Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTM VPBank chi nhánh hà nội – PGD ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.16 KB, 56 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại NHTM cổ phần VPBank chi nhánh
Hà Nội – PGD Ba Đình, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cơ chú,
anh chị đang cơng tác tại chi nhánh cũng như sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo –
TS. Nguyễn Thanh Phương, em đã có thêm hiểu biết về hoạt động cơ bản của ngân
hàng và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cuả NHTM. Những kiến thức thực
tế này đã giúp em hoàn thành bài khố luận của mình và có thêm kinh nghiệm thực
tế. Song vì kiến thức và hiểu biết cịn hạn chế nên khố luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cơ giáo để
bài viết được hồn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị cán bộ tại
NHTM cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình đã giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại ngân hàng. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới giáo
viên hướng dẫn, cô giáo – TS. Nguyễn Thanh Phương đã hướng dẫn và giúp đỡ em
hồn thành khố luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 27 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phó Thị Thúy


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......4
1.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại........................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngâng hàng thương
mại............................................................................................................................. 4
1.1.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại................7
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại...8
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân..........................8
1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân...............9
1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân....................13
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân......14
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân của ngâng hàng thương
mại........................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VPBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD BA ĐÌNH..........................................18


iii

2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Hà Nội – PGD Ba Đình...........................................................................................18

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba
Đình......................................................................................................................... 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình....................19
2.1.3 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2015 –
2017......................................................................................................................... 22
2.1.4 Tình hình huy động vốn của VPBank chi nhánh hà nội – PGD Ba Đình giai
đoạn 2015 - 2017....................................................................................................24
2.1.5 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà
Nội - PGD Ba Đình.................................................................................................26
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình.............................................27
2.2.1 Kết quả cho vay khách hàng cá nhân của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD
Ba Đình năm 2015 - 2017........................................................................................27
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của VPBank
chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình giai đoạn 2015 - 2017......................................32
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại ngâng hàng thương mại cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình34
2.3.1 Nhân tố khách quan........................................................................................34
2.3.2 nhân tố chủ quan............................................................................................37
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA VPBANK TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI –
PGD BA ĐÌNH.......................................................................................................39
3.1 Định hướng hoạt động và hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của
VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình............................................................39
3.1.1 Định hướng hoạt động của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình năm
2018......................................................................................................................... 39


iv


3.1.2 Định hướng hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của VPBank
chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình năm 2018..........................................................40
3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trịn cho vay khách hàng cá nhân
tại VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình.......................................................43
3.2.1 Hồn thiện chính sách tín dụng, xây dựng mơ hình kiểm sốt hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD
Ba Đình...................................................................................................................43
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng...................................43
3.2.3 Nâng cao hiệu quả truyền thông ngân hàng....................................................45
3.2.4 Thực hiện chấm điểm và xếp loại khách hàng................................................45
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................46
3.1.1 Kiến nghị với chi nhánh..................................................................................46
3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, nâng cao năng lực cán bộ...................47
KẾT LUẬN............................................................................................................49


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng số liệu về Tài sản và Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP VPank chi
nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình giai đoạn 2015-2017.............................................. 22
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
giai đoạn 2015-2017................................................................................................ 24
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình giai
đoạn 2015-2017....................................................................................................... 26
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động cho vay KHCN của PGD Ba Đình.............................27
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm dịch vụ của PGD Ba Đình
giai đoạn 2015-2017................................................................................................ 29
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo của PGD Ba Đình giai đoạn
2015-2017................................................................................................................ 30

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời gian của PGD Ba Đình giai đoạn
2015-2017................................................................................................................ 31
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của VPBank - PGD Ba Đình giai đoạn
2015-2017............................................................................................................... 32
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN của chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
giai đoạn 2015-2017................................................................................................ 33
Bảng 2.10 Trích lập dự phịng rủi ro đối với KHCN của PGD Ba Đình
giai đoạn 2015-2017................................................................................................ 33


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBCNV

Tên đầy đủ
Cán bộ công nhân viên

CN

Chi nhánh

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

VPBank

NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

TCTD
PGD
TSĐB

Tổ chức tín dụng
Phịng giao dịch
Tài sản đảm bảo


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước càng hội nhập và phát triển thì nhu cầu về vốn càng cao và không
thể phủ nhận một điều rằng Ngân hàng thương mại là một kênh dẫn vốn quan trọng
nhất cho nền kinh tế. Đóng vai trị đặc biệt to lớn đối với việc ổn định và phát triển
của một đất nước. Hoạt động ngân hàng vì thế rất nhạy cảm và luôn đối diện với rủi

ro.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng càng không thể tránh khỏi, đặc biệt khi những rủi ro này có phản ứng dây
chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Trong đó, rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay là lớn nhất bởi trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng của
ngân hàng thường phát sinh từ những rủi ro này.
Chính vì vậy, hệ thống ngân hàng địi hỏi phải hoạt động đủ mạnh và hiệu quả,
đặc biệt trong cho vay KHCN phải thật sự chú ý. Tính quan trọng của hoạt động cho
vay mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng
thương mại (chiếm 70% đến 80% tổng thu nhập). Bên cạnh đó, nhờ hoạt động này
mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động
khác như bảo lãnh, thanh toán quốc tế,chuyển tiền,… Việc kiểm sốt rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp cho ngân hàng đảm
bảo phạm vi rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được sẽ giúp giảm
thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh
của ngân hàng.
Nhận thức được tính cấp thiết đó, dựa trên cơ hội được thực tập tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình, tơi đã chọn đề
tài: “Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTM
VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu sau:


2

Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay đối với KHCN tại NHTM cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay đối với KHCN tại NHTM cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD
Ba Đình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối
với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội – PGD
Ba Đình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Để thực hiện đề tài được nghiên cứu NHTM cổ phần VPBank
chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng cá nhân tại
NHTM cổ phẩn VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình trong khoảng thời gian
từ năm 2015 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận, tơi đã tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp
sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như sách báo, thông tin qua mạng
Internet, các tài liệu tập huấn của Ngân hàng và các tài liệu liên quan. Dùng phương
pháp thu thập số liệu thu thập thông tin sử dụng cho bài nghiên cứu. Số liệu được
thu thập trực tiếp từ PGD Ba Đình của VPBank trong khoảng thời gian từ năm
2015-1207.
Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu
Tiến hành xử lý các số liệu thu thập được dựa trên những kiến thức và hiểu
biết của bản thân bằng các phương pháp:


3

Phương pháp so sánh: Dựa trên số liệu, tiến hành so sánh mức tăng trưởng

của tín dụng cá nhân, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân qua từng năm.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu có sẵn để phân tích những
biến động, đánh giá các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng cá nhân trong cho vay
KHCN từ đó đưa ra được giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng
cá nhân.
Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thống kê những thông tin, số liệu thu thập
được để từ đó tập hợp những thông tin, số liệu cần thiết cho đề tài. Qua đó đánh giá
được thực trạng của RRTD cá nhân tại phịng giao dịch Ba Đình để có những định
hướng cải thiện tình hình hiện tại của PGD
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba
Đình


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngâng hàng
thương mại
1.1.1.1 Khái niệm khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Khái niệm
Khách hàng cá nhân là là nhóm đối tượng là cá nhân hoặc hộ gia đình, tổ hợp

tác hay chủ trang trại… là các chủ thể nhỏ lẻ đơn độc đang và sẽ sử dụng sản phẩm
dịch vụ phục vụ cho mục đích cá nhân của họ. Nhóm đối tượng này có khối lượng
rất lớn và có dộ tuổi khác nhau.
Đặc điểm của khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, là đặc điểm gia đình, như trình độ văn hóa, quy mơ của gia đình, số lượng
người trưởng thành, người ăn theo
Thứ hai, là vai trị và địa vị xã hội : có tác động rất rõ nét đến nhu cầu tài chính của
khách hàng cá nhân
Thứ ba, là tầng lớp xã hội: các cá nhân , hộ gia đình thuộc các tầng lớp xã hội khác
nhau sẽ có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau
Thứ tư, là độ tuổi khác nhau của các tầng lớp dẫn cư sẽ có nhu cầu khác nhau về các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Thứ năm, là nghề nghiệp, điều kiện kinh tế và thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến nhu
cầu vay vốn của cá nhân họ có thu nhập cao thì họ vay nhiều, cịn họ có thu nhập
thấp thì họ chỉ dám vay ít.
1.1.1.2 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Với vai trị làm trung gian tài chính, các NHTM đứng ra huy động nguồn vốn
nhàn rỗi từ những chủ thế dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho những người
cần vốn trong xã hội bằng hình thức cho vay. Tín dụng ngân hàng có thể thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như: tín dụng bằng tiền (cho vay), tín dụng bằng tài


5

sản (cho th), tín dụng bằng uy tín của mình (bảo lãnh). Tuy nhiên hoạt động tín
dụng cho vay là hoạt động quan trọng nhất, đặc biệt là hoạt động cho vay KHCN.
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay
của Tổ chức tín dụng, cho vay KHCN là: “một hình thức cấp tín dụng cá nhân, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy, cho vay

khách hàng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân,
hộ gia đình. Nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú:
mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa, nhu cầu mua sắm tiện nghi trong gia đình…
Nhu cầu chi tiêu hằng ngày, nhu cầu chi tiêu giáo dục và đào tạo… Các khoản tín
dụng này đều hoạt động theo nguyên tắc chung trong cho vay của Ngân hàng
thương mại.
1.1.1.3 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, Đặc điểm về thời hạn vay vốn
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay
của KHCN có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn, Dài hạn.
Trong đó:
-

Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh

doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ
gia đình do đó thời hạn cho vay thường là ngắn hạn.
-

Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia

đình, thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối với các
khoản vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài tới 30 năm.
Thứ hai, đặc điểm về quy mô và số lượng các khoản vay
Thông thường quy mô mỗi khoản vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản
vay của Doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM số lượng các khoản vay của KHCN
thường lớn, đặc biệt các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ thì
số lượng này là rất lớn, do đó tổng quy mô các khoản vay của KHCN thường chiếm



6

tỷ đồng trọng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
Thứ ba, đặc điểm về chi phí cho vay
Do các khoản vay KHCN thường có quy mơ nhỏ, số lượng các khoản vay lại
thường rất lớn nên các Ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và vật
lực) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt, và xử lý các khoản vay
do đó chi phí tính trên mỗi đồng vay của KHCN thường lớn hơn của DN.
Thứ tư, Đặc điểm về lãi suất cho vay
Dựa vào các hình thức cho vay khác nhau mà ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác
nhau đối với khách hàng của mình, lãi suất cho vay đối với KHCN chia làm hai
loại: lãi suất cho vay đối với khách hàng vay có tài sản đảm bảo và khách hàng vay
khơng tài sản đảm bảo.
Đối với KHCN vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng
tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ 3. Tài sản
đảm bảo có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị,
bất động sản…
Với cho vay KHCN có tài sản đảm bảo được đánh giá là khoản vay có mức rủi
ro thấp, với mức lãi suất do ngân hàng VPBank áp dụng ở thời điểm hiện tại giao
động từ 23% - 28%/năm. Hạn mức vay của khách hàng dựa trên TSĐB phụ thuộc
vào việc định giá của TSĐB của khách hàng. Thông qua cơ quan thẩm định về
TSĐB ngân hàng có thể định giá được số tài sản mà khách hàng đem ra làm tài sản
đảm bảo để từ đó cung cấp cho khách hàng hạn mức vay phù hợp. Khi khách hàn
khơng có khả năng tri trả thì NH có quyền thu hồi và xử lý số tài sản mà khách hàng
mang ra làm TSĐB.
Đối với KHCN vay không tài sản đảm bảo: Cho vay khơng có tài sản đảm bảo
(cho vay tín chấp) là cho vay không cần tài sản đảm bảo mà ngân hàng cho vay dựa
trên uy tín của khách hàng. Đây là hoạt động có mức rủi ro lớn nhất của ngân hàng,
với mức lãi suất cho vay không TSĐB có mức lãi suất giao động từ 28% - 35%/năn

do ngân hàng VPBank quy định ở thời điểm hiện tại. Ở đây đánh giá hạn mức tín
dụng của khách hàng dựa trên thu nhập hiện tại và các giấy tờ chứng minh thu nhập


7

của khách hàng. Trong nghiệp vụ này các cán bộ nhân viên phải thận trọng đánh giá
khách hàng chính xác, tránh trường hợp khách hàng làm giả giấy tờ làm tăng nguy
cơ rủi ro tới ngân hàng.
Thứ năm, Đặc điểm về rủi ro tín của các khoản cho vay đối với KHCN
Các khoản vay của KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Sở
dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi tùy theo tình trạng
thu nhập của khách hàng. Mặt khác, rủi ro cũng từ chính các cán bộ nhân viên trong
ngân hàng khi nhân viên nghiệp vụ chưa chắc, còn bị tác động từ yếu tố tâm lý tới
khách hàng tin tưởng khách hàng của mình. Việc thẩm định và quyết định cho vay
KHCN cũng gặp khó khăn do trình độ của cán bộ ngân hàng còn kém và khách
hàng đưa thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, do đó chất lượng thẩm định khách
hàng khơng cao. Chính vì vậy, các khoản vay KHCN thường không đánh giá được
đúng với thực tế dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2 Phân loại cho vay khác hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động cho vay của NHTM, cho vay khách hàng cá nhân có thể phân
chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất, Theo mục đích vay vốn của KHCN. Theo tiêu thức này cho vay
KHCN gồm:
Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng bao gồm các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống. Cho vay tiêu dùng còn
đáp ứng các chi tiêu cho giáo dục, y tế, du lịch…
Cho vay sản xuất kinh doanh: là hình thức cấp TD cho các KHCN để bổ sung,

đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
Thứ hai, Theo thời hạn hạn vay, Theo tiêu thức này cho vay KHCN gồm:
Cho vay dụng ngắn hạn
Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu
hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá


8

nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ trọng cao
nhất.
Cho vay trung hạn và dài hạn
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn
và dài hạn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn thường cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dụng các xí nghiệp mới.
Thứ ba, Phân loại cho vay KHCN theo loại tiền, theo tiêu thức này cho vay
KHCN gồm:
Cho vay KHCN bằng nội tệ
Là loại tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay bằng Việt Nam Đồng và khách
hàng chịu lãi vay bằng tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm vay vốn. Đây là loại
chiếm tỷ trọng chủ yếu của khối lương vốn cho vay của các NHTM ở Việt Nam.
Cho vay KHCN bằng ngoại tệ
Là loại tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay bằng ngoại tệ và khách hàng
trả lãi vay cho Ngân hàng theo quy định lãi vay ngoại tệ. Các loại ngoại tệ như chủ
yếu được sử dụng là: USD, EUR.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như: Phân loại theo phương thức cho
vay, phân loại theo hạn mức cho vay, phân loại theo tài sản đảm bảo…

1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN rất đa dạng nó có thể là rủi ro
khi ngân hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ đồng
trọng giữa vốn cho vay và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro tín dụng khi
các vật bảo đảm tín dụng khơng cịn giá trị như khi đánh giá ban đầu trước khi cho


9

vay hay rủi ro tín dụng khi ngân hàng khơng thu hồi được nợ.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sư dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Mục đích của hạn chế rủi
ro tín dụng là nhằm tối đa hố lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi
ngân hàng có thể chấp nhận được.
Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt
hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Rủi ro thất thốt tài
sản khi cấp tín dụng cá nhân có thể phát sinh khi một bên đối tác (cá nhân vay vốn)
khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng,
bao gồm cả việc khơng thực hiện thanh tốn nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi
khoản nợ đến hạn.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi cá nhân vay vốn không trả được nợ theo hợp đồng
gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể
hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể

khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ
khơng bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của
các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài chính, thì
cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khơng thu hồi được. Hiểu một
cách ngắn gọn thì rủi ro tín dụng cá nhân được hiểu là: Khoản lỗ tiềm tàng vốn có
được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng cá nhân.
1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Các nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Nguyên nhân thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai dịch hoạ, sự thay
đổi thị hiếu của người tiêu dùng… gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong
mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình. Lĩnh vực hoạt động


10

của cá nhân thường có phạm vi và quy nhỏ, chỉ một thay đổi nhỏ cũng có thể gây ra
những tác động mạnh mẽ đến hoạt động của khách hàng, từ đó dẫn đến khả năng
khơng hồn trả được nợ của khách hàng và làm rủi ro tín dụng xảy ra.
Thứ hai, Do thay đổi cơ chế chính sách như: Chính trị, điều chỉnh chính sách,
chế độ luật pháp của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phương, sự
sáp nhập hay tách ra của các bộ nghành trong nền kinh tế. Những thay đổi và điều
chỉnh này tuy cần thiết trong quá trình phát triển của đất nước, nhưng nó cũng có
tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình
khơng chỉ đối với khách hàng doanh nghiệp mà các khách hàng là cá nhân cũng
chịu sự ảnh hưởng từ chính những điều chỉnh chính sách của nhà nước đề ra.
Thứ ba, Rủi ro do thiếu thông tin: Do thiếu hoặc không thể biết hết các thông
tin về khách hàng của mình, ngân hàng thường phải đối mặt với rủi ro do sự thiếu
chính xác trong cung cấp thơng tin cho ngân hàng của các cá nhân là chủ thể tham
gia hoạt động tín dụng về các thơng tin: tình trạng pháp lý và tình hình tài chính
hiện tại của khách hàng chưa được ngân hàng quy định chặt chẽ.

Thứ tư, Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân
Rủi ro từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi
ro tín dụng của ngân hàng. Có thể là những ngun nhân khơng chú ý hoặc cố ý của
khách hàng nhưng đều gây tổn hại cho ngân hàng.
Sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng có thiện chí trả nợ: Đa số các khách
hàng khi vay vốn ngân hàng đều có phương án sử dụng vốn hợp lý như kinh doanh,
tiêu dùng… nhưng thực tế đa số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Đa số các
KHCN sau khi nhận khoản vay từ ngân để tham gia đầu tư hoặc vay khoản vay này
để bù đắp khoản vay khác… Nếu khơng kiểm sốt chặt chẽ khách hàng sau giải
ngân sẽ dẫn đến rủi ro trong cho vay đối với các khách hàng là chủ thể cá nhân.
Khả năng quản lý và sử dụng vốn của khách hàng chưa tốt: Khi các KHCN
vay tiền ngân hàng để mở rộng phát triển kinh tế của bản thân hoặc mua sắm thiết
bị trong gia đình… khách hàng thường khơng tính tốn kỹ lưỡng, khơng phân chia
nguồn vốn mình một cách hợp lý có để có thể sử dụng nguồn vốn tốt hơn mà chỉ sử


11

dụng vốn với một mục đích duy nhất mang lại hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Thứ năm, Rủi ro đạo đức khách hàng: Khách hàng kê khai về tình hình tài
chính và tình trạng pháp lý khơng chính xác. Tình hình thu nhập của khách hàng là
chủ thể cá nhân yếu kém, thiếu minh bạch, tuy nhiên thông qua xác nhận của cơ
quan nơi khách hàng làm việc thì mức thu nhập của khách hàng có thể tăng lên gấp
đôi hoặc nhiều hơn nữa. Điều này các cán bộ tín dụng cũng khó có thể kiểm sốt
được, dẫn đến rủi ro về tình hình tài chính của khách hàng. Hiện nay các ngân hàng
đã có thể tra thơng tin khách hàng qua trung tâm tín dụng (CIC) nhưng việc thực
hiện tra cứu thơng tin này chỉ mang tính chất tạm thời khơng thể nhận định được
lịch sử tín dụng của khách hàng là chắc chắn, nếu khách hàng không trung thực thì
rủi ro đến với ngân hàng là rất lớn.
Các nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân chủ quan chính dẫn đến rủi ro của ngân hàng thương mại đó là
đến từ chính ngân hàng
Thứ nhất, Chính sách tín dụng của ngân hàng cịn nhiều bất cập
Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động
cho vay của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên hiện nay, chính sách tín dụng của
NHTM cịn nhiều bất cập như: chính sách tín dụng đề cao việc tăng dư nợ hơn là
chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và quan tâm đến tài sản đảm bảo nhiều hơn
là tính hiệu quả của phương án vay vốn… Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro tín dụng, mỗi
ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý khơng chỉ quan tâm đến
việc giải ngân được cho bao nhiêu khách hàng, mà ngân hàng còn phải quan tâm
đến khả ngăn chi trả đối với khoản vay của khách hàng để giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng. Đồng thời thông qua đánh giá chất lượng của khoản vay có thể đánh giá
được chất lượng của một ngân hàng.
Thứ hai, Quy trình cho vay cịn nhiều hạn chế
Rủi ro tín dụng tồn tại trong tất cả các khâu của quy trình cho vay bao gồm:
Thơng tin khách hàng khơng đầy đủ trong q trình thẩm định hồ sơ vay vốn


12

Trong quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng phải thu
thập đầy đủ thông tin về tình hình thu nhập và tình trạng pháp lý liên quan đến
khách hàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp cán bộ nhân viên ngân hàng
thu thập thông tin về khách hàng khơng đầy đủ và chính xác dẫn đến các
khoản vay tiềm ẩn rủi ro rất lớn trong ngân hàng. Bởi vậy dẫn đến việc NHTM
cho vay những trường hợp rủi ro khơng hồn trả được.
Định giá khoản vay chưa phù hợp với mức độ rủi ro của KH
Việc định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của KH không chỉ làm
giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của

ngân hàng. Khoản vay khơng được đánh giá chính xác làm tăng mức độ rủi ro tín
dụng từ hai phía ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng định giá khoản vay
thể hiện việc cấp thời hạn tín dụng cho khách hàng, ngân hàng thông thường
đánh giá cho khách hàng thời hạn vay dựa trên mức chi trả mỗi tháng cho ngân
hàng không vượt quá 50% mức thu nhập của từng khách hàng. Do đó, nếu đánh
giá mức độ rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
Tâm lý ý lại tài sản thế chấp
Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống:
khơng có tài sản đảm bảo hoặc ỷ lại vào tài sản thế chấp một cách thái quá, hoặc tài
sản thế chấp không đủ về điều kiện pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh khoản và
yêu cầu không tranh chấp. Tài sản thế chấp là phương án dự phòng khi kinh doanh
của KH gặp rủi ro. Khơng có phương án kinh doanh nào là phi rủi ro nen tài sản
đảm bảo là cần thiết, song tâm lý ỷ lại tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố gây ra rủi
ro cho khoản vay bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.
Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay
hoặc do chủ quan tin tưởngvào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra
về tình hình tài chính, khả năng thanh tốn hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ …
Rủi ro ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, hạn chế rủi ro, thiếu hạn mức tín
dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các nghành nghề, lĩnh vực sản phẩm, địa


13

phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức để đo lường rủi ro, rủi
ro tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các
nghành khác nhau.
Cơng tác kiểm tra, giám sát món vay, định kỳ đánh giá lại khoản vay và tài sản
thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán
bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng và bỏ qua kiểm tra định kỳ,

không phát hiện được dấu hiệu bất thường của KHCN.
Thứ ba, Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng cịn hạn chế
Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng khơng chỉ ở trình độ chun mơn mà
cịn ở vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế là ngun nhân lớn
dẫn đến rủi ro tín dụng. Bời vì cán bộ tín dụng là người tiếp xúc chặt chẽ với
khách hàng, tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ đưa ra quyết định cho vay.
Như vậy món vay có được duyệt hay khơng phụ thuộc rất lớn vào cán bộ tín
dụng. Sự hạn chế về trình độ, năng lực trong quá trình thẩm định, đánh giá
khách hàng và quyết định cho vay đã dẫn đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: Tring q trình tác nghiệp, cán bộ tín
dụng có thể gặp rủi ro đạo đức do quan hệ mờ ám vớ khách hàng, bị khách
hàng mua chuộc….với mục đích che dấu thơng tin xấu cảu mình hoặc làm
thay đổi thơng tin xấu thành thông tin tốt, dẫn đến việc cho vay đối với khoản
vay tiềm ẩn rủi ro.
1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu
tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền
kinh tế.
Đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn
của các NHTM bị thất thốt, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền
lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không


14

đủ thì ngân hàng cịn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều
này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM. Mặt khác, tỷ lệ nợ
quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy

giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn
nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa
sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Đối với khách hàng cá nhân
Đối với bản thân khách hàng cá nhân khơng có khả năng hồn trả vốn cho
ngân hàng thì họ gần như khơng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Đây được
hiểu đơn giản là khách hàng này đã được liệt vào danh sách đen và cảnh báo với các
ngân hàng khác về nguy cơ không thu hồi được tiền khi cho vay. Khách hàng cá
nhân nhiều khả năng sẽ bị thu giữ tài sản thế chấp trong trường hợp khơng thể thanh
tốn được khoản nợ gốc và lãi với ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các cá nhân trong nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh
tế. Ở mức độ thấp, cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng
trưởng của nền kinh tế. Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng
khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân
Để phản ánh rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn
sẽ phát sinh trong trường hợp khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không


15


có khả năng trả được nợ. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác
định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ
có khả năng mất vốn… Nợ quá hạn được phản ánh qua công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x100

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiều đồng đã
quá hạn. Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược
lại. Theo quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được vượt quá 3% .
Công thức này phản ánh, nếu tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng ở mức cao thì
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa được hiệu quả, chất lượng tín
dụng chưa được tốt và ngược lại.
Thứ hai, nợ xấu
Nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn.Các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30
ngày.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến
dưới 180 ngày
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở
lên
Nợ xấu là: những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao).



16

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x 100

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này
khơng cịn ở mức độ rủi ro thơng thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản
nợ xấu, tổ chức cho vay phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro cho
vay cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Rủi ro đến từ phía khách hàng
Việc ngân hàng thực hiện cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả khơng
chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. Rủi ro tín
dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn ngân hàng không trả được nợ và lãi đúng hạn
do chủ quan như: dự án, phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả, do sử dụng
vốn sai mục đích đã đưa ra trong đơn vay vốn hoặc cá biệt có trường hợp khách
hàng cố tình lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn vay…Đối với khách hàng là cá nhân
thường gặp rủi ro do thiên tai như mất mùa, dịch bệnh, hoặc rủi ro trong đời sống
như ốm đau, tai nạn hoặc bị chết.
Rủi ro từ phía Ngân hàng
Thứ nhất: Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng là nhân tố đầu tiên trực tiếp ảnh hưởng đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng
của NHTM. Khi cán bộ tín dụng có thái độ chủ quan, q tin tưởng vào khách hàng
của mình mà khơng kiểm tra đánh giá chính xác KH, tính khả thi cuả phương án
vay…. sẽ dẫn đến việc cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng.

Về phía ngân hàng, việc thẩm định phương án sử dụng vốn chưa toàn diện,
trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu, quản lý khách hàng chặt chẽ.
Việc đánh giá sai trong khi xem xét các yếu tố pháp lý hoặc khơng phát hiện được
các sai sót trong hồ sơ chứng từ cho vay để phát sinh rủi ro tín dụng cũng có thể là
do cán bộ tín dụng có những vấn đề về đạo đức nghề nghiệp, cho vay vì mưu lợi cá


17

nhân cùng khách hàng thực hiện lừa dối ngân hàng.
Thứ hai, các công cụ quản lý rủi ro của ngân hàng
Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót khi cho
vay và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ
ràng từng khâu trong công việc và trách nhiệm cụ thể của cán bộ có liên quan. Nếu
quy trình tín dụng hợp lý, ngân hàng sẽ có một quy trình cho vay khoa hoc, điều
này tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng quản lý được khoản vay. Ngược lại,
nếu một quy trình tín dụng q phức tạp sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng và
khách hàng. Quy trình tín dụng là một công cụ của công tác hạn chế rủi ro tín dụng
và có ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác này, mỗi ngân hàng nên có biện pháp hồn
thiện quy trình phù hợp với đặc điểm của mình.
Chính sách tín dụng Một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với đặc điểm
thực trạng nền kinh tế thì sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng trong việc ra quyết
định cho vay. Thực tế cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở
chính sách tín dụng thống nhất khơng chỉ là điều kiện tốt cho cơng tác hạn chế rủi
ro tín dụng mà cịn có ảnh hưởng tích cực đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu
ngân hàng chỉ nhằm tới mục tiêu có tỷ trọng cho vay lớn mà xem nhẹ chất lượng
khoản vay thì nguy cơ rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất cao.
Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hợp các mối quan hệ và xã hội, xét một cách
tổng thể môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng từ cả

phía ngân hàng và khách hàng. Môi trường kinh tế xã hội tác động đến KHCN thúc
đẩy hoặc kìm hãm hoạt sản xuất, tiêu dùng… ảnh hưởng đến thu nhập của người đi
vay.
Đối với ngân hàng, môi trường xã hội tác động để ngân hàng có thể tìm thấy
thơng tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của
khách hàng… Qua đó, ngân hàng có thể xem xét được khả năng rủi ro và thực hiện
các biện pháp phịng ngừa rủi ro. Tín dụng cá nhân ngày càng phát triển ở các ngân
hàng, cùng với sự gia tăng đó là hàng loạt các yếu tố mới phát sinh, trong đó có
những yếu tố mang lại nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, các NHTM cần phải
thực hiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân, trên cơ sở phân tích các nguyên


18

nhân đem đến rủi ro cho ngân hàng sau đó đưa ra các biện pháp phù hợp để phòng
ngừa rủi ro.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VPBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD BA ĐÌNH
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank chi nhánh Hà Nội –
PGD Ba Đình
Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội được thành lập
theo công văn số 1128/NHNP-CNH ngày 6/10/2004 chính thức đi vào hoạt động.
Việc thành lập chi nhánh này dựa trên cơ sở tách bộ phận kinh doanh tại Hà Nội
khỏi hội sở chính đi vào hoạt động độc lập với tư cách chi nhánh cấp 1. Chi nhánh
VPBank Hà Nội đặt trụ sở tại số 4 Dã Tượng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh hoạt động dưới sự chỉ đạo của hội sở và dựa trên quyết định thông

tư hướng dẫn của ban quản trị cơng ty. Quy trình cũng như cơ cấu làm việc, giao
dịch trên thị trường của chi nhánh được kế thừa và phát triển dựa vào bộ máy hoạt
động của toàn hệ thống. Cùng với sự phát triển, lớn mạnh về uy tín, cũng như chất
lượng phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, phát triển hơn quy mô của chi nhánh
Hà Nội cũng lớn mạnh, đã mở thêm 11 phịng giao dịch trên tồn thành phố Hà Nội.
Tháng 8/2016 VPBank chi nhánh Hà Nội đã mở thêm phòng giao dịch Ba Đình,
Trụ sở chính: Tầng 1 Tịa nhà Việt Hải, Lô C2-H Cụm Tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp nhỏ Cầu Giấy, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội, Việt Nam
Trực thuộc chi nhánh: Chi nhánh Hà Nội
Hotline ngân hàng VPBank Số điện thoại: (84-4) 3247 4050/7305 7312
Fax ngân hàng VPBank Số Fax: (84-4) 3247 4049
Trong quá trình hoạt động VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình đã ln
bám sát các văn bản chỉ đạo của ngành ngân hàng cũng như kế hoạch theo từng chi


19

nhánh của chi nhánh Hà Nội, nắm bắt kịp thời những thơng tin của thị trường kết
hợp với hồn cảnh thực tế để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Ở đây PGD đã
thực hiện mục tiêu tăng trưởng vốn huy động bằng VNĐ và ngoại tệ, hướng tới phát
triển ngân hàng thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Ngân hàng phục vụ
khách hàng một cách nhanh chóng, có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý , tích cực
tìm kiếm bán để khách hàng có nhu cầu về vốn có thể tiếp cận được với ngân hàng.
2.1.2 cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
Giám đốc phịng giao dịch

Phịng dịch vụ
khách hàng

Phịng tín dụng


Phịng hành
chính kế tốn

Nguồn: NHTM cổ phần VPBank chi nhánh Hà Nội – PGD Ba Đình
PGD Ba Đình hoạt động dưới sự quản lý của chi nhánh Hà Nội và thơng báo
thường xun tình hình hoạt động của PGD cho chi nhánh. Đồng thời chi nhánh
cũng phải đảm bảo về nhân lực, kỹ thuật, văn phòng phẩm… tạo mọi điều kiện để
các phòng làm việc hiệu quả nhất, phục vụ khách hàng tốt nhất. Việc thành lập
PGD Ba Đình phù hợp bới tiến trình thực hiện cơ cấu tại ngân hàng và chi nhánh
Hà Nội gắn liền với quá trình đổi mới sản phẩm dịch vụ, mở rộng nâng cao chất
lượng phục vụ, uy tín ngân hàng.
Vai trị và chức năng của từng bộ phận
Giám đốc
Là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của phòng giao dịch
theo đúng quy định của của ngân hàng TMCP VPBank, đồng thời phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị về các quyết định của mình.
Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của PGD.
Chịu hoàn toàn trách nhiệm về mặt pháp lý trước Hội đồng Quản trị ngân hàng
VPBank đối với mọi hoạt động của phịng giao dịch. Có nhiệm vụ bao quát điều
hành và ra các quyết định đối với hoạt động của PGD. Là đại diện ủy quyền và là
người điều hành cao nhất trong mọi hoạt động của PGD. Thực hiện công tác quản lý


×