Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn tài chính ngân hàng phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn cieza việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.75 KB, 51 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới trường đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi có môi
trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Lê Thị Kim Nhung đã giúp tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn
Cieza đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận tốt
nghiệp của tôi tiếp tục được hoàn thiện.
Tác giả
Sinh viên

Nguyễn Đức Nghĩa


ii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cấu trúc tài chính của công ty tnhh tập đoàn Cieza Việt Nam
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty tnhh tập đoàn Cieza Việt
Nam
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh tập đoàn Cieza Việt Nam
Bảng 2.4: Tình hình công nợ của công ty
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán
Bảng 2.6: Khả năng hoạt động của công ty tnhh tập đoàn Cieza Việt Nam
Bảng 2.7: Khả năng sinh lời của công ty tnhh tập đoàn Cieza Việt Nam




iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TS: Tài sản
VSCH: Vốn chủ sở hữu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NV: Nguồn vốn
KPT: Khoản phải thu
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ: Tài sản cố định
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm:vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên
cơ sở nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh
đạt huy như mong muốn, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời dự đoán được điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và
vạch ta chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích sẽ giúp
cho các hà doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tài chủ hiện tại, xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Từ đó có các giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị, nhà đầu tư, ngân hàng.... Các đối tượng trên quan tâm đến tình hình tài chính ở các
mức độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực của họ. Xuất phát từ thực tế tình hình tài
chính công ty trách nhiệm hữu hạn Cieza trong một vài năm gần đây, lợi nhuận có xu
hướng tăng mạnh nhưng vẫn còn chưa có lời. Hiệu quả sử dụng vốn chưa được cao và
sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn. Công ty còn chưa chú trọng việc phân
tích tình hình tài chính. Do đó tôi chọn đề tài “ phân tích tình hình tài chính của công
ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình để
đưa ra một vài ý kiến nhắm cải thiện tình hình tài chính của công ty trong thời gian tới.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tập chung nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan
đến vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp, nêu rõ được tầm quan trọng của công tác
tài chính trong doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường.
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza
trong 3 năm gần đây. Chỉ ra được các thành quả đã đạt được và những hạn chế của
công tác tài chính trong công ty.
Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tài chính đưa ra các kiến nghị và biện
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.


2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng :tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza
Việt Nam trong 3 năm
Phạm vị nghiên cứu:
+ không gian : tại công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza Việt Nam.
+ thời gian: số liệu phản ánh trong bài luận của công ty trong 3 năm 2015-2017
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: trong quá trình thực tập tương đối ngắn do vậy

số liệu đước lấy chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ phòng tài chính kế toán của công
ty
Phương pháp phân tích số liệu: Thông qua các dữ và thông tin thu thập được
tiến hành sắp xếp, phân loại, sau đó tổng hợp lại để phân tích tình hình tài chính của
công ty. Từ đó đi vào đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty trên cơ sở đưa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Bài luận còn sử dụng các phương pháp phân tích tài chính như: phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp Dupont... Được trình bày trong
chương 1 để xử lý số liệu đã cho.
5.Kết cấu của bài luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza
Việt Nam.
Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty
trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza Việt Nam


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là khái niệm phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với thị trường và các chủ thể khác, trong
nền kinh tế. Trong thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đảm bảo
nhu cầu vốn lưu động hoặc phát sinh cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn tài trợ
cho các dự án đầu tư. Mặt khác, doanh nghiệp phải trả lãi vay ngân hàng, trả cổ tức

cho cổ đông. Giữa doanh với ngân hàng, với trái chủ, với các cổ đông phát sinh quan
hệ kinh tế về huy động, đầu tư và phân phối thu nhập.
Để có thể đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn, đem lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
những quy định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp , từ đó giúp những
đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp,
qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
1.1.2 Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất : phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin đầy đủ,
hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính để họ có quyết định đúng đắn và
phù hợp với lợi ích của mình
Thứ hai: phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin đầy đủ hữu
ích cho cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.


4

Thứ ba: phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin về vốn chủ sở hữu
các khoản nợ, kết quả kinh doanh và quá trình biến động làm biến đổi các nguồn vốn
và các khoản nợ của doanh nghiệp
1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quy định đầu tư của ban

giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính như: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các
hoạt động quản lý.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng. Phân tích tài chính
doanh giúp họ nhận biết khả năng cbo vay và trả nợ của doanh nghiệp, đồng thời biết
được tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó người cho vay cũng rất quan tâm đến
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
+ Đối với các nhà đầu tư : phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết
tình hình thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần, giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư, để nhận biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, đó là căn cứ quan trọng trong việc
có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
+ Đối với khách hàng : phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả
năng, năng lực sản xuất tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết
định có rót vốn hay . Đối với người lao động: phân tích doanh nghiệp giúp họ nắm bắt
rõ hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.


5

Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng

dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và quyết định
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu
tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các
quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.1.4 Các phương pháp phân tích tài chính
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương pháp:
phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động
cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn
phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau để
rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích.


6


Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức.
Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch,
định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
+Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ
cấu của các chỉ tiêu.
+Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng
những đơn vị tính đổi nhất định.
+Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so sánh
các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế
nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản
ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối.
Phương pháp phân tích chỉ số
Các chỉ số hay tỉ lệ giữa hai đại lượng được sử dụng để biểu thi mối quan hệ
giữa các số liệu khác nhau. Chỉ số luôn luôn biểu thị một tỷ lệ của một con số với với
một con số liên quan khác. Bốn chỉ số phổ biến nhất là

Chỉ số khả năng sinh lời: Đo đạc kết quả quản lý hàng ngày hoặc hiệu suất và
hiệu quả quản lý tổng thể của một tổ chức. Một số chỉ số khả năng sinh lời được sử


7

dụng nhiều nhất là: tỷ suất lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận hoạt động, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn cổ phần…
Chỉ số thanh khoản: Đánh giá khả năng thanh toán hiện tại của tình hình tài
chính. Những tỷ lệ được tính toán sẽ chỉ ra liệu một tổ chức có khả năng thanh đáp
ứng các nghĩa vụ thanh toán hiện tại của nó hay không.
Chỉ số hiệu quả: Đo lường sự hiệu quả của các phương tiện được triển khai trong
một tổ chức,
Chỉ số khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng đáp ứng chi phí lãi vay và nghĩa
vụ phải trả nợ của một tổ chức. Các chỉ số phổ biến là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Phương pháp phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh
lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Các Bước Trong Phương Pháp Dupont
-Thu nhập số liệu kinh doanh
-Tính toán ( sử dụng bảng tính )
- Đưa ra kết luận
Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể

phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE

=


8

Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp
làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và
tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.1.5 Cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh
nghiệp bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có
ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu và quan hệ kinh doanh,
quan hệ quản lý doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp , phản ánh
tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ.

+ báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo phản ánh các khoản phải thu và chi tiền
trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động
tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền,
sự biến động của tài sản thuần, khả năng thanh toán…
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và
mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà
quản lý nắm bắt được tình hình phân bố tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được
nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng tới cân bằng tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dung sau: phân tích cơ cấu tài sản,
phân tích cơ cấu nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.


9

1.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản- nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến độn và tỷ trọng các bộ phận cấu
thành nên tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích cho thấy tình hình sử
dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh có hợp lý hay không. Từ đó rút ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản và được xác định theo công thức sau:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =

Tỷ trọng tài sản dài hạn =
Để nắm được chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, nắm được các
nhân tố có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản của

doanh nghiệp thì nhà phân tích còn phải kết hợp với việc phân tích ngang tức là so
sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên cả phương diện về số tuyệt đối và
số tương đối.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh kết hợp với
phương pháp so sánh. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần lưu ý đến các lĩnh vực và tính
chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất, tỷ trọng tài sản cố định thường lớn hơn nhiều so doanh nghiệp thương mại. Kết
cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất cũng khác so với doanh nghiệp
thương mại. Tỷ trọng tiền mặt của doanh nghiệp sản xuất thường thấp, trong khi đó
các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết cấu
của hai bộ phận trong tài sản ngắn hạn đồng đều hơn. Tỷ trọng tiền mặt thường cao
hơn, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng thấp hơn. Khi xem xét kết cấu tài sản của
doanh nghiệp, ta cần phải so sánh với số liệu bình quân trong ngành. Thường thì phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là chính sách thương mại của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu nguồn vốn


10

Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn vay, nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn trong thanh toán (Nguồn vốn đi chiếm dụng thông qua
nợ phải trả). Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn nói trên, người ta có thể đánh giá
được sự lệ thuộc về tài chính hay ngược lại là sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
+ Đối với nguồn vốn vay, cần xác định tỷ trọng của khoản vay ngắn hạn, vay dài
hạn, vì nguồn gốc phát sinh của nó khác nhau, tính chất vay khác nhau, do đó yêu cầu
quản lý cũng khác nhau. Khoản vay ngắn hạn có liên quan đến tài sản ngắn hạn, còn
vay dài hạn thường liên qua đến đầu tư dài hạn. Từ quan điểm của quản lý, vay ngắn
hạn cần quan tâm hơn vì thời hạn phải trả khoản vay thường ngắn, sau một năm sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không hoàn trả vay thường là thành khoản vay quá
hạn và khi đó lãi vay phải trả sẽ tăng lên.

+ Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguồn vốn chủ
sở hữu chủ yếu bao gồm nguồn vốn – quỹ, do đó cần xác định tỷ trọng của nguồn vốn
kinh doanh và tỷ trọng của từng loại quỹ chiếm trong tổng số nguồn vốn – quỹ để đánh
giá cơ cấu nguồn vốn. Trong thực tế, có doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bị lỗ và số
lỗ này lớn hơn nguồn vốn – quỹ, do đó nguồn vốn chủ sở hữu là âm, toàn bộ nguồn
vốn để bù đắp cho tài sản của doanh nghiệp lại là vốn vay, doanh nghiệp không tự chủ
được về tài chính, khi đó rủi ro về tài chính đã tăng lên.
+ Đối với nguồn vốn bị chiếm dụng: Nguồn vốn trong thanh toán bao gồm: Nợ
phải trả khách hàng, các khoản phải nộp Nhà nước, nợ phải trả người lao động, phải
trả nội bộ và phải trả khác. Khi phân tích các khoản nợ nói trên, cần chi tiết thành hai
loại: Nợ đến dài hạn, nợ quá hạn và chưa đến hạn. Từ quan điểm của quản lý, cần phải
có biện pháp cụ thể để xử lý nợ đã hết hạn và quá hạn. Về phương pháp phân tích, cần
tính ra tỷ trọng của từng loại nợ và thông qua phương pháp so sánh để đưa ra các kết
luận chính xác và cụ thể hơn.
Để phân tích, đánh giá cơ cấu nguồn vốn, trước hết phải xác định tỷ trọng của
từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số của nó ở cả thời điểm đầu năm (năm trước)
và cuối kỳ (năm nay), thông qua so sánh giữa cuối kỳ và đầu năm, cả về số tiền, tỷ
trọng, người ta sẽ khái quát đánh giá được sự phân bổ của nguồn vốn có hợp lý hay
không, sau đó tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà đi sâu phân tích cụ thể từng
loại nguồn vốn để có kết luận chính xác hơn về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp,


11

từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định thích hợp, kịp thời trong quản lý
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta sử dụng công thức sau:
Hệ số nợ =

Hệ số vốn chủ sở hữu =

1.2.1.2 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn:
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá
trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định
Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang
Ký quỹ, ký cược dài hạn

Nợ ngắn hạn + vốn sở hữu

Nợ dài hạn +vốn sở hữu

Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lí vì nó thể hiện doanh
nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đồng thời
nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu trình chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán
nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ
doanh nghiệp chưa kiểm soát được quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào
tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi
xuất thấp hơn nợ dài hạn, tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh
toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm về nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến hậu
quả tài chính xấu hơn.



12

Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn
chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích
nợ dài hạn là cả vốn chủ sở hữu nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn
điều này là bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển
vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay vừa thể
hiện sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh bị giảm
gây ra những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.2.2.1 Phân tích tình hình công nợ phải thu và phải trả
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm: Công nợ phải thu: phản ánh số vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng và công nợ phải trả: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi
chiếm dụng.
Thực tế cho thấy rằng, trong quá trình sản xuất kinh doanh, giữa các doanh
nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh
nghiệp với người lao động làm công ăn lương luôn phát sinh các quan hệ thanh toán,
do vậy cũng phát sinh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Ví dụ, định kỳ doanh
nghiệp phải nộp thế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập
doanh nghiệp cho Nhà nước…. Khi quyết toán được duyệt, nếu số đã nộp lớn hơn số
phải nộp coi như vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng và ngược lại…. Với những
người làm công ăn lương, hàng ngày họ lao động để làm ra sản phẩm, trong giá thành
sản phẩm có chứa đựng tiền công của họ, nhưng thực tế doanh nghiệp không thể thanh
toán lương hàng ngày; như vậy giữa các kỳ trả lương, doanh nghiệp đã chiếm dụng
vốn. Ngược lại, do nhu cầu thực tế, người lao động có thể ứng trước lương, khi đó vốn
của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng…
Thông qua việc phân tích chi tiết ở trên, có thể thấy rằng cần thiết phải phân

tích, đánh giá tình hình công nợ và rõ ràng nó là bức tranh phản ánh tương đối rõ nét
về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu / Tổng tài sản
Các khoản phải trả


13

Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả / Tổng tài sản
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả = (Tổng các khoản phải thu
/ Tổng các khoản phải trả) x 100
Các chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa công nợ phải thu và công nợ phải
trả. Xét trong mối quan hệ giữa hai khoản này thì nếu các khoản công nợ phải thu lớn
hơn các khoản công nợ phải trả thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và ngược lại, nếu
các khoản công nợ phải trả lớn hơn các khoản công nợ phải thu thì doanh nghiệp đang
đi chiếm dụng vốn của người khác. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải
thu quá lớn sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp nên có
biện pháp thu hồi công nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn. Nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 và có giá trị càng nhỏ chứng tỏ vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng càng nhiều
trong tương quan so với các khoản phải thu. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa công
tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được thực hiện tốt. Để biết điều này ta phải đi xem xét
chỉ tiêu về khả năng thu hồi nợ.
1.2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường xem xét mối
quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán và nhi
cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh tài chính tại một thời điểm phân tích .

do vậy khi phân tích Chỉ tiêu này cần liên hệ với đặc điểm kinh doanh ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện ở
một số chỉ tiêu sau.
Hệ số khả năng thanh toán chung =
Hệ số khả năng thanh toán chung cho biết sức thanh toán của doanh nghiệp
trong thời gian dài hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số tài sản hiện có của
doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Để có thể
đánh giá chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì cần phải tính toán rất


14

nhiều đến những yếu tố khác, hệ số khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp bằng
1 các chủ nợ vẫn đảm bảo thu hồi nợ vì số tài khoản hiện có của doanh nghiệp đã có
đủ khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ nói chung

của doanh nghiệp, chỉ số

càng lớn sẽ càng tốt.
Hệ số khă năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ ngắn hạn
càng tốt. Ngược lại hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được
nợ đúng hạn. Tuy nhiên các khoản nợ này có thể kéo dài trong vòng vài tháng tới 1
năm. Để có thể đánh giá rủi ro của doanh nghiệp ở thời điểm trước mắt người ta vẫn
còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc

tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Tiền ở
đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang lưu chuyển tài sản và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Tuy nhiên để có thể đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp
một cách hữu hiệu nhất cần phải xét đến chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp cần
phải sử dụng vốn vay có hiệu quả, chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận đảm bảo cho
khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi
vay càng tốt và ổn định qua các kỳ, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sắn sàng tiếp tục
cung cấp vốn vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.
1.2.3 Phân tích khả năng hoạt động


15

Vòng quay hàng tồn kho
Khái niệm: vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán
trong một kỳ. Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp ta sử dụng
công thức sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.

Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay của tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản
ngắn hạn bao gồm cả tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn,
các khoản phải thu và hàng tồn kho
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.
Kỳ thu tiền bình quân


16

Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu
tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc
tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy cần xem xét mối liên hệ với sự tăng
trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các
doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khoản phải thu được ghi nhận và đã thu được bao nhiêu
lần. Chỉ số này đo lường hiệu quả của việc bán chịu và khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =

Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu
vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Noa cho biết
doanh nghiệp đang thực hiện chính sách nới lỏng hay siết chặt công tác thu hồi nợ.
Xem xét chỉ tiêu này phải đặt trong bối cảnh doanh nghiệp cụ thể.
Vòng quay tài sản dài hạn
Vòng quay tài sản dài hạn phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh
nghiệp, về ý nghĩa tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản dài hạn =
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, không
phân biệt đó là tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn, nhằm giúp cho nhà quản trị nhìn
thấy được hiệu quả đầu tư
Vòng quay tổng tài sản =
1.2.4 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp


17

Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Vòng quay toàn bộ VKD =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm tài chính vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần, hay trong 100 đồng giá trị VKD
bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp. Hay nó cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp thì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
ROE =

hoặc

ROE = ROA x

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt. Cách tính thứ hai cho ta biết tác động của đòn bẩy tài chính đối với tỷ suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vay nợ càng nhiều thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu càng cao. Tuy nhiên để quyết định xem doanh nghiệp có nên sử dụng nhiều vốn
nợ hay không ta còn phải căn cứ vào tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Nếu ROA lớn hơn lãi vay thì doanh nghiệp nên đi vay để tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, ngược lại khi ROA nhỏ hơn lãi vay thì doanh nghiệp
không nên sử dụng vốn vay.
Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu
ROS =


18

Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu hay
100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này mang giá
trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số
mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên tỷ số này phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành.


19


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN TẬP ĐOÀN CIEZA VIÊT NAM
2.1 Giới thiệu chung về công ty công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn tập
đoàn Cieza Việt Nam
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN CIEZA
Tên tiếng anh: VIET NAM CIEZA COMPANY LIMITED
Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên ( 100% vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu: 50 tỷ VNĐ ( tính đến ngày 31-12-2017)
Địa chỉ: 12A ngõ 7 đường Phùng Chí Kiên phường Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà
Nội
Giấy phép kinh doanh: 0104223032
ngày cấp: 26/10/2009
Ngày hoạt động: 29/10/2009
Giám đốc: NGUYỄN VĂN KẾT
Điện thoại: 0913284779
Công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza Việt Nam được thành lập ngày 2610- 2009 với nhiệm vụ chính là cung cấp, phân phối các sản phẩm thiết bị nội thất.
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác, những ngày mới thành lập công ty
còn non trẻ yếu thế, gặp nhiều khó khăn về vốn, thị trường như kinh nghiệm kinh
doanh. Theo đà phát triển của kinh tế thị trường, năm 2010 công ty mở rộng quy mô
phân phối, thành lập một chi nhánh mới tại quận Thăng Long và đa dạng hóa các mặt
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài việc phân phối cho các hộ lẻ gia
đình công ty còn phân phối vật liệu xây dựng cho các dự án xây dựng chung cư …
Năm 2016 công ty thành lập thêm chi nhánh mới tại Gia Lâm chủ yếu kinh doanh sản
phẩm gạch men, thiết bị thông minh
Công ty TNHH TẬP ĐOÀN CIEZA là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực
lưu thông hàng hóa, thiết bị của công ty trên thương trường vừa có vai trò là người
mua, vừa có vai trò là người bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu



20

dùng. Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các thiết bị vệ sinh như bồn tắm, bồn rửa mặt,
gạch, ngói. Hàng hóa của công ty được tổ chức mua bán với giá cả hợp lý, được kiểm
định về chất lượng trước khi tung ra thị trường làm hài lòng khách hàng .
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty luôn đặt mua sẵn các sản phẩm và vận
chuyển vào kho, khi khách hàng cần là có ngay
Hiện nay công ty có địa bàn kinh doanh chủ yếu tập trung tại thành phố Hà
Nội.
Trong tương lai công ty có dự định mở rộng quy mô buôn bán ra toàn Hà Nội
và các tỉnh như Hải Phòng, Quảng Ninh .... Công ty dự kiến lợi nhuận trong hàng năm
từ 8 dến 10 tỷ đồng. Năm 2018 dự kiến xóa bỏ tình trạng làm ăn chưa có lãi, củng cố
lại bộ máy và phương thức kinh doanh. Công ty đang góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ cho công cuộc xây dựng kinh tế đất
nước.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng tài
chính- kế toán

Phòng tổ chức
hành chính


Đội vận tải
kho bãi

( phòng TC-KT tâp đoàn Cieza Việt Nam)
Chức năng từng bộ phận:
Ban giám đốc:
Đây là cơ quan có trách nhiệm cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công
ty, là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách
nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng.


21

+ Duy trì khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh đề xuất lên Ban giam đốc.
Phòng tài chính – kế toán:
+ Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận hành
nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ, xây dựng phương án phân phối lợi
nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của nhà nước.
+ Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
+ Tổng hợp phân tích và báo cáo quyết toán tài chính.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vồn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất
được giám đốc quyết định.
Phòng tổ chức – hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao động, an toàn lao động, quản

lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài
sản của công ty, chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và các mặt hành chính của
công ty.
Đội vận tải, kho bãi:
+ Trông coi, bảo quản hàng hóa
+ Vận chuyển hàng hóa một cách kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn Cieza Việt
Nam
Chức năng
Công Ty TNHH Tập đoàn CIEZA Việt Nam có chức năng nhiệm vụ chính là thi công
các công trình xây dựng dân dụng, kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết
bị xây dựng, các thiết bị nội thất trong công trình xây dựng, kinh doanh sản xuất vật
liệu xây dựng.Với các ngành nghề kinh doanh chính sau:
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở và khu đô thị, cụm
dân cư, trang trí nội, ngoại thất.
- Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị công nghiệp, công nghệ xây dựng, nhập
khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị xe, máy thi công.
- Lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị trong công trình xây dựng
- Kinh doanh các mặt hàng đồ dùng trong nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh
- Kinh doanh hàng điện tử điện lạnh, đồ điện gia dụng, máy móc thiết bị thay thế
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh


22

Nhiệm vụ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm để phù hợp với mục
đích đã đặt ra và nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức các hợp đồng kinh tế đã ký
với các đối tác.

- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tài sản phải được dùng tái
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, theo qui định của Bộ luật lao động.
- Thực hiện các qui định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng
và an ninh quốc gia.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định của
Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Để tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh, Công ty cần thực hiện các nhiệm vụ quản
lý sau:
- Thực hiện đúng chế độ các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ kế toán, hạch
toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà Nước qui định và chịu trách nhiệm
tính xác thực về các hoạt động tài chính của Công ty.
- Công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn về hoạt động
của Công ty theo qui định của Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo qui định của
pháp luật.
2.2. Phân tích tình hình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn tập đoàn
Cieza Việt Nam.
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Cieza
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn tập
đoàn Cieza Việt Nam.
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình đầu tư, huy động vốn của
doanh nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh sô liệu về tình
hình tài chính hiện tại so với quá khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các phương thức tài
trợ để giảm thiểu rủi ro, tăng triển vọng phát triển trong tương lai.
Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty bao gồm các vấn đề: phân tích cấu trúc tài sản,
phân tích cấu trúc nguồn vốn.



×