nghề và có trình độ kĩ thuật chuyên
môn cao.

Hình ảnh 2.1- Mô hình bố trí thiết bị sản xuất trong phân xưởng đúc của JEP
- Phân xưởng khoan

SVTH: Lê Thị Dinh


18

Lớp: K48K4


×