Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn tài chính ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.17 KB, 62 trang )

i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại vẫn được
xem là một trong những kênh chủ yếu thu hút và điều hòa nguồn vốn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động tín dụng của ngân
hàng góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội. Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội.
Mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại phải gắn liền với
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng, làm được điều này thì
việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại mới phát triển lâu
dài và bền vững được. Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức tín dụng, cơ quan
quản lý Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đặc biệt quan tâm.
Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Hà Nội việc tăng trưởng tín dụng có vai trò quan trọng trong việc đem lại
lợi nhuận kinh doanh cho chi nhánh. Do đó, để đảm bảo cho chi nhánh Bắc
Hà Nội luôn phát triển một cách hiệu quả, chi nhánh phải thực hiện theo đúng
định hướng “Mở rộng hoạt động tín dụng theo cách tiếp cận về quy mô, kết
cấu, phương thức , mạng lưới hoạt động”.
Từ định hướng đó, tôi chọn nghiên cứu về: “Mở rộng hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Bắc Hà Nội” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng.
- Từ thực tế, phân tích đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng của BIDV - Bắc Hà Nội trong thời gian qua. Từ đó, tìm ra



ii

những nguyên nhân tồn tại, những khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải
pháp phù hợp, hiệu quả mở rộng tín dụng tại chi nhánh.
- Nên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để mở rộng hoạt
động tín dụng tại BIDV - Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt
động tín dụng tại BIDV - Bắc Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại BIDV - Bắc Hà
Nội từ năm 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp lý luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương
pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh,
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các mục viết tắt, bảng biểu, tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển - Bắc Hà Nội
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển - Bắc Hà Nội


iii
MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................................v
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI..................................................................18
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.......18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Bắc Hà Nội.....................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội
......................................................................................................................................................19
2.1.3. Kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội.........................................................................22
3.1. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiêp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian tới...................................................43
Thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại khách hàng vay vốn..................................................49
Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng..............................................................50
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................................................53
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.......................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................................................55
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................57


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội từ 2013 đến 2016......................23
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016......25
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn giai đoạn 2013-2016..............................................26
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay tại ngân hàng BIDV- Bắc Hà Nội (2013-2016).............................................28
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay đối với các DN tại BIDV- Bắc Hà Nội............................................................28
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay......................................................................................29
Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DN..............................................................30

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay đối với DN theo thời hạn............................................................................30
Bảng 2.8: Số lượng khách hàng DN tại NH BIDV- Bắc Hà Nội............................................................31
Bảng 2.9: Dư nợ bình quân trên một khách hàng DN........................................................................32
Bảng 2.10. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015...............39
Bảng 2.11: Khách hàng đã tiếp cận, còn vay vốn và chưa tiếp cận được vốn vay.............................41
Bảng 2.12: Lý do không vay vốn tại ngân hàng BIDV- Bắc Hà Nội.......................................................41

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức BIDV Bắc Hà Nội.....................................................................................20
Sơ đồ 2.1 Quy trình cấp tín dụng tại BIDV thực hiện theo mô hình TA2............................................35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tín dụng của Chi nhánh...............................................................................36
Sơ đồ 2.3: Mô hình XHTDNB đối với khách hàng là tổ chức kinh tế của BIDV...................................37


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BIDV
CBTD
CIC
HĐQT
KHCN
KHDN
NHNN
NQH
QLKH
QTRR
RRTD
TCTD
TMCP
XHTDNB

NH
NHTM

Nguyên nghĩa
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Hội đồng quản trị
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước
Nợ quá hạn
Quản lý khách hàng
Quản trị rủi ro
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Xếp hạng tín dụng nội bộ
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại


1
CHƯƠNG I. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
1. Sự hình thành và phát triển hoạt động tín dụng trong Ngân hàng
thương mại
1.1. Khái niệm
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng ñược hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,

ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo
thời hạn đã thoả thuận."
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.2.Sự hình thành phát triển hoạt động tín dụng trong Ngân hàng
thương mại
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên xuất
hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi xuất cao
nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các thương gia,
người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này. Chính điều đó đẫ
làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hình thức tín dụng với
lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế của người kinh doanh. ở
Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua các giai đoạn
lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn tại quan hệ tín


2
dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng tháng 8 thành công,
cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ tín dụng trong nền kinh
tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất nước năm 1975, nước ta đã

thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Các nguồn vốn tín
dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn vay của nước ngoài đã được đầu tư
vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế tập trung là hai thành phần kinh tế quan trọng
của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay với việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường với sự quản lý điều tiết của nhà nước, chính sách tín dụng của ta thể hiện sự
đối xử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện môi trường cạnh
tranh có hiệu quả giữa các thành phần kinh tế với nhau để tạo ra nhiều hàng hoá có
chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.3. Vai trò
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn rỗi
chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng lớp
dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín dụng
dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn xã hội.
Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là
hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó được thể
hiện trên các phưong diện:
• Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời đầu tư phát triển kinh tế.
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu về
vốn thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề cần giải quyết
sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay được vốn với chi
phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có vốn thì thu được
khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra
đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn



3
vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư khi cần vốn.
Cùng với nguồn lực sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản xuất
và thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
vốn quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sản xuất được liên tục và có thể ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật
thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá
trình sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó được
đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế được
mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các
khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân hàng,
nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa học
kỹ thuật để đưa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng
lên. Để giải quyết vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là
công cụ quan trọng.

Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn
giúp các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động,… của mình.


4
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi
ro, vừa thúc đẩy được quá trình tăng trưởng kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền tệ,
điều tiết trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín dụng thì
các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền nhàn rỗi
khác trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho quá trình phát
triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. Song,
trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng nên các khoản
tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu tư cho nền kinh tế
và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn
được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền tệ tạm thời
thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt động tín
dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi
thanh toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó tiết kiệm
được chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lưu thông
tiền tệ, đồng thời kiểm soát được lạm phát.
• Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nước ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế giới,
nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở”

phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước
tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư
trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan
hệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp
tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ


5
thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ giữa các nước trở
nên tốt đẹp.
1.4. Các hình thức tín dụng
NHTM cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau: cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, cho thuê tài chính…, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay.
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của NHTM với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM số tiền đã
được NHTM trả thay.
Chiết khấu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu thương phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh
toán cho ngân hàng để nhận lấy khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và phí hoa
hồng (nếu có).
Cho thuê tài chính: là nghiệp vụ tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Hiện nay, theo quy định của NHNN Việt Nam, NHTM không được phép thực hiện
hoạt động cho thuê tài chính, mà phải thành lập pháp nhân riêng (công ty cho thuê

tài chính) để thực hiện nghiệp vụ này.
Trong khuôn khổ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.4.1. Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp
a. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Với sự ra đời và tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp đã tạo ra nguồn
của cải to lớn đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo ra việc làm, thu
nhập cho hàng triệu người. Doanh nghiệp cũng chính là nơi biến các thành quả của
nghiên cứu và phát triển thành hiện thực.


6
Trong 3 tháng đầu năm 2017, cả nước có thêm 26.478 doanh nghiệp thành lập
mới với số vốn đăng ký là 271.238 tỷ đồng, tăng 11,4% về số doanh nghiệp và tăng
45,8% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm ngoái (So sánh 2016/2015: doanh
nghiệp tăng 24,8%; vốn tăng 67,2%).
Về hoạt động: Các doanh nghiệp đã mở rộng hoạt động của mình trên tất cả
các lĩnh vực, trên tất cả các mặt hàng kinh doanh. Việc mở rộng hoạt động của mình
trên tất cả các vùng miền của đất nước và có xu hướng phát triển ra nước ngoài đã
tạo cho khu vực này sự phát triển bền vững và mạnh mẽ hơn các khu vực khác Các
DN bước đầu thành lập, kinh nghiệm còn hạn chế, quy mô hoạt động nhỏ, vốn ít,
chủ yếu từ vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, vốn góp của các thành viên, vay mượn từ
người thân, bạn bè, không có điều kiện để đầu tư khoa học và công nghệ hiện đại.
Năng động, linh hoạt để thích nghi nhanh, thậm chí đón đầu những biến chuyển của
công nghệ quản lý, những thay đổi đột ngột của môi trường thể chế, chế độ kinh tế,
xã hội hoặc cơ bản lâu dài của thị trường
1.4.2. Ý nghĩa của mở rộng tín dụng đối với các doanh
Mở rộng TD giúp DN phát triển kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, thoát khỏi
hiểm nguy, gia tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận.

Mở rộng TD góp phần đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của toàn
xã hội, bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp cho quá
trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Mở rộng TD giúp NH làm tốt chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế
quốc dân, là cầu nối giữa tín dụng và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế
Mở rộng TD đối với các DN sẽ góp phần cải tiến tình hình tài chính của NH,
tạo thế mạnh cho NHTM trong quá trình cạnh tranh, đảm bảo cho sự lâu dài và bền
vững của NH.
Mở rộng TD đối với các DN góp phần lành mạnh hoá quan hệ kinh tế xã hội.
Thực hiện mở rộng TD với các thủ tục giản đơn, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các
nguyên tắc TD sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và đi đến xoá bỏ các hình thức cho vay
nặng lãi.


7
2. Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
2.1. Mở rộng nguồn vốn huy động
Mở rộng nguồn vốn huy động là làm tăng quy mô nguồn vốn tại Ngân hàng ở
dưới mọi hình thức huy động ngắn hạn, dài hạn, đồng tiền huy động là VNĐ hay
ngoại tệ... Quy mô nguồn vốn của NHTM quyết định quy mô của khối lượng tín
dụng mà NH có thể phát ra. Vốn kinh doanh của NH thực chất là tiền gởi của người
ký thác. Một NH có quy mô vốn lớn có thể phát ra một khối lượng tín dụng lớn và
thời hạn tín dụng có thể dài hơn. Tất nhiên rủi ro cũng nhiều hơn. Mở rộng tín dụng
phải đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế theo
một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển trong từng thời kỳ. Do vậy, để
mở rộng hoạt động tín dụng trước tiên phải huy động được nguồn vốn từ nền kinh tế
và dân cư. Nguồn vốn càng nhiều thì khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, xã hội
ngày càng được đảm bảo đầy đủ. Nguồn vốn huy động tăng trưởng qua các năm
cũng thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của NHTM trong quá trình cạnh tranh, là
nền tảng cho việc mở rộng tín dụng.

2.1.1. Mở rộng đối tượng cho vay
Mở rộng đối tượng cho vay là làm tăng số lượng khách hàng. Ngoài ra mở
rộng đối tượng cho vay còn là tăng phạm vi không gian cung cấp tín dụng đến từng
địa bàn, khu vực dân cư. Mở rộng đối tượng cho vay có thể thực hiện bằng cách
khuyết khích, kích thích các nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang
sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Nếu trước đây sản phẩm này chỉ
nhằm vào một đối tượng nhất định trên thị trường thì nay thu hút thêm nhiều đối
tượng khác. Một số sản phẩm đứng dưới góc độ khách hàng xem xét thì nó đòi hỏi
phải đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, do đó có thể nhắm vào những
nhóm khách hàng khác nhau hoặc ít quan tâm tới sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
một các dễ dàng. Nhóm khách hàng này có thể được xếp vào thị trường còn bỏ
trống mà ngân hàng có thể khai thác. Việc tăng đối tượng cho vay còn được thực
hiện trên cơ sở đa dạng hoá các đối tượng cho vay, mở rộng đối tượng khách hàng
phục vụ. Việc mở rộng phạm vi không gian cung cấp tín dụng nhằm tạo thuận lợi
cho khách hàng đến giao dịch, qua đó làm tăng số lượng khách hàng, sản phẩm
được sử dụng nhiều hơn. Để mở rộng phạm vi không gian cung cấp tín dụng đạt


8
hiệu quả cao đòi hỏi phải có một khoảng thời gian nhất định để sản phẩm có thể tiếp
cận được với khách hàng và thích ứng với từng khu vực và NH phải tổ chức được
mạng lưới giao dịch tối ưu. Mở rộng tín dụng đối với các DN là hoạt động của ngân
hàng nhằm tìm cách tăng số lượng khách hàng, tăng số dư tín dụng bằng cách xâm
nhập vào thị trường mới, thị trường mà khách hàng chưa biết đến sản phẩm của NH
mình hoặc NH khai thác tốt hơn thị trường hiện có của mình để thoả mãn mọi nhu
cầu của khách hàng với đối tượng hướng đến là các DN.
2.1.2. Mở rộng quy mô cho vay
Mở rộng quy mô cho vay là làm tăng doanh số cho vay, dư nợ cho vay đối với
các ngành, các thành phần kinh tế, các nhóm khách hàng. Mở rộng tín dụng luôn
luôn phải trả lời các câu hỏi: quy mô của khoản tín dụng là bao nhiêu? Thời hạn cho

vay bao nhiêu là thích hợp? Sử dụng hình thức cho vay nào? Lĩnh vực cho vay nào
đang có xu hướng phát triển?. Quy mô tín dụng của một NHTM thể hiện qua tỉ phần
tín dụng trong tài sản có của NHTM đó. Một tỉ phần tín dụng cao trong tài sản có
của NHTM sẽ cho phép NHTM thu được lợi nhuận cao, vì tín dụng vẫn là nghiệp
vụ mang lại lợi tức cao nhất cho các NHTM. Mở rộng quy mô tín dụng sẽ làm cho
tỉ phần tín dụng trong tài sản có của NHTM cao lên. Mở rộng quy mô cho vay góp
phần mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế, giúp khách hàng phát
huy hết tiềm năng góp phần phát triển kinh tế đất nước.
2.1.3. Mở rộng kỳ hạn cho vay
Mở rộng kỳ hạn cho vay có nghĩa là đa dạng hoá các loại kỳ hạn cho vay, linh
động trong việc xác định kỳ hạn cho vay đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Kỳ
hạn tín dụng dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và sự rủi ro trong kinh
doanh tín dụng. Thông thường kỳ hạn tín dụng càng dài, mức độ rủi ro càng cao và
thanh khoản càng khó khăn hơn. Kỳ hạn tín dụng hoàn toàn không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của NHTM mà nó phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, khả năng trả nợ
của khách hàng. NHTM muốn mở rộng tín dụng phải định ra một kỳ hạn nợ thế nào
vừa đảm bảo lợi ích của chính ngân hàng vừa hấp dẫn người vay. Cần thấy rằng
người vay sẽ không muốn kéo dài thời hạn tín dụng khi họ có thể tự bù đắp bằng
vốn tự có. Do vậy khi người vay muốn kéo dài thời hạn tín dụng thường là do nhu
cầu sử dụng vốn mà bản thân họ không thể tự bù đắp được khi nguồn vốn tín dụng


9
bị NH thu hồi trở lại. Về phía NH luôn luôn muốn có một thời hạn tín dụng càng
ngắn càng tốt vì thời hạn tín dụng ngắn cho phép NH tránh được rủi ro về lãi suất và
khả năng thanh toán cũng được bảo đảm hơn. Hơn nữa nguồn vốn mà NH huy động
được thường là vốn ngắn hạn, do đó NH cũng không muốn chọn kỳ hạn dài vì có
thể dẫn đến mất khả năn thanh toán. Tính chất của nguồn vốn huy động được với
thời hạn dài hạn hay ngắn, lãi suất cao hay thấp cũng quyết định việc NH lựa chọn
kỳ hạn tín dụng nào.

Hiện nay có 3 loại kỳ hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời
hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn là
loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho
vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên 2030 năm, thậm chí 40 năm, được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như 15 xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới. Việc mở rộng kỳ hạn cho vay giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn,
giúp NH có thêm nhiều sản phẩm vay vốn cung cấp nhu cầu đa dạng của khách
hàng, tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn của mình.
2.1.4. Mở rộng điều kiện cho vay
Mở rộng điều kiện cho vay là mở rộng những điều kiện đối với khách hàng
vay vốn, bằng những cơ chế chính sách như tài sản đảm bảo tiền vay, đối tượng
khách hàng vay không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, theo mức độ tín
nhiệm của từng khách hàng để có cơ chế chính sách ưu đãi về lãi suất, biện pháp áp
dụng bảo đảm tiền vay phù hợp. Điều kiện cho vay áp dụng chung cho tất cả khách
hàng, tuy nhiên tuỳ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với NH có thể áp
dụng cho vay khác nhau, bao gồm: Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay trong
đó các khoản nợ vay được bảo đảm bằng tài sản của người đi vay hoặc của bên thứ
3. Khi rủi ro xảy ra, NH sẽ phát mại tài sản để thu hồi nợ. Cho vay không có bảo
đảm là hình thức tín dụng trong đó các khoản nợ vay không cần bảo đảm bằng tài


10
sản hoặc chỉ bảo đảm một phần bằng tài sản. Mở rộng điều kiện cho vay sẽ tạo cho
khách hàng được tiếp cận vốn ngân hàng thuận tiện, nhất là cơ chế về đảm bảo tiền
vay, lãi suất vay và các chính sách đãi ngộ đối với khách hàng truyền thống, có khả
năng tài chính tốt, vay trả thường xuyên, có uy tín và số tiền vay lớn. Mở rộng điều

kiện cho vay phải đi đôi với kiểm soát được chất lượng tín dụng. Khâu thẩm định
đánh giá khách hàng, kiểm soát tốt dòng tiền khách hàng trong qúa trình vay vốn sẽ
là những yếu tố tích cực giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, phát hiện những khách
hàng tốt để cho vay. Mở rộng điều kiện cho vay sẽ tăng được số lượng khách hàng
vay, qua đó dư nợ vay cũng tăng theo, sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng.
2.1.5. Mở rộng phương thức cho vay
Mở rộng phương thức cho vay có nghĩa là mở thêm, tăng thêm nhiều phương
thức cho vay khác. NHTM có nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của
từng KH, bao gồm:
Cho vay từng lần áp dụng đối với KH có nhu cầu vay vốn từng lần, mỗi lần
vay vốn KH và NH lập thủ tục và ký hợp đồng tín dụng. Số tiền cho vay bằng tổng
nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án trừ đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và các
nguồn vốn khác (nếu có), mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một lần hay
nhiều lần phù hợp với tiến độ hay yêu cầu sử dụng vốn thực tế của KH.
Cho vay theo hạn mức áp dụng đối với KH vay vốn ngắn hạn có nhu cầu vay
vốn thường xuyên, hoạt động kinh doanh ổn định. Căn cứ vào phương án hay kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ, NH và KH cùng xác định một hạn
mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư áp
dụng đối với KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh hoặc dịch vụ, thông thường được áp dụng đối với cho vay trung và dài hạn.
Cho vay trả góp là phương thức cho vay mà việc trả nợ được phân ra làm
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. NH và KH cùng xác định và thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là
việc NH chấp nhận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho
vay để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt.


11

Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng là việc NH cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Cho vay hợp vốn là việc NH cùng với một hoặc một số TCTD khác thực hiện
việc cho vay một hoặc một phần dự án, phương án. Cho vay theo hạn mức thấu chi
là việc NH thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của KH phù hợp với quy định của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay theo các phương thức khác là tuỳ theo nhu cầu của KH và thực tế
phát sinh, KH sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm
hoạt động và không trái với quy định của pháp luật. Việc đa dạng hoá các hình thức,
phương thức cấp tín dụng sẽ giúp cho NH có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục
vụ nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi
cho KH lựa chọn hình thức phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống của mình, giúp cho NHTM phân tán rủi ro trong hoạt động.
2.1.6. Tăng doanh thu và lợi nhuận cho NHTM
Mở rộng tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch
trương tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn
trong kinh doanh của NHTM. Mở rộng tín dụng là chức năng chủ yếu và quan trọng
bật nhất của các NHTM, đương nhiên với các điều kiện và nguyên tắc tín dụng, với
các khách hàng đáng tin cậy. Thông qua mở rộng tín dụng, các NHTM đã và đang
thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn
đầu tư được mở rộng và từ đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Để thực hiện
được mục tiêu là mang lại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, trong đó TD vẫn là
hoạt động chiếm tỷ trọng chính của NH hiện nay. Việc mở rộng TD đối với các DN
để gia tăng quy mô cho vay là cơ sở gia tăng thu nhập, đồng thời cũng làm tốt vai
trò là mạch máu của nền kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực này
theo các chính sách khuyến khích của Nhà nước. Mở rộng TD vừa cho phép NH giữ
vững được KH cũ, đồng thời thu hút thêm KH mới, qua đó mở rộng TD cũng giúp
NH phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh và tăng thêm được lợi nhuận.



12
3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự
các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn tín
dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy
trình tín dụng thường gồm có 10 bước.












Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Quyết định cho vay
Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
Phát tiền vay
Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
Xử lý rủi ro
Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay

Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy

trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đa ra nhiều chỉ
tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
• Chỉ tiêu sử dụng vốn
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.


13
• Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư
nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho
thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các
thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng

cao của mình và ngợc lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên
cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu
trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông
qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định,...
• Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng cha thu được và
như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng
cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng nh việc tuân
thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả,...
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có
rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được vốn


14
và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi phải hiểu rõ về các
nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
• Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
4.2.1.

hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của

ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có
chính sách tín dụng phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được
lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
• Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
• Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình
tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
• Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi
hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất
lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc
biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải
được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dỡng những kiến thức
cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trư ờng.
Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người
cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn
cho ngân hàng.


15

• Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu
cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan
trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống
thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời,
tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
4.2.2. Các yếu tố khách quan
- Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
• Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể
gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến
lược phát triển trong tơng lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả
năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách
hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở
hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh
doanh, phương án kinh doanh,...Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những
rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ
cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện
dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm,
mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng
định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài
càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt

quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận
chính xác.


16
• Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có
hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng
hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về
nhiều mặt nh học vấn, kinh nghiệm thực tế,...thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn
đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường
• Mối trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia
luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trớc hết và chủ yếu là ổn
định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các
doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong
trường hợp ngợc lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của ngân
hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
• Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính
trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như:
chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công,...có thể dẫn

đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản
xuất, lu thông hàng hoá đình trệ,...). Và nh vậy, những món tiền doanh nghiệp vay
ngân hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
tín dụng.


17
• Môi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành
chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi
tính linh hoạt cần thiết, vốn đa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi
trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
• Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều
hướng: thứ nhất, để chiếm u thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới
đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và
khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều
kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
• Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh,... có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
không lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo

hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.


18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẮC HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Bắc Hà Nội
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Hà Nội là phòng cấp phát cấp 3, sau chuyển thành chi điếm 3 Ngân hàng Kiến
thiết Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Năm 1981, Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng khu vực 3 – Thành phố Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Nhiệm vụ của Chi nhánh sau khi chuyển đổi là thu hút, quản lý các nguồn
vốn phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do ngân sách nhà nước cấp
phát vốn hoặc không đủ vốn tự có; đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình
thuộc diện được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập thay
thế cho Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng cũ. Do đó, Chi nhánh được đổi tên thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam huyện Gia Lâm thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội. Đến tháng 8/2000, Chi nhánh được
chuyển sang trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Sở giao dịch 1.
Ngày 15/10/2002, Chi nhánh chính thức tách khỏi chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao dịch 1 để trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

2124/QĐ-TTG v/v phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Trên cơ sở đó, ngày 23/04/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã có Giấy phép số 84/GP-NHNN v/v thành lập và hoạt động
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên
cơ sở chuyển đổi mô hình hoạt động, Hội đồng Quản trị đã ban hành Quyết
định số 30/QĐ-HĐQT ngày 01/05/2012 v.v thành lập chi nhánh, sở giao dịch


19
thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh được
chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Bắc Hà Nội.
Đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Hà Nội là một trong những chi nhánh ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và là một chi nhánh lớn của hệ thống
BIDV. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Hà Nội có trụ sở chính tại 137A- Nguyễn Văn Cừ - Phường Ngọc LâmQuận Long Biên – Thành phố Hà Nội. Tên đầy đủ tiếng Việt là: Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tên đầy đủ tiếng Anh là:Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Viet Nam- North Ha Noi Branch.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của BIDV –
Chi nhánh Bắc Hà Nội
Đến ngày 31/12/2015, BIDV Bắc Hà Nội có 215 cán bộ (trên 95% số cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học), Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được chia làm 5 khối, gồm 18 phòng- Tổ như sau:


20

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức BIDV Bắc Hà Nội



×