Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn tài chính ngân hàng rủi ro tín dụng tại agribank chi huyện yên khánh, ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.47 KB, 54 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin bảo đảm khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn khoa học của Th.S Lê Nam Long
Các số liệu và những kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ
tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của NHNo&PTNT huyện Yên Khánh. Một
lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Ngày…..tháng……năm 2012
Sinh viên thực hiện

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với tất cả các thầy giáo,
cô giáo của Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học đại
học của em (niên khóa 2012 – 2016), giúp em nắm vững những kiến thức quý báu,
từ đó vận dụng vào việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin tỏ lòng biết ơn đến Th.S Lê Nam Long đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Cuối cùng em xin cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị phòng tín dụng của
NHNo&PTNT huyện Yên Khánh đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu hoạt động tín
dụng của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nói riêng,
từ đó giúp em có cơ sở thực tiễn để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách
thuyết phục hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Ngày…….tháng……..năm 2012
Sinh viên thực hiện

ii




MỤC LỤC
+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng:.........8
3.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh...................................................................................40

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại (NHTM) có
vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn vốn, đầu tư vốn và cung cấp các dịch vụ
tiện ích cho sự phát triển nền kinh tế xã hội và đời sống con người. Trong những hoạt động
đó, tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho
Ngân hàng. Song đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn cho
ngân hàng.
Thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước NHNNo&PTNT Việt Nam luôn đi đầu
trong công tác cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chính vì vậy, cho vay
đối với hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
Việt Nam. Để mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất thì việc cấp thiết và tiên quyết mà
Ngân hàng phải thực hiện là nâng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối
với hộ sản xuất do đối tượng này chủ yếu vay để đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh
vực mà kết quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào mùa màng, thời tiết nên rủi ro
là rất lớn. Như vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất được
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT huyện Yên Khánh nói riêng luôn là
mục tiêu hàng đầu của quản trị ngân hàng.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Khánh là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam. Trong những năm qua ngân hàng đã có những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín

dụng và cũng đã đạt được nhiều những kết quả nhất định, song vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế như: chất lượng công tác thẩm định chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn còn ở mức tương đối
cao... Nó đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Yên Khánh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ thực tế trên em lựa trọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Agribank - chi
huyện Yên Khánh, Ninh Bình ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Một là, phân tích đánh giá đúng mức độ rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT huyện
Yên Khánh
Hai là, đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Khánh
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Khánh rủi ro tín dụng vẫn
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Trong hoạt động cho vay, có tới trên 80%
tổng dư nợ được cấp cho các hộ sản xuất và rủi ro tín dụng chủ yếu xảy ra với loại đối
tượng này. Xuất phát từ thực tiễn trên, khóa chỉ tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng đối
với HSX tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên Khánh, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với HSX tại chi nhánh.
Về mặt không gian: khóa luận nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Yên
Khánh
Về mặt thời gian: tình hình rủi ro tín dụng đối với HSX tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Yên Khánh trong giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng, biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Yên Khánh.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất
của NHNo&PTNT huyện Yên Khánh.

2


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hộ sản xuất
* Khái niệm
Hộ sản xuất (HSX) là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa
dạng nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. HSX không chỉ có ở nước ta mà
còn tồn tại ở tất cả các quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp trên thế giới.
HSX là thuật ngữ được sử dụng trong các hoạt động cung ứng vốn tín dụng trong hộ
gia đình để làm kinh tế chung cho cả hộ. Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các
thành phần kinh tế và khả năng phát triển kinh tế từng vùng, thì khái niệm về hộ sản xuất
được hiểu như sau: ” Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.
Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền

cho thành viên khác đã thành viên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân
sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập, được
tặng và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ, quyền sử
dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của họ. HSX phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập thực hiện nhân danh
HSX. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung, nếu tài sản chung của hộ không đủ
để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình.
Như vậy, HSX là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
tự sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương
và của cả pháp luật. HSX không chỉ tự chủ về kinh doanh mà còn phải tự chủ trong quản lý
và tiêu thụ sản phẩm. Do đó họ luôn tranh thủ mọi tiềm năng, trí tuệ và năng lực của mình
để tổ chức hoạt động kinh tế một cách khoa học và hiệu quả, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa, từng bước nâng cao đời sống, mở rộng sản xuất, tăng tích lũy cho chính bản thân và
cho xã hội.
* Đặc điểm

3


Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận còn
sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà
chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu
nhập, phân phối và tiêu dùng. Nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông
thôn. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhiều chính sách khác nhau của nhà nước nhưng
kinh tế HSX vẫn mang những đặc chưng chủ yếu sau:
Một là, HSX ở nông thôn Việt Nam là những người gắn bó huyết thống. Vì thế, đặc
điểm của HSX là gắn bó với nhau cả về vật chất lẫn tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng có

khó khăn cùng chia sẻ. Khác với các hình thức kinh tế khác, kinh tế HSX là sự thống nhất
giữa người sử dụng tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, sự thống nhất giữa lao động quản
lý và lao động trực tiếp sản xuất. Do vậy tạo nên một ý thức trách nhiệm rất cao đối với các
khâu của quá trình sản xuất.
Hai là, HSX ở nước ta hiện nay chủ yếu là sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thông (NNNT). Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi và kinh doanh nghề phụ. Đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ nông dân là hoạt động
gắn chặt với ruộng đất, quá trình sản xuất của hộ nông dân có chu kì dài và mang tính thời
vụ, thường xuyên cần vốn cho sản xuất. Kết quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, lao động chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động từ chính gia
đình mình, lấy công làm lãi…
Ba là, HSX là đơn vị sản xuất nhỏ do vậy có khả năng tự điều chỉnh rất linh hoạt.
Giữa các thành viên trong gia đình tồn tại những mối quan hệ huyết thống bền vững nên
hạn chế được những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Các HSX phải tự tìm kiếm thị trường, tự
nâng cao trình độ uy tín do đó HSX dễ tiếp cận với công nghệ tiên tiến để cải tạo chất
lượng và nâng cao năng suất lao động. Cũng chính sự nhạy cảm đó đã góp phần nâng cao
lợi nhuận cho HSX, từ đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngược lại trong trường hợp kinh
doanh thua lỗ người nông dân có thể tự giảm giá sản phẩm của mình để tự điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của chính mình.
1.1.2. Phân loại hộ sản xuất.
Với số lượng HSX lớn và đa dạng như hiện nay thì phải phân loại HSX để công tác
quản lý được diễn ra một cách dễ dàng hơn. Tức là phân loại khách hàng để các ngân hàng
có cơ sở để tiến hành các hoạt động tín dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Có thể phân
loại HSX kinh doanh theo các tiêu chí sau:
* Theo mức thu nhập
- Dựa vào mức thu nhập thì người ta chia hộ sản xuất thành 3 loại

4



+ HSX giàu và khá: nhu cầu vay vốn của đối tượng này để mở rộng kinh doanh, tăng
quy mô sản xuất kinh doanh hiện có.
+ HSX có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay vốn của hộ này chủ yếu để đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao đời
sống.
+ HSX nghèo và đói: Đối với những hội này ngoài nguồn vốn của ngân hàng thì hộ
còn có thêm nguồn hỗ trợ từ ngân sách với mục đích cho vay chủ yếu là ổn định đời sống
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, khi cho những đối tượng này vay thì cán bộ ngân
hàng phải hướng dẫn họ sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
* Theo ngành nghề kinh tế
- Theo tiêu chí này thì HSX được chia thành:
+ HSX ngành nông nghiệp
+ HSX ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
+ HSX ngành thủy-hải sản
+ HSX thương mại-dịch vụ
+ HSX ngành nghề khác
Với mỗi đối tượng ngành nghề khác nhau sẽ có mức nhu cầu vốn khác nhau, tốc độ
vòng quay vốn khác nhau. Vì vậy, khi quyết định cho vay và quản lý khoản vay thì ngân
hàng cần có sự thẩm định và kiểm tra cụ thể.
1.1.3. Vai trò của HSX
Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số tập chung ở nông thôn. Sự phát triển của
nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về chính trị, văn hóa,
kinh tế. Đảng và Nhà nước đã xác định kinh tế HSX trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai là hết sức quan trọng trong hệ thống chiến lược phát triển kinh tế, xã hội Việt
Nam.
* Kinh tế HSX góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn
Từ khi hộ sản xuất được công nhận là hộ kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà nước
tạo mọi điểu kiện như giao đất, giao rừng cho nông-lâm nghiệp, đồng muối cho diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã tạo
cơ hội cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của

mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho nhiều HSX kinh doanh trong nông thôn tự
vươn lên mở rộng mô hình sản xuất thành các trang trại, hợp tác xã thu hút nhiều lao động,
tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
* Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông thôn.

5


HSX có vai trò là chủ thể trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Muốn phát triển hiện
đại được thì HSX phải được trang bị tư liệu sản xuất, các kỹ năng sản xuất tiên tiến và phải
có vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh. Nhờ có chính sách giao quyền sử dụng đất lâu năm
cho người sản xuất nên việc sử dụng đất đã được thực hiện một cách có khoa học và tiết
kiệm. Công tác cải tạo rất được bà con chú ý như mở rộng khai hoang phục hóa tăng diện
tích canh tác, tăng cường phân bón hữu cơ, tăng cường mùn cho đất… nhờ đó đã tăng
được vòng quay sử dụng đất, đầu tư thâm canh tăng độ phì nhiêu cho đất làm tăng năng
suất và sản lượng cây trồng.
Đối với công cụ sản xuất như máy cày máy bừa, máy bơm máy tuốt lúa… Khi được
giao quyền sử dụng đất lâu dài hoặc quyền sở hữu thì hiệu quả sử dụng chúng tăng lên rõ
rệt, các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, bảo dưỡng được các hộ đặc biệt quan tâm và
đem lại kết quả cao hơn so với việc sử dụng các công cụ đó trong các tập thể hoặc hợp tác.
* Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng với kinh tế thị trường, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Là đơn vị
kinh tế độc lập, HSX hoàn toàn tự chủ trong hoạch toán kinh tế, quá trình sản xuất họ tự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình nên họ rất nhạy cảm với thị trường,
mọi sự biến động về giá cả, các yếu tố đầu vào cũng như giá cả các sản phẩm đầu ra đều
được HSX nắm bắt kịp thời từ đó giúp họ lựa chọn các mặt hàng có thế mạnh và phù hợp
với nhu cầu thị trường. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, HSX cần phải không ngừng
nâng cao sản lượng, chất lượng, mẫu mã sản phẩm bằng việc tăng cường đầu tư, mạnh dạn
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, HSX dễ dàng đáp ứng được
những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng tốn kém về mặt chi phí.
Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để HSX phát triển,
vươn lên khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường.
* Kinh tế hộ sản xuất thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa và tạo
khả năng hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi.
HSX có vai trò to lớn trong việc củng cố khối liên minh công nông, bảo vệ được nền
kinh tến nhà nước và trật tự an toàn xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Từ chỗ các HSX chỉ sản xuất thuần nông, lạc hậu một mặt vừa không phát huy
được quan hệ sản xuất, mặt khác không thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Một vài
năm trở lại đây, kinh tế hộ đã từng bước tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn, thông qua
việc phát triển và có sự chuyên môn hóa trong các lĩnh vực nhỏ: có hộ chuyên phục vụ về

6


giống, phân bón… Đây là yêu cầu tất yếu và làm cho hiệu quả của sản xuất đật cao hơn.
Giữa các hộ sản xuất trên đã có hợp đồng dịch vụ với nhau ở từng công việc. Như vậy, nếu
chuyên môn hóa làm cho lao động tăng, chất lượng sản phẩm tốt hơn thì hợp tác hóa cũng
được hoàn thiện hơn. Điều đó xuất phát từ chính nhu cầu của các HSX và những đòi hỏi
của thị trường.
1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm về TDNH đối với HSX
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu.
Nếu xét ở góc độ hẹp hơn, “Tín dụng Ngân Hàng (là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa NH và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp hoặc các chủ thể khác)

trong đó NH chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định,
theo thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện số vốn gốc và lãi cho NH
khi đến hạn thanh toán.” (TS. Hồ Diệu, tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê)
Như vậy, tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, các Tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức
tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền,
vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản
xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức
tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “Tín dụng hộ sản
xuất”. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là
Hộ sản xuất hàng hoá.
Hình thức này đã có từ lâu nhưng ở Việt Nam mới bắt đầu thực hiện và đi vào hoạt
động từ khi có nghị quyết X của Bộ Chính Trị. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong xã
hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế
chấp thì HSX mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng,
đây cũng chính là điều kiện để HSX đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng.

7


- Đặc điểm của tín dụng đối với HSX
+ Tính thời vụ gắn liền với thời kì sinh trưởng của động thực vật
Là một nước nông nghiệp, hoạt động chính của HSX ở nước ta hiện nay là lĩnh vực
nông nghiệp. Do đó, tính chất thời vụ trong cho vay HSX có liên quan trực tiếp đến chu kỳ
sinh trưởng của động thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành/nghề cụ
thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và

khả năng trả nợ của khách hàng. Đặc điểm này thường được biểu hiện ở các mặt sau:
Một là, tính mùa vụ trong nông nghiệp quyết định đến thời điểm cho vay và thu nợ
của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập chung cho vay vào các chuyên ngàng hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập chung vào một thời gian nhất định
của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kì thu hoạch/tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Hai là, chu kỳ sống tự nhiên của cây, còn là yếu tố quyết định để ngân hàng tính toán
thời hạn cho vay, để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng:
- Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế
biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết định
khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên
rất lớn.
+ Chi phí tổ chức cho vay cao
- Cho vay nông nghiệp, đặc biệt là cho vay đối với HSX thì chi phí nghiệp vụ cho
một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông,
phân bổ ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan đến việc mở rộng mạng
lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, điểm giao dịch, tổ lưu động, cho vay tại xã…) cũng
là yếu tố làm tăng chi phí. Do đặc điểm của ngành nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro nên
chi phí dự phòng rủi ro là rất lớn so với các ngành khác. Lãi suất thu hút nguồn vốn nông
nghiệp cao do bị giới hạn bởi các nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm cho
chi phí vốn tăng lên. Chính đặc điểm này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức và áp dụng
các phương thức kỹ thuật cho vay.
1.2.2. Phân loại tín dụng đối với HSX
* Theo phương thức tổ chức vay, tín dụng HSX bao gồm 3 loại:
- Cho vay trực tiếp: Là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu vay vốn
giao dịch thực tiễn với Ngân Hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay trực tiếp việc cấp
tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa phương (thường hay gặp là 3 bên)
Với thể thức cho vay song phương, ngân hàng gải ngân/thu nợ trực tiếp với khách

8



hàng vay. Với thể thức đa phương, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham gia, trong đó bên
thứ 3 ( ngoài ngân hàng và khách hàng vay) là các tổ chức có trách nhiệm cung ứng vật tư,
hàng hóa thuộc đối tượng vay và tiền vay sẽ được ngân hàng giải ngân để thanh toán trực
tiếp cho các tổ chức này hoặc bên thứ 3 là các đơn vị bao tiêu mà họ có trách nhiệm thanh
toán nợ cho ngân hàng nhân danh khách hàng đi vay.
- Cho vay bán trực tiếp: là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn
giao dịch với ngân hàng thông qua tổ hợp tác vay vốn hoặc các tổ chức trung gian (tổ liên
doanh, liên đới vay vốn).
Tính trực tiếp thể hiện ở chỗ khách hàng thực chất vẫn là những hộ nông dân của tổ,
ngân hàng thẩm định vay theo từng nhu cầu, điều kiện của mỗi hộ và mỗi hộ đều chịu trách
nhiệm trực tiếp về hoàn trả số tiền vay. Tính gián tiếp thể hiện ở chỗ ngân hàng không trực
tiếp làm việc với từng khách hàng-hộ, các thành viên trong tổ gián tiếp sẽ chịu trách nhiệm
về tính hợp lý của các khoản vay và khả năng hoàn trả nợ của những thành viên khác. Vì
thế đây cũng là sự biến tướng của phương thức cho vay trực tiếp.
- Cho vay gián tiếp: ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức sản xuất nông nghiệp
thông qua một tổ chức trung gian. Những tổ chức trung gian này thường là doanh nghiệp
chế biến/kinh doanh những mặt hàng nông sản hoặc các đơn vị cấp vật tư.
* Theo thời gian vay vốn có thể chia làm 2 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng, dùng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung-dài hạn: cho vay trung hạn có thời gian vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay dài hạn có thời gian cho vay trên 5 năm và có thời gian tối đa vay lên đến
20-30 năm. Cho vay trung-dài hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như mua sắm máy
móc, cải tạo đất đai, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, dào ao thả cá…
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với HSX
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra
đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy, vốn tín dụng Ngân

hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới
đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.

9


Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá sản
xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chưa thu hoạch
sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần
tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất
nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng
Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất
có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra
sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất:
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng Ngân
hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở rộng
sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan tâm đến

nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ
sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất
và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp
phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động:
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được quan tâm
và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có
khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt là trong quá trình thực hiện CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội
lực của kinh tế hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu
hút, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông,

10


lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả
thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng chính là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh
tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một
cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Thứ tư, góp phần đẩy lùi vấn nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Các HSX có quy
mô kinh doanh nhỏ, nguồn lực vốn và tài sản hẹp nên việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
còn khó khăn. Vì vậy, nếu ngân hàng có một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các HSX có thể tiếp cận với nguồn vốn có chi phí thấp và an toàn.
Thứ năm, góp phần nâng cao đới sống vật chất tinh thần cho người nông dân, tạo
điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế cho hợp
lý với yêu cầu CNH-HĐH đất nước.

1.3. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng đối với HSX.
1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng đối với HSX
Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, họ cho rằng rủi ro chỉ phát
sinh khi có một sự không chắc chắn về mất mát sẽ xảy ra. Với khái niệm này, nếu xác suất
mất mát là 0 hoặc 1 thì không có rủi ro.
Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì
“rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”
Theo Allan Willett “rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những
biến cố không mong đợi”. Quan điểm này được nhiều học giả như Hardy, Blanchard,
Crobough và Redding, Kulp, Anghell ủng hộ.
Một quan điểm khác về rủi ro cho rằng “rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất” Quan
điểm này được đề cập lần đầu tiên trong nghiên cứu của John Haynes, sau đó được Irving
Pfeffer chi tiết hơn trong cuốn “ Lý thuyết Bảo Hiểm và Kinh Tế”
Đặc biệt Frank H. Knight lại đưa ra một quan điểm hoàn toàn khác về rủi ro khi coi ”
rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường”
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Hữu Thuân trong cuốn “Phương pháp mạo hiểm và
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh” cho rằng: “rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt
hại”
Vậy cách hiểu chung nhất về rủi ro là: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố
không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ vọng”
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro.

11


NHTM nói chung cũng là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng luôn phải đối mặt với muôn vàn rủi ro. Có rất nhiều loại rủi ro đối với NHTM như
RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán… trong đó RRTD là loại rủi ro tồn tại lâu đời nhất,
lớn nhất và đem lại nhiều hậu quả nặng nề nhất cho các tổ chức tài chính.
RRTD đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác

nhau:
Theo Thomas P.Fitch: “rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được khoản nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”.
(Dictionnary of banking terms, Barrons Edutionnal Series, Inc, c 1997).
Theo báo cáo thường niên của ngân hàng Hoàng gia Canada thì: “Rủi ro tín dụng là
rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể
bao gồm cả sự mất đi giá trị thị trường do sự suy yếu tài chính của đối tác. Đối tác có thể
là nhà phát hành giấy tờ có giá, con nợ, người đi vay, nhà hoạch định chính sách, nhà tái
bảo lãnh và bảo lãnh”.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam thì:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo trong cam kết”.
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu bản chất của RRTD đối với HSX là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh do HSX không thực hiện đúng với hợp đồng tín
dụng đã cam kết với ngân hàng. Tức là không trả đúng hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay cho ngân hàng.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
- Dựa vào tính chất của RRTD
Rủi ro chậm trả: là rủi ro khi người vay không hoàn trả đủ cả gốc và lãi của khoản
vay đúng hẹn theo hợp đồng tín dụng đã cam kết.
Rủi ro mất vốn: là rủi ro mà ngân hàng không thu hồi được cả gốc và lãi của khoản
cho vay.
- Dựa vào cách phân loại nợ tín dụng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam thì
nợ được phân thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được được đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc, lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản
bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.


12


Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại theo thời
hạn trả nợ.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ từ 181 đến 360 ngày và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các
khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên
180 ngày.
Theo cách phân loại trên thì RRTD được chia làm 3 loại:
Nợ dưới tiêu chuẩn hay là nợ nhóm 3, đây là các khoản nợ mà ngân hàng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn và có khả năng tổn thất một phần vốn.
Nợ nghi ngờ hay là nợ nhóm 4. Đây là loại nợ mà ngân hàng đánh giá khả năng tổn
thất cao.
Nợ có khả năng mất vốn hay là nợ lâu năm. Đây là loại nợ mà ngân hàng đánh giá là
có khả năng mất vốn.
1.3.3. Nguyên nhân của RRTD đối với HSX
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường
* Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng HSX. Môi
trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho HSX làm ăn có hiệu quả, do vậy
hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được HSX sử dụng đúng mục đích mang
lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi làm
cho chất lượng tín dụng hộ sản xuất nâng lên.
* Môi trường chính trị, pháp luật
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp
luật và các cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn toàn sẽ góp

phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro.
Môi trường pháp lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động tín dụng
Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX được tiến hành một cách
thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực có liên quan
đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra các tranh chấp tín dụng một
cách hiệu quả nhất. Vì vậy môi trường chính trị-pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
tín dụng HSX.

13


* Môi trường tự nhiên (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh)
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cảu HSX
nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu
“mưa thuận gió hòa’ thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người dân được mùa,
sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi… HSX có khả năng tài chính ổn định từ đó khoản
tín dụng được đảm bảo. Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì sản xuất gặp nhiều khó
khăn gay ra thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản xuất sẽ dẫn đến các khoản tín dụng có vấn
đề.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
* Từ người đi vay (HSX)
- Trình độ của khách hàng (HSX) bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý.
Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt
được kết quả SXKD tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. Ngược lại thì khả
năng trả nợ gặp khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: đây là yếu tố chủ quan thuộc về khách hàng,
ngân hàng rất khó kiểm soát được hành vi này vì nó là sự cố ý của các HSX. Các HSX, sử
dụng vốn vào các hoạt động có rủi ro cao hoặc phục vụ nhu cầu an sinh của mình dẫn đến
việc mất vốn không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng.
* Từ người cho vay (Ngân hàng)

RRTD xảy ra nguyên nhân không chỉ tới từ các môi trường khách quan và từ người
đi vay mà nó còn phát sinh từ chính bản thân ngân hàng, qua nghiên cứu có thể thấy là do
các nguyên nhân sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho
vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm nguồn vốn của ngân hàng.
- Do cán bộ ngân hàng vì lợi ích cá nhân, chưa chấp hành đúng quy trình cho vay
như: không đánh giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu
tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ ngân hàng không kiểm tra,
giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Do trình độ của cán bộ tín dụng ngân hàng còn thấp nên việc đánh giá các dự án, hồ
sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn được vay
vốn.
- Cán bộ ngân hàng thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như:
thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để xin vay, đôi khi còn đưa quan hệ cá nhân vào
để được vay vốn.

14


- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng vào lợi nhuận, nên ưu tiên cho các khoản vay của
các DN có lợi nhuận lớn mà bỏ qua những món vay của các HSX lành mạnh.
1.4. Ảnh hưởng của RRTD đến NHTM
1.4.1. Mất khả năng thanh toán.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng
mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi
đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ
tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài khi hàng loạt
người đến rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải công bố đóng cửa và phá sản.
1.4.2. Giảm uy tín
Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân

hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của
ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong
việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.4.3. Giảm lợi nhuận.
Khi có một khoản nợ được coi là quá hạn thì thu nhập của ngân hàng được coi là
giảm sút ngay, một phần do không thu được lãi và/hoặc nợ gốc như cam kết, phần là do
ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản huy động, các chi phí quản lý, giám sát phát sinh.
Mặt khác khi các khoản nợ quá hạn trở thành khó thu hoặc không thu được thì việc sử lý
tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về mặt pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng
có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
1.5. Các tiêu chí đánh giá RRTD đối với HSX
1.5.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
NQH là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ
quá hạn được đo bằng tỷ lệ phần trăm số nợ quá hạn trên tổng dư nợ.

Tỷ
lệ tiêu
nợ quá
Chỉ
nàyhạn
cho biết trong mỗi 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng cấp tín dụng cho HSX
thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ ngân hàng không có khả năng thu hồi đúng hạn tại thời điểm
xác định. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao, ngược lại tỷ lệ này càng
cao thì RRTD càng lớn. Ngân hàng Thế giới World Bank, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có
thể chấp nhận được và được coi là ngưỡng an toàn đối với hoạt động tín dụng của ngân

15



hàng. Tỷ lệ này nằm trong khoảng 1%-3% là tốt.
1.5.2. Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm
3,4,5 quy định tại điều 6 bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp, RRTD đối với HSX càng
lớn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải tăng chi phí cho việc giám sát, đôn đốc thu nợ, chi
phí quản lý nợ xấu và các chi phí khác có liên quan.
1.5.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn

Tỷ lệ nợ dưới chuẩn
Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ thuộc nhóm 3 trong cách phân loại nợ theo quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN. Các khoản nợ trong nhóm này được xem là nợ xấu đối với
ngân hàng và khi đến thời hạn được ra hạn thêm mà vẫn không được thanh toán thì có thể
được xếp vào nợ nghi ngờ hoặc nợ không thu hồi được hoặc xử lý theo các quyết định của
ngân hàng. Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn cao thì rủi ro tín dụng gây ra cho ngân hàng càng cao,
1.5.4. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ nghi ngờ

Tỷ lệ nợ nghi ngờ
Cũng như nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ cũng phản ánh rủi ro đối với các khoản
vay của ngân hàng. Các khoản vay thuộc nhóm này lại có mức rủi ro cao hơn nhóm 3. Tỷ
lệ nợ nghi ngờ phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và nếu càng nhỏ thì chất lượng
tín dụng càng cao.
1.5.5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (khó đòi)

Tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ có khả năng mất vốn hay nợ khó đòi là các khoản nợ ít có cơ hội đòi được, ngân
hàng phải sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro để xử lý, đồng thời đưa các khoản nợ này ra

khỏi bảng tổng kết tài sản, xóa khỏi sổ sách. Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì RRTD đối với HSX càng lớn.
1.5.6. Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
Tỷ lệ trích lập DPRRTD

16


DPRRTD là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
do khách hàng hoặc đối tác của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN yêu cầu trích lập 2 loại dự phòng là dự phòng cụ
thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là loại dự phòng được trích lập trên cơ sở phân
loại cụ thể các khoản nợ. Ngoài ra, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN lần đầu tiên yêu cầu
TCTD lập dự phòng chung cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0,75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo cách phân loại tại quyết định này.
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể cho từng nhóm nợ
Nhóm nợ
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
Nhóm 2 (nợ cần chú ý)
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
Nhóm 4 ( nợ nghi ngờ)
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)

Tỷ lệ trích lập (%)
0
5
25
50
100
Nguồn: quyết định 493/2005/QĐ-NHNN


17


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN SUẤT
TẠI NHNo&PTNT HUYỆN YÊN KHÁNH.
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT huyện Yên Khánh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh.
NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh tiền thân là được tách ra từ NHNo&PTNT Huyện
Yên Mô và được thành lập năm 1994, là Chi nhánh Ngân hàng cấp II trực thuộc
NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bình. Quá trình xây dựng và phát triển mặc dù phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn, thử thách, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế nói chung
và kinh tế huyện Yên Khánh nói riêng. Nhưng bằng sự quyết tâm và phấn đấu nỗ lực của
mình chi nhánh đã thực sự vươn lên thành một chi nhánh mạnh của NHNO & PTNT Tỉnh
Ninh Bình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển thực
hiện thắng lợi nhưng mục tiêu kinh tế đề ra, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, ổn định kinh tế và đời sống.
Là một Chi nhánh cấp II trực thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Ninh Bình, hệ thống tổ
chức của NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh gồm 03 Phòng nghiệp vụ chính, 04 Phòng
giao dịch trực thuộc. Với tổng số 60 cán bộ công nhân viên (45 cán bộ trong biên chế, 15
cán bộ hợp đồng ngắn hạn) mạng lưới hoạt động của chi nhánh tập trung huy động vốn và
cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đóng tại địa bàn cũng như
dân cư tại 19 xã và 01 thị trấn.
Trụ sở chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh được đặt tại khu vực đông dân
cư, trung tâm kinh tế năng động là điều kiện để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn luôn quan tâm đến công
tác tổ chức tuyển dụng, sắp xếp cán bộ; chất lượng cán bộ ngày càng được nâng cao. Bên
cạnh các cán bộ trẻ được đào tạo chính qui và tuyển chọn kỹ lưỡng còn có các anh chị
thuộc thế hệ đi trước dày dạn kinh nghiệm nghiệp vụ.
* Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh như

sau:
NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh được điều hành theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh như sau:

18


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh.

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng

Kế toán - Ngân quỹ

* Ghi chú:

Phó giám đốc

Phòng

Phòng

Kinh doanh

Hành chính - Nhân sự

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

* Ban giám đốc: Gồm 03 người, 01 Giám đốc phụ trách điều hành chung, 01 Phó
Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp
công tác Kế toán - Ngân quỹ.
* Phòng kinh doanh: Gồm 01 Trưởng Phòng phụ trách chung, 01 Phó phòng phụ
trách công tác báo cáo, thống kê, kế hoạch, 01 Phó phòng phụ trách công tác kiểm soát,
thẩm định và 22 cán bộ được phân công bố trí phụ trách doanh nghiệp địa bàn các xã (thị
trấn). Đây là phòng mũi nhọn, tập trung những hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng
quyết định phần lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Yên Khánh.
* Phòng Kế toán - Ngân quĩ: Gồm 01 Trưởng phòng phụ trách chung, 01 Phó phòng
phụ trách công tác tiết kiệm nguồn vốn, 01 phó phòng phụ trách công tác tin học điện toán
và 24 thanh toán viên kế toán được bố trí thực hiện các công việc có liên quan đến thanh
toán qua ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi, thanh toán các loại séc, ngân phiếu … thực
hiện thanh toán nội bộ, thực hiện thanh toán qua hệ thống điện tử và thanh toán bù trừ.
Đảm nhận nhiệm vụ thu chi tiền mặt, kho quỹ đáp ứng đầy đủ lượng tiền mặt phục vụ hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
* Phòng Hành chính - Tổ chức cán bộ: Gồm 05 người, 01 Trưởng phòng có nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc, thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tuyển dụng, đề bạt
nâng lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên… Số còn lại đảm nhiệm các công việc liên
quan đến công tác hành chính.

19


2.1.2. Khái quát các mặt hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Yên Khánh trong những năm qua
đã quán triệt tinh thần của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình, phát
huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn với sự nỗ lực vươn lên, phấn đấu đạt được
những kết quả khả quan, đã tích cực huy động nguồn vốn trên địa bàn ngày một tăng, đầu

tư tín dụng tiếp tục được mở rộng và tăng trưởng ở mọi thành phần kinh tế đáp ứng đầy đủ
nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD cho các đối tượng khách hàng, cho yêu cầu phát triển
kinh tế trên địa bàn, đã làm tốt công tác kinh doanh tiền tệ đảm bảo an toàn, hiệu quả thực
hiện dân chủ, công khai trong công tác chỉ đạo điều hành, từng bước đưa hoạt động của chi
nhánh vào kỷ cương nề nếp.
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Xác định rõ chức năng Ngân hàng thương mại là: “ Đi vay để cho vay", do đó không
thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để khai thác nguồn vốn,
đảm bảo hoạt động của mình. Thực hiện đa dạng hoá công tác huy động vốn, cả về hình
thức lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn trong địa bàn với huy động ngoài địa
bàn. Sử dụng các hình thức huy động vốn: Tiền gửi tiết kiệm các loại, kỳ phiếu, tiền gửi
kho bạc, tiền gửi các tổ chức kinh tế…, với thời hạn và mức lãi suất khác nhau. Vận động
mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng,...Vừa qua
NHNo&PTNT Huyện áp dụng hình thức tiết kiệm bậc thang với cách tính lãi linh hoạt được khách hàng nhiệt tình hưởng ứng. Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng hoạt động
Marketing trong việc huy động vốn bằng các hình thức quà tặng tuỳ theo giá trị khoản tiền
gửi vào Ngân hàng, khen thưởng và tuyên dương các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có
hiệu quả từ đồng vốn vay của Ngân hàng ...
Trong những năm qua NHNo Huyện Yên Khánh luôn là một trong những huyện có
thành tích xuất sắc về công tác huy động vốn, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn của
nhân dân địa phương.
Do vậy mà nguồn vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Yên Khánh trong
những năm qua đã không ngừng được nâng lên. Tính đến 31/12/2015 tổng nguồn vốn huy
động là: 664.058 triệu đồng, tăng so với năm 2014 (Năm 2014: 503.669 tỷ đồng) là:
160.389 triệu đồng, tỷ lệ tăng 31,84%. Kết quả huy động vốn qua các năm cụ thể như sau:

20


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Yên Khánh
Đơn vị: triệu đồng

Năm

2013
Số tiền

2014
TT

Số tiền

(%)

2015
TT

Số tiền

(%)

Chênh lệch

Chênh lệch

TT

2014/2013
Số tiền
TL

2015/2014

Số tiền
TL

(%)

(%)

(%)

Chỉ tiêu
I.TỔNG

435.374

100

503.669

100

664.058

100

68.295

15,69

160.398


31,84

NV
1. TG của

46.388

10,64

76.428

15,17

98.768

14,87

30.090

64,94

22.340

29,23

388.824

89,31

426.888


84,76

564.601

85,02

38.064

9,79

137.713

32,26

+ TGTK có

292.401

-

369.539

-

499.793

-

-


-

-

-

kỳ hạn
+TGTK

96.423

-

57.349

-

64.808

-

-

-

-

-


hạn
3. Tiền gửi

0

0

0

0

689

0,11

0

0

689

-

kỳ phiếu
+ Kỳ phiếu

0

-


0

-

0

-

-

-

-

-

<12 tháng
+ Kỳ phiếu

0

-

0

-

689

-


-

-

-

-

các TCKT
2.Tiền gửi
TK

không kỳ

>12 tháng

(Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh Agribank Yên khánh giai đoạn 2013-2015)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Huyện
Yên Khánh tăng dần qua các năm. Tiền gửi tiết kiệm chiếm trên 80% tổng nguồn vốn huy
động và tập trung vào tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là chiều hướng tốt nó không những
tạo điều kiện cho NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh tiếp tục mở rộng quy mô tín dụng và
tự khẳng định khả năng tự chủ của mình mà còn góp phần phát huy được nguồn nội lực
tiềm tàng của xã hội vào công cuộc phát triển kinh tế.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay
Song song với việc huy động vốn thì vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
cần phải được quan tâm đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và hiệu quả sử
dụng vốn của Ngân hàng. Trong những năm qua công tác tín dụng đã được xác định rõ
phương hướng hướng đầu tư có trọng điểm, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, của ngành NHNo

& PTNT Huyện Yên Khánh đã bám sát vào mục tiêu định hướng nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của Tỉnh, của Huyện nhà trong 2 năm qua vốn của NHNo & PTNT Huyện Yên
Khánh cho vay đã góp phần tích cực phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của các thành phần

21


kinh tế, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn,
xoá đói giảm nghèo cải thiện được bức tranh kinh tế của tỉnh nhà.
Có thể thấy qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã đạt
được kế quả khá nổi bật. Dư nợ cho vay năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng
trưởng khá cao, đến cuối năm 2015 tổng mức dư nợ đạt 667.366 triệu đồng. Kết quả này
phản ánh chủ trương của NHNo & PTNT Việt Nam đã được triển khai có hiệu quả tại
NHNo & PTNT Huyện Yên Khánh.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Yên Khánh
Đơn vị: triệu đồng
Năm

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

Số tiền


TT
(%)

Chênh lệch
2014/2013
TL
Số tiền
(%)

377.047

82,32

438.701

79,64

466.924

69,97

61.654

16,35

28.223

6,43

80.994


17,68

112.147

20,36

200.442

30,03

31.153

38,46

88.295

78,73

458.041

100

550.848

100

667.366

100


92.807

20,26

116.518

21,15

2013

Chỉ tiêu
+ Cho vay
ngắn hạn
+ Cho vay
trung – dài
hạn
Tổng

2014

2015

Chênh lệch
2015/2014
TL
Số tiền
(%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh Agribank Yên Khánh giai đoạn 2013-2015)

Xét về cơ cấu dư nợ đối với các khu vực kinh tế cũng phản ánh sự chuyển hướng rõ
nét trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hướng về khách hàng đông đảo là các hộ
nông dân và địa bàn nông thôn là chủ yếu. Điều này thể hiện qua tỷ trọng vốn cho vay đối
với hộ sản xuất rất cao:
Bảng 2.3: Phân loại dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu đồng
2013

Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

2014

2015

Số dư

TT(%)

Số dư

TT (%)

Số dư

TT (%)

458.041


100

550.848

100

667.366

100

Dư nợ DN
105.590
23,05
59.812
10,86
117.428
17,60
Dư nợ bình quân
352.451
76,95
491.036
89,14
549.938
82,40
HSX
(Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh Agribank Yên Khánh giai đoạn 2013-2015)
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, dư nợ cho vay các doanh nghiệp qua các năm không
cao, ở khu vực này chỉ đạt bình quân 17,17% tổng dư nợ. Một phần phản ánh sự chuyển
hướng kinh doanh trong hệ thống NHNo&PTNT, lấy hộ nông dân làm đối tượng phục vụ
chủ yếu. Cho vay đối với hộ sản xuất phát triển mạnh mẽ, thu được kết quả to lớn chứng


22


×