Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn tài chính ngân hàng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP tiên phong, chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.51 KB, 58 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Thương mại, và sự
đồng ý của Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, em đã thực hiện đề tài: “ Thẩm
định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo, TS. Nguyễn
Thị Minh Hạnh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại Học
Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng
Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Thăng Long luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG...............................................................3
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM.........................................................................................................3


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG...............................................................3
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM.........................................................................................................3




iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Chữ cái viết tắt
NHTM
TMCP
LSCK
NHNN
DVKH
HTTD
KH

QHKH
HĐKD
TL
TT
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
TNHH
UBND

Cụm từ đầy đủ
Ngân hàng Thương mại
Thương mại Cổ phần
Lãi suất chiết khấu
Ngân hàng Nhà nước
Dịch vụ Khách hàng
Hỗ trợ tín dụng
Khách hàng
Quan hệ Khách hàng
Hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân


1

LỜI NÓI ĐẦU
NHTM là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khỏe
của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh, ngược lại, các ngân hàng yếu, nền
kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và
sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho
vay và đầu tư, NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đóng vai trò là trung
tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, tạo ra lợi nhuận
cao nhất, chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây
cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay,
xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không trả được nợ khi đáo hạn làm cho ngân
hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các nguồn lực xã hội
đang được tận dụng ở mức tối đa, các dự án đầu tư tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mô.
Trong bối cảnh đó, với tư cách là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, các NHTM
đã và đang đóng góp tích cực vào sự thành công của các dự án đầu tư, đặc biệt với nhiều dự
án lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển đất nước.
Đối với NHTM dự án là một trong những đối tượng tài trợ quan trọng mang lại nguồn
lợi nhuận lớn nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro do quy mô tài trợ lớn, thời gian
tài trợ kéo dài. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định tài chính dự án
trước ra quyết định cho vay. Tuy nhiện, hiện nay việc thẩm định tài chính dự án tại các
NHTM nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển
xứng đáng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long em đã nghiên cứu và lựa chọn vấn đề: “Thẩm định
tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Dựa trên phương pháp so sánh, đối chiếu logic và chủ yếu là phân tích từ thực tiễn, bài
viết đưa ra một cái nhìn tổng quát về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại các
NHTM nói chung và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long nói


2
riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong cho vay tại Chi nhánh.
Với những nội dung trên, bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của NHTM.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu
tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực
bản thân còn hạn chế, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1 Định nghĩa
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư

Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời hạn và
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đâu là một số cách phân loại dự án nhằm
tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các
hoạt động đầu tư theo dự án.
1.1.2.1 Theo tính chất dự án đầu tư
 Dự án đầu tư mới
Là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình mới. Thực chất
trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý
mới.
 Dự án đầu tư chiều sâu
Là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa,
động bộ dây chuyền sản xuất, dịch vụ, trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong
đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn với bộ
máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
 Dự án đầu tư mở rộng
Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất – dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận
dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
1.1.2.2 Theo nguồn vốn
 Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước
Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân,
bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng cho nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn
khác.
 Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài
Vốn nước ngoài là vốn hình thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế
quốc dân, bao gồm: vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ các các nguồn viện
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu


4

tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vồn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ
quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước
bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
1.1.2.3 Theo ngành đầu tư
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình công nghiệp
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp
 Dự án đầu tư phát triển dịch vụ
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình dịch vụ (thương mại,
khách sạn – du lịch, dịch vụ khác)
1.1.3 Chu trình dự án đầu tư
1.1.3.1 Định nghĩa
Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ và giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt
đầu từ thời điểm có ý định đầu tư đến thời điểm kết thúc dự án.
1.1.3.2 Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
 Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án.
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn của thời kì chuẩn bị dự án
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội
đầu tư (hình thành ý
tưởng đầu tư, bản
giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu
tư)

Giai đoạn 2

Nghiên cứu tiền khả

Giai đoạn 3

thi ( dự kiến quy mô
vốn, thị trường, kỹ

Nghiên cứu khả thi

thuật, công nghệ,

(hồ sơ thẩm định, hồ

môi trường, tài

sơ phê duyệt)

chính, quản lý, nhân
lực,…)

 Thời kỳ 2: Thực hiện dự án. Thời kỳ này gồm 2 giai đoạn:
Sơ đồ 1.2 Các giai đoạn của thời kì thực hiện dự án
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án (chuẩn

Giai đoạn 2
Dự án hoạt động (Chương trình sản

bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây


xuất, công suất sử dụng, giá trị còn

lắp, nghiệm thi đi vào hoạt động)

lại vào năm cuối của dự án)

 Thời kỳ 3: Kết thúc dự án.
Sơ đồ 1.3 Các giai đoạn của thời kì kết thúc dự án
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2


5
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)

Thanh lý, phát triển dự án mới

1.1.4 Vai trò của dự án đầu tư
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi
các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống các mối
liên hệ phụ thuộc nhau rất chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau:
D = f(C,T,L,R)
Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng công nghệ
L – Khả năng lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên

Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực hiện
các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện như sau:
- Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong nền kinh tế
- Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân
đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội
- Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính ra quyết định tài trợ, các cơ
quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư
- Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá trính
thực hiện đầu tư.
1.2. Lý thuyết cơ bản về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
1.2.1 Thẩm định dự án
1.2.1.1 Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện
mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính
khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định thẩm định dự án,
nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
1.2.1.2 Nội dung


6
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân tích và
lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định kỹ thuật, thẩm
định kinh tế, xã hội và thẩm định tài chính.
- Thẩm định kỹ thuật: Rà soát lại các khía cạnh về mặt kỹ thuật của dự án, bao gồm các
nội dung cơ bản:

+ Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối với doanh
nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch
phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
+ Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công
suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng đáp ứng vốn, khả
năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các
nhà quản lý.
+ Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, máy
móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo hành chạy thử, phụ tùng
thay thế; đặc biệt lưu ý kiểmsoát giá trang thiết bị, chương trình đào tạo và quản lý con người
phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn.
+ Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự kiến hoạt
động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện nước, vật liệu phụ
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, thiết bị. Đối với nguyên vật liệu
nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành.
Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát
về trữ lượng.
+ Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng: Kiểm tra mức độ thuận tiện về nguồn
nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức độ đảm bảo vệ
sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động,
mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
+ Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững,
việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách
pháp nhân của chủ đầu tư.
- Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại
hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú



7
trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và
chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi
trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án,
mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá của hàng hóa và
dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là phản ánh được giá trị
thực sự của hàng hóa dịch vụ (chi phí và lợi ích của chúng đối với nền kinh tế) trên cở sở đó,
đánh giá những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem xét thông
qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế). Đánh giá tác
động của dự án tới sự gia tăng của thu nhập quốc dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả
như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn, tỷ lệ lợi ích/chi phí. Tuy nhiên, trong phân tích cũng
như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trung quan trọng là
phải xác định đươc lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh
giá tác động trên, cần thiết đánh giá những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải
quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống,
sức khỏe nhân dân.
Thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất cần
được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện dự án.
- Thẩm định tài chính dự án: Là quá trình rà soát lại các khía cạnh tài chính của dự án,
bao gồm:
+ Thẩm định dòng tiền của dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời điểm xuất
hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo về doanh thu và chi
phí của dự án.
+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dung để quy đổi các dòng tiền của dự án về
cùng một thời điểm.
+ Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi vay, phương
án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư.

+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thông qua các biện
pháp: Đánh giá độ nhậy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích hợp như crystal ball
để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án.


8
Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án còn có 1 số vấn đề khác như: Thẩm định tư
cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư lien quan, thẩm định các căn cứ pháp lý của dự
án đầu tư.
1.2.2 Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
1.2.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi phồng dẫn
đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó ngân hàng cần thẩm định để
xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không phải vì thế mà ngân hàng khi
thẩm định đã ước lượng dự án quá bi quan khiến cho hiệu quả bị giảm sút đến nỗi quyết định
không cho vay.
Mục đích của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá một cách trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để ngân hàng làm căn cứ để quyết định cho vay.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tầm quan trọng lớn đối với ngân hàng:
- Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi cho vay.
- Giúp cho cán bộ ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay, giảm được xác suất
mắc phải 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay
+ Cho 1 dự án tồi vay
+ Từ chối cho vay một dự án tốt
1.2.2.2 Quy trình thẩm định
Dự án đầu tư trước khi được phê duyệt cấp tín dụng hay bị từ chối đều dựa trên việc
thẩm định với một quy trình gắt gao. Thông thường, quy trình thẩm định dự án ở NHTM bao

gồm các bước sau:
Bước 1: Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Nội dung
chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu
tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện
kinh tế khác có liên quan đến chủ đầu tư, tính khả thi của dự án đầu tư… Các cán bộ thẩm
định có thể thu thập và xử lý thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bằng cách:
 Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ: Thăm quan nhà
xưởng, văn phòng, nói chuyện với chủ đầu tư và các nhân viên của họ, xem xét vật thế
chấp…Việc gặp gỡ và nói chuyện trực tiếp giúp cán bộ thẩm định có thể hình dung được sự
việc đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung thực.


9
Tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu tư, từ các cơ
quan quản lý, từ các trung tâm thông tin hoặc tư vấn … Việc tìm kiếm thông tin từ các nguồn
này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ đầu tư qua các mối liên hệ của họ và từ
đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư.
 Thông tin có thể thu thập được từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho Ngân hàng. Khi
các chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ phải gửi cho Ngân hàng các
báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
Những báo cáo này cho thấy các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư
trong nhiều năm qua và giúp cán bộ thẩm định có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính công
ty trong tương lai gần. Ngoài ra Ngân hàng còn dựa trên các số liệu về dự án mà chủ đầu tư
cung cấp cho Ngân hàng để tiến hành tính toán, phân tích, đánh giá tính khả thi của việc thực
hiện dự án. Các cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án để
ước tính nhu cầu tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án,
các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
Bước 2: Thực hiện công tác tái thẩm định.
- Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ đầu tư đã trình

thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc vay vốn của chủ đầu
tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định để trình
lên cấp xét duyệt xem xét.
- Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu thập thêm thông
tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản vay.
- Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu
của cấp xét duyệt
- Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân hàng đề ra và bổ
sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm định thì cán bộ thẩm định tiến hành
lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc thực hiện dự án
của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục đích không? Dự án có được thực
hiện theo đúng tiến độ thi công hay không? Quá trình thực hiện dự án có những thay đổi bất
lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện rủi ro nào và đề nghị với chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý
kịp thời để giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra…. Quá trình thẩm định sau khi
giải ngân cho phép cán bộ thẩm định có thêm được nhiều thông tin về phía chủ đầu tư và về
chất lượng của dự án. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của
Ngân hàng là hiệu quả. Ngược lại khi có được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án
không thuận lợi thì cán bộ thẩm định phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp


10
thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư không thực
hiện đúng các cam kết mà 2 bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung
thêm tài sản thế chấp, giảm số tiền tài trợ… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt
động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng.
1.2.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án
Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có thể khẳng định thẩm định tài chính dự án là
nội dung quan trọng nhất bởi nó xem xét đến khả năng thu hồi vốn của dự án, giúp các nhà

đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Các cán bộ thẩm
định của ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính của dự án để xem xét đến khả năng thanh
toán lãi vay và tiền gốc của chủ đầu tư. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung thẩm
định tài chính dự án đầu tư của các NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.
Những nội dung chủ yếu được các cán bộ thẩm định chú trọng gồm:
 Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
 Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự án.
 Phương pháp xác định LSCK
 Thẩm định rủi ro dự án
 Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
 Phương pháp phân tích độ nhạy

1.2.2.4 Phương pháp thẩm định
a. Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
Một trong những tác nhân quan trọng quyết định sự thành công của dự án đầu tư chính
là sử dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác độ thẩm định tài chính
dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc phân tích và đánh giá xem tổng
vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án có hợp lý không. Khả năng cân đối đảm
bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư của dự án như thế nào? Xác định tỷ trọng vốn tự có của
chủ đầu tư và số lượng tín dụng mà chủ đầu tư xin tài trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư
do chủ đầu tư đưa ra như vậy có hợp lý không? Khả năng tối đa huy động được vốn góp của
chủ đầu tư là bao nhiêu? Với khoản vay nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư vào dự án thì
phải đặc biệt chú trọng đến điều kiện vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch trình trả lãi vay. Trên cơ
sở sự phân tích, đánh giá, nhận xét cán bộ thẩm định đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý đảm bảo
đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức tài trợ của Ngân hàng.


11
b. Thẩm định chi phí, lợi ích và dòng tiền dự án.

Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải xem xét xem nhu cầu vốn đầu tư của dự án
đã tính sát thực chưa? Các hạng mục chi phí đã được tính đúng và tính đủ chưa, có theo đúng
các văn bản pháp lý của Nhà nước không? Các hạng mục chi phí từ lúc soạn thảo dự án đến
thời điểm đang thẩm định dự án có những biến đổi gì cần cập nhật hoá không? Dự kiến đến
thời điểm triển khai dự án thì có các hạng mục chi phí nào có khả năng biến đổi mà cần phải
điều chỉnh lại.
 Chi phí của dự án.
Vì những đánh giá chi phí đáng tin cậy là căn cứ cho việc thẩm định dự án đầu tư nên
các cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra kỹ lưỡng các khoản chi phí có tác động quan trọng tới
tính khả thi về tài chính của dự án. Các chi phí liên quan đến dự án bao gồm: chi phí đầu tư
ban đầu; chi phí sản xuất; chi phí thay thế nhà xưởng và thiết bị; chi phí kết thúc dự án….
Bất kỳ sự thay đổi nào trong tài sản lưu động hay các khoản nợ như là tăng hay giảm
sản lượng hay là hàng tồn kho (vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm…) đều có tác động đến
những yêu cầu đặt ra về tài chính. Bất kỳ sự tăng vốn lưu động ròng nào cũng tương ứng với
một dòng tiền mặt đi ra phải trang trải và bất kỳ sự giảm sút nào cũng tạo ra nguồn tài chính
nhàn rỗi (dòng tiền đi vào cho dự án).
Khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá các chi phí
đầu tư, kiểm tra một cách cẩn thận liệu những nhu cầu về vốn lưu động ban đầu cũng như là
những thay đổi khi nhà máy vận hành có được xem xét một cách phù hợp trong các ước lượng
chi phí không. Chỉ có như vậy mới có thể đảm bảo rằng sẽ không bị thiếu vốn một cách bất
ngờ trong giai đoạn khởi động.
Khi tiến hành thẩm định, việc phân tích cơ cấu chi phí và xác định các khoản chi phí
quan trọng là công cụ thích hợp để tăng độ tin cậy và chính xác của dự báo chi phí và tính khả
thi về tài chính của dự án đầu tư.
Tổng chi phí đầu tư hàng năm sẽ được dự báo cho mỗi năm xây dựng cho đến khi đạt
được năng lực sản xuất theo kế hoạch. Bất kỳ khoản đầu tư nào cần thiết trong thời gian vận
hành để có thể duy trì hoạt động của nhà máy cũng cần đưa vào lịch trình.
 Lợi ích của dự án.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể lợi ích của dự án có thể là mức gia tăng doanh thu, cải
tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ

rất quan tâm tới lợi ích do dự án tạo ra. Điều này có nghĩa là thu nhập tài chính từ tổng số vốn
của chủ đầu tư và vốn do Ngân hàng tài trợ cho dự án tạo ra đều phải đủ lớn. Trong quá trình


12
thẩm định tài chính dự án đầu tư, các lợi ích bên ngoài hoặc gián tiếp cần phải được các cán
bộ thẩm định biểu diễn bằng các giá trị tiền tệ và đưa vào dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm
định khi phân tích tình hình tài chính của dự án phải xác định hoặc ước lượng một cách chính
xác dòng lợi ích từng năm mà dự án tạo ra.
 Dòng tiền của dự án.
Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại
các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy toàn bộ khoản tiền thu
được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác
nhau của dự án.
Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các
mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh.
Dòng tiền ròng là NCF. Vì khấu hao TSCĐ là chi phí nhưng không phải chi dưới giác
độ tài chính nên để tính NCF phải lấy LNST cộng trở lại khấu hao (KH)
NCF = LNST + KH.
NCF sẽ được tính cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án.
* Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay Ngân hàng và vốn tự có của chủ đầu tư thì việc
xác định NCF (dòng tiền ròng) sẽ được tiến hành như sau:
- Nếu việc thanh toán được thực hiện theo niên kim cố định hàng năm
+ Lập bảng thanh toán gốc và lãi mỗi năm
+ Xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án xuất phát từ doanh thu và khấu trừ các
khoản mục chi phí ra khỏi doanh thu ứng với từng năm của dự án:
Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế

NCF = LNST + KH – Trả vốn vay
- Nếu thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của dự án.
Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH
* Khi vốn đầu tư vào dự án hoàn toàn là vốn vay Ngân hàng thì việc xác định NCF và
NPV được tiến hành như sau:
- Nếu lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối của dự án.
Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay


13
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH
- Nếu vốn vay được trả theo niên kim cố định.
Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả gốc hàng năm
c. Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK)
Do các khoản thu chi của các phương án diễn ra tại các thời điểm khác nhau nên các
nguồn tiền dự kiến thu chi của dự án cần phải quy về hiện tại để so sánh trực tiếp. Việc quy
các dòng tiền dự kiến về hiện tại phải sử dụng LSCK k, giá trị của k không phải là con số cố
định mà nó phụ thuộc vào từng thời điểm và từng dự án đầu tư cụ thể. Hiệu quả của các
phương án sẽ thay đổi nếu LSCK k được lựa chọn khác nhau, do vậy việc xác định k phù hợp

để tính được kết quả có độ tin cậy cao và hợp lý là điều rất quan trọng bởi việc xác định mức
LSCK k còn liên quan đến việc xác định các chỉ tiêu NPV và IRR là 2 chỉ tiêu rất quan trọng
khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. LSCK k được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng
tiền của dự án được quy về hiện tại để tính NPV. Về bản chất LSCK của một dự án chính là
chi phí vốn của dự án đó. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ thẩm định phải so sánh chi phí
sử dụng của nguồn vốn đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của ngân hàng để
đưa ra mức LSCK k thích hợp.
Cơ sở để các cán bộ thẩm định lựa chọn LSCK k phù hợp là phân tích rủi ro và khả
năng sinh lời của dự án; cơ cấu vốn của dự án.
d. Thẩm định rủi ro dự án
Đầu tư vào các dự án đầu tư là hoạt động đầu tư dài hạn cho nên mức độ rủi ro trong
việc thực hiện các dự án này là rất cao. Khi ngân hàng cho các nhà đầu tư vay để đầu tư vào
dự án thì các cán bộ thẩm định phải xem xét và đánh giá thật kỹ các mức độ rủi ro có thể xảy
ra đối với dự án để tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi hơn.
Rủi ro của một dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện không
có lợi nào đó xuất hiện.
+ Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài
chính và chính sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về
chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác
có liên quan đến dòng tiền dự án.


14
+ Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với
các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
+ Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Bao gồm: thị trường không chấp nhận hoặc
không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản
phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án
+ Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào
chính, quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo

dòng tiền ổn định… đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận
hành và bảo trì ở mức độ phức hợp với các thông số thiết kế ban đầu
+ Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi
trường và người dân xung quanh.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ những môi trường kinh tế vĩ
mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…
Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro của 1 dự án.
e. Phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là những căn cứ rất quan trọng để các cán
bộ thẩm định đưa ra các quyết định đối với việc thực hiện dự án. Để phân tích và đánh giá
hiệu quả tài chính dự án các cán bộ thẩm định thường sử dụng các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại
ròng NPV; tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR; chỉ số doanh lợi PI; thời gian hoàn vốn PP. Theo các
cán bộ thẩm định thì một dự án được coi là khả thi và có hiệu quả khi các chỉ tiêu tài chính
đảm bảo ít nhất là đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận được.
Giá trị hiện tại ròng NPV
Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong ngân hàng thì dự án có NPV≥0 sẽ
được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch trả nợ và dự án có
NPV<0 sẽ bị loại bỏ.
NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu hồi vốn
đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến toàn bộ thời gian của dự án và thời điểm
của các dòng tiền. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu
thích hợp và NPV không chỉ ra tính sinh lợi chính xác của dự án. Mặt khác trên thực tế việc
sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có thể không hoàn toán đúng như lý
thuyết. Một dự án có NPV dương nhưng NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư thì việc quyết
định tài trợ cho dự án cũng cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng. Tiêu chuẩn NPV tỏ ra


15
bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy để

thẩm định hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Chọn dự án có IRR lớn hơn LSCK
IRR cần phải được áp dụng cẩn thận trong các trường hợp các dòng tiền âm lớn xuất
hiện lặp đi lặp lại trong thời gian cuối của dự án. Trong trường hợp này IRR sẽ có nhiều giá trị
và phương pháp IRR có thể đem lại những kết quả vô nghĩa.
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được các dự án có
thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
Rõ ràng việc áp dụng cả hai phương pháp NPV và IRR trong việc thẩm định hiệu quả
tài chính dự án là rất cần thiết thế nhưng vấn đề ở chỗ số liệu nào đáng tin cậy hơn để đánh
giá một dự án, và so sánh giữa các dự án với nhau. Về mặt khoa học thì NPV và IRR chỉ là 2
góc nhìn của hiệu quả tài chính dự án. NPV đưa ra giá trị tuyệt đối, IRR đưa ra giá trị tương
đối, về mặt toán học khi LSCK dùng để tính NPV bằng với IRR thì NPV = 0. Do vậy giá trị
NPV còn phụ thuộc vào LSCK áp dụng, nếu chọn không khách quan sẽ làm kết quả NPV
thiếu tin cậy.
Về nguyên tắc một dự án có hiệu quả là dự án có NPV>0 hoặc IRR lớn hơn lãi suất
ngân hàng. Tuy nhiên tuỳ theo quan điểm và mục đích đầu tư mà chỉ số nào đáng được quan
tâm hơn
Chỉ số doanh lợi (PI)
PI ≥ 1 thì dự án sẽ được chấp nhận; PI < 0 thì quyết định không tài trợ cho dự án.
PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận nhưng tối thiểu phải bằng LSCK
PI khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư
khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án. Tuy
nhiên vì PI là số tương đối nên nó không phản ánh được quy mô gia tăng cho chủ đầu tư như
NPV.
Thời gian hoàn vốn (PP)
Chỉ tiêu PP có ý nghĩa trong thẩm định tài chính dự án nhưng nó phải được sử dụng
kết hợp với các chỉ tiêu khác chứ khó có thể sử dụng một cách độc lập để đưa ra quyết định
đầu tư.
f. Phương pháp phân tích độ nhạy

Trên lý thuyết và trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền dự án vì phần
lớn các biến số để lập dự toán là không chắc chắn. Chúng ta không thể xác định một cách
chắc chắn giá cả, sản lượng tiêu thụ…tại những thời điểm trong tương lai. Việc thay đổi các


16
giá trị của các biến số cho phép chúng ta có cách nhìn bao quát hơn về tác động của sự biến
động các biến số đến dòng tiền và hiệu quả của dự án đặc biệt có 3 biến số cần được kiểm tra
đó là doanh thu bán hàng, chi phí cho sản phẩm bán ra và chi phí đầu tư. Phương pháp phân
tích độ nhạy sẽ chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu
vào thay đổi. Phương pháp này giúp các cán bộ thẩm định tìm ra phương án lạc quan và xác
định được sự lựa chọn các đầu vào của dự án mang tính thực tế.
Phương pháp phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách gán các giá trị cho các biến
số quan trọng tương ứng với các phương án cơ bản, phương án lạc quan, phương án xấu rồi
sau đó tính toán các dòng tiền chiết khấu (IRR và NPV). Việc đưa ra phương án lạc quan và
phương án xấu dựa trên xác suất dễ xảy ra của các biến số phân tích độ nhạy.
Thông qua việc phân tích độ nhạy ta thấy nếu dự án nào ít bị tác động thì nó có tính ổn
định cao, khá an toàn trong việc đầu tư, tuy nhiên nó sẽ không có nhiều cơ hội gia tăng mức
lợi nhuận. Một dự án bị tác động mạnh bởi độ nhạy thì nó không có sự ổn định tốt nhưng nó
lại có khả năng sinh lợi cao đột biến. Ngoài ra việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy
còn rút ra được sự lựa chọn điều kiện đầu tư để dự án có khả năng thành công. Do vậy có thể
khẳng định phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp rất quan trọng mà các cán bộ
thẩm định phải sử dụng để kiểm tra mức độ an toàn của dự án đầu tư.
1.2.2.5 Tiêu chuẩn thẩm định
 Thời gian thẩm định
Thẩm định tài chính dự án là cả một qúa trình từ thu thập thông tin, xử lý thông tin đến
việc đánh giá và ra kết quả cuối cùng. Do đó để hoàn tất quá trình này cần một khoảng thời
gian nhất định. Tuy nhiên mỗi dự án là một cơ hội kinh doanh trên thị trường biến động, đồng
hành với thời gian là chi phí cơ hội. Vì vậy chủ đầu tư luôn đòi hỏi ngân hàng có kết quả sớm
trong thời gian ngắn nhất.

Mặt khác, khi thời gian duyệt hồ sơ vay vốn là dài đồng nghĩa với việc tập trung quá
nhiều thời gian, nhân lực cho một dự án, ngân hàng có thể bỏ lỡ nhiều dự án khác, thu nhập
và lợi nhuận có thể vì thế mà giảm xuống. Hơn nữa ngân hàng có thể đối mặt với cả việc mất
luôn dự án đang thẩm định vì thời gian đưa quyết định quá lâu, chủ đầu tư đã tìm được nguồn
vốn tài trợ khác. Tuy nhiên, khi thời gian thẩm định là quá ngắn có thể gây ra áp lực cho cán
bộ thẩm định, làm giảm tính chính xác trong công tác này.
Chất lượng thẩm định thể hiện một phần ở thời gian thẩm định, NHTM cần chú ý thời
gian thẩm định hợp lý, vừa đủ để cán bộ thẩm định xem xét kỹ càng các thông số của dự án,
xác nhận lại thông tin từ đó ra quyết định đúng đắn tránh rủi ro xảy ra cho cả ngân hàng lẫn
chủ đầu tư.


17
Thời gian thẩm định có thể được rút ngắn nhờ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác thẩm định và áp dụng ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình phân tích.
 Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu đáng chú ý nhưng dường như hiện nay chưa được các
NHTM thực sự lưu tâm. Chi phí thẩm định bao gồm các chi phí ngân hàng bỏ ra để thu thập
thông tin, trả lương cho cán bộ thẩm định, công tác phí… Đổi lại, ngân hàng có được nguồn
thu nhập từ lãi vay và các dịch vụ tư vấn cho dự án. Thu nhập phải đủ để trang trải được các
chi phí thẩm định thì ngân hàng mới thu được lợi nhuận.
Đối với một dự án thì chi phí thẩm định thấp tương thì có thể khoản lợi nhuận ngân
hàng thu được sẽ cao nhưng nếu chi phí thẩm định quá thấp đến mức eo hẹp thì có thể dẫn
đến tình trạng chất lượng thông tin không tốt, cán bộ thẩm định không làm việc hết mình do
hưởng lương chưa tương xứng…dẫn đến đưa ra quyết định sai lầm trong việc cho vay, làm
giảm thu nhập của ngân hàng hoặc mất đi khách hàng lớn.
 Nội dung báo cáo thẩm định
Cán bộ thẩm định thể hiện toàn bộ phân tích, đánh giá của mình trên báo cáo thẩm định.
Các thông số, kết luận trong báo cáo thẩm định thể hiện trình độ của cán bộ thẩm định và là
nền tảng cho việc ra quyết định cho vay. Một báo cáo thẩm định phải đảm bảo tính đầy đủ,

chính xác, khách quan, khoa học và sát với thực tế.
- Tính đầy đủ, tin cậy của các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu trong báo cáo thẩm định là các chỉ số phản ánh chất lượng thẩm định. Sự
đầy đủ của các chỉ tiêu giúp cho việc ra quyết định một cách chính xác hơn, nhìn dự án trên
nhiều góc cạnh hơn chứ không chỉ nhìn phiến diện một bề. Nếu các chỉ số này được tính toán,
kiểmtra một cách cẩn thận, cho thấy chất lượng thẩm định là tốt. Nếu các con số này chỉ là
tính toán mà không có một sự dự báo về các nhân tố có thể xảy ra thì nó sẽ không phản ánh
đúng chất lượng của dự án như vậy chất lượng thẩm định là không cao.
- Tính chính xác của các dự báo về xu hướng, rủi ro của dự án
Xu hướng, rủi ro của dự án được thể hiện trong quá trình phân tích thị trường, và một
phần ở phương pháp phân tích độ nhạy trong báo cáo thẩm định tài chính. Đây là công việc
khó khăn nhất trong thẩm định và đóng vai trò quan trọng tương ứng đối với chất lượng thẩm
định. Nếu dự báo đúng các xu hướng xảy ra trong tương lai ta sẽ có những nhận định đúng
đắn, những tính toán sát thực. Việc dự báo xu hướng giá cả nguyên vật liệu, tốc độ tăng
trưởng, nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm…sẽ giúp việc tính toán các chỉ tiêu tài chính
được chính xác hơn, việc thẩm định đạt hiệu quả hơn.


18
 Kết quả hoạt động cho vay theo dự án
Chất lượng thẩm định tài chính thể hiện rõ và chính xác nhất ở kết quả hoạt động cho
vay theo dự án đó. Tuy nhiên để đo được chỉ tiêu này lại là điều không đơn giản và cần một
thời gian khá dài sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
- Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính
dự án của công ty. Thông thường các quyết định cho vay của công ty dựa trên kết quả của
công tác thẩm định. Chất lượng thẩm định lại ảnh hưởng đến kết quả cho vay. Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ thấp chứng tỏ quyết định cho vay của công ty là phù hợp, qua đó cho thấy kết
quả thẩm định là đúng đắn, công tác thẩm định đạt chất lượng, ngược lại là kết quả thẩm định
chưa chính xác, chưa thực sự mang lại hiệu quả, chất lượng thẩm định chưa cao.

- Lợi nhuận từ việc cho vay theo dự án
Có thể thấy, khi tiến hành thẩm định, ngân hàng sử dụng một loạt các chỉ tiêu dựa trên
việc tính toán dòng tiền của dự án và từ đó đưa ra kết luận về khả năng sinh lời của dự án.
Nếú khâu thẩm định là tốt, ngân hàng sẽ dự báo chính xác thu nhập nhận được khi tài trợ cho
dự án và loại bỏ được những dự án khống khả thi, không thu hồi được vốn. Chất lượng thẩm
định tài chính dự án trong cho vay của ngân hàng tốt, hầu hết các khoản cho vay theo dự án
đạt hiệu quả cao, chỉ tiêu lợi nhuận sẽ lớn và ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính trong cho vay dự án
đầu tư
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Nhân tố con người
Kết quả của thẩm định tài chính dự án là kết quả của việc phân tích, đánh giá về mặt tài
chính theo nhận định chủ quan của người thẩm định song phải dựa trên cơ sở khoa học, trang
thiết bị hiện đại… Sẽ là không có ý nghĩa nếu cán bộ thẩm định không cố gắng sử dụng chúng
một cách có hiệu quả.
Những sai lầm trong thẩm định tài chính dự án từ nhân tố con người dù vô tình hay cố ý
đều dẫn đến một hậu quả là đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính cũng như khả năng
hoàn trả vốn vay của dự án dẫn đến việc ra quyết định cho vay của ngân hàng sai lầm. Ngân
hàng đứng trước nguy cơ không thu hồi được vốn hoặc mất niềm tin ở khách hàng.
1.3.1.2 Phương pháp, chỉ tiêu thẩm định
Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm các hệ chỉ tiêu đánh giá, cách
thức xử lý, chế biến thông tin có trong hồ sơ dự án và những thông tin khác có liên quan, từ
đó đem lại những đánh giá cần thiêt về tính khả thi của dự án cũng như khả năng trả nợ ngân


19
hàng của chủ đầu tư. Phương pháp thẩm định hợp lý giúp cán bộ thẩm định phân tích, tính
toán hiệu quả của dự án một cách nhanh chóng, chính xác, tin cậy.
Thực tế những năm vừa qua, các NHTM Việt Nam đã chuyển dần từ phương pháp thẩm
định tài chính dự án đầu tư cũ sang phương pháp mới hiện đại hơn đã được áp dụng rất lâu từ

các nước.
1.3.1.3 Chất lượng thông tin
Ngân hàng coi hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến là nguồn thông tin cơ bản nhất cho
việc thẩm định. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ rang, cán bộ tín
dụng có thể yêu cầu cung cấp thêm hoặc giải trình về những thông tin đó. Tuy nhiên như đã
đề cập đến ở phần trước, thông tin dự án được đưa ra phần nào mang tính chủ quan của chủ
đầu tư nên không phải là nguồn thông tin duy nhất để ngân hàng xem xét. Ngân hàng cần chủ
động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thông tin có thể có từ báo
chí, viện nghiên cứu, các ngân hàng khác… Để phục vụ tốt cho công tác thẩm định nói chung,
công tác thẩm định tài chính nói riêng thì các thông tin thu thập được phải bảo đảm tính chính
xác, kịp thời.
Nếu thông tin không chính xác thì phân tích là không có ý nghĩa cho dù là có sử dụng
phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thông tin không đầy đủ cũng có
thể dẫn đến những sai lầm như thông tin không chính xác. Mặt khác, trong môi trường kinh
doanh năng động và tính cạnh tranh cao độ hiện nay, sự chậm trễ trong việc thu thập thông tin
cần thiết sec ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, quan hệ ngân hàng – khách hàng và có thể
mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
1.3.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính ngân hàng
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây bao gồm: các phương tiện, trang thiết bị, máy tính, mạng
thông tin tín dụng liên ngân hàng… Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin
học, các ngân hàng đã không ngừng hiện đại hóa công nghệ phục vụ hoạt động của ngân hàng
nói chung, của công tác thẩm định nói riêng. Hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại giúp
các ngân hàng có thể truy cập vào các cơ sở dữ liệu khổng lồ để lựa chọn các thông tin thích
hợp, xử lý một khối lượng thông tin lớn nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng
thời giảm được rủi ro phát sịnh qua công đoạn xử lý thủ công như trước đây. Qua đó, chất
lượng thẩm định dự án được cải thiện đáng kể.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng, vì thế ngân hàng chỉ có thể
khắc phục và thích nghi.
1.3.2.1 Từ phía doanh nghiệp



20
Cơ sở để ngân hàng thẩm định dự án đầu tư chính là hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên đề
nghị tài trợ, vì thế chất lượng thẩm định tài chính dự án phụ thuộc rất lớn vào trình độ lập dự
án của doanh nghiệp và tính chính xác của thông tin dự án từ phía doanh nghiệp cung cấp.
Thông tin mà chủ đầu tư đưa ra cần được kiểmtra kỹ, muốn vay được vốn ngân hàng chủ đầu
tư thường đưa ra nhũng số liệu có lợi cho mình dẫn đến thiếu chính xác. Trình độ lập dự án
của doanh nghiệp chưa cao sẽ gây mất thời gian và chi phí trong việc điều chỉnh, bổ sung các
nội dung chưa đạt yêu cầu của ngân hàng.
1.3.2.2 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của một quốc gia phản ánh kinh nghiệm năng lực phổ biến của chủ
thể trong nền kinh tế, phản ánh độ tin cậy của các thông tin, do đó ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của
các điều kiện kinh tế vĩ mô… đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực, phản ánh
đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế.
Đồng thời, các định hướng, chính sách phát triển kinh tế, xã hội chưa được xây dựng một
cách cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê
duyệt dự án.
1.3.2.3. Môi trường pháp lý
Những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý của
Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định (cũng như kết quả hoạt động của dự
án). Ví dụ như sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản dưới luật về các lĩnh vực, sự thay
đổi liên tục về những văn bản, về quy chế quản lý tài chính, tính không hiệu lực của pháp lý
kế toán thống kê… làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho
Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính
xác (một doanh nghiệp có thể có nhiêu bản báo cáo tài chính phục vụ những mục đích khác
nhau).
Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ, nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
thực hiện thẩm định tài chính dự án một cách độc lập, khách quan trong khuôn khổ quy định

của pháp luật.
1.3.2.4. Các nhân tố khác
Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong một thời gian dài, vì thế Ngân hàng khó lường
trước được những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, biến động thị trường, khủng
hoảng kinh tế các nước… Những nhân tố này gây ảnh hưởng đến những biến kinh tế vĩ mô
trong nước từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng thẩm định.


21


×