Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.97 KB, 6 trang )

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

188(12/3): 27 - 32

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Đỗ Thị Hồng Hạnh*
Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn kém phát triển. Trong lĩnh
vực nông nghiệp, các hình thức tổ chức kinh tế chủ yếu vẫn là hình thức hộ nông dân nhỏ lẻ, do vậy
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra manh mún, kém hiệu quả. Những năm qua, cùng với quá
trình hội nhập kinh tế, UBND tỉnh đã có những quan tâm khuyến khích phát triển mô hình HTX
trên địa bàn. Đặc biệt là hình thức HTX trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm liên kết các hộ nông dân
nhỏ lẻ lại với nhau, tạo nên sức mạnh tập thể trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua HTX
các hộ dân có thể hỗ trợ nhau về các yếu tố đầu vào cho sản xuất, tìm kiếm thị trường; Thông qua
các HTX nhà nước và chính quyền địa phương dễ dàng hơn trong công tác tập huấn, tuyên truyền
và hỗ trợ về giống, hỗ trợ vay vốn,... nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
nâng cao thu nhập cho người lao động. Do vậy, phát triển mô hình HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh đang được coi là động lực cho sự phát triển kinh tế nông thôn của tỉnh.
Từ khóa: Hợp tác xã nông nghiệp; Hợp tác xã; Phát triển hợp tác xã nông nghiệp; Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp

MỞ ĐẦU*
Trong những năm qua, kinh tế hợp tác nói
chung, HTX nông nghiệp (HTXNN) nói riêng
đã có bước phát triển cả về số lượng, chất


lượng, quy mô và hình thức hoạt động ngày
càng đa dạng, phong phú. Theo Liên minh
HTX Việt Nam, đến nay cả nước hiện có hơn
10.500 HTX nông nghiệp và số lượng thành
lập mới mỗi năm đều tăng cao. Các HTX
nông nghiệp đã góp phần không nhỏ vào
chuyển dịch kinh tế, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người nông dân, ổn định
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, phần lớn các HTX
nông nghiệp hiện nay mới chỉ cung cấp được
các dịch vụ đầu vào cơ bản cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp, chỉ có 9% HTX cung cấp
được dịch vụ đầu ra, hơn 90% HTX không
tham gia vào hoạt động liên kết tiêu thụ nông
sản và kết nối nông dân với doanh nghiệp.
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng
Đông Bắc Việt Nam. Nền kinh tế phụ thuộc
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản, với hình thức tổ chức sản
xuất chủ yếu vẫn là hộ nông dân nhỏ lẻ, do
vậy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
*

Tel: 0989 537468, Email:

manh mún, kém hiệu quả. Những năm gần
đây, UBND tỉnh đã có chủ trương quan tâm
khuyến khích phát triển mô hình HTX nông
nghiệp trên địa bàn, nhằm liên kết các hộ nông
dân nhỏ lẻ lại với nhau,... nhằm tạo nên sức

mạnh tập thể trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho các HTX nông nghiệp, cải thiện
thu nhập cho người lao động [5].
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin
công bố chính thức của các cơ quan Nhà
nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về tình
hình hoạt động của các HTX, trên website,
sách, tạp chí, các tài liệu đã công bố tại tỉnh Bắc
Kạn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc
Kạn, Cục Thống kê tỉnh và UBND các huyện,
thành phố và các báo cáo liên quan khác.
Phương pháp xử lý thông tin
Các dữ liệu thu thập được tiến hành hệ thống
hóa, chọn lọc để tính toán các chỉ tiêu phù
hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết
lập các bảng thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê,
phân tổ thống kê.
27


Đỗ Thị Hồng Hạnh

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Phương pháp phân tích thông tin
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê

mô tả, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh để phân tích, đánh giá các thông tin
trong nghiên cứu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số lượng và lĩnh vực hoạt động các
HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số lượng HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm gần đây số lượng HTXNN
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số HTX
toàn tỉnh, HTX công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số
HTX của tỉnh, HTX thương mại dịch vụ số
lượng rất thấp. Trong 3 nẳm, từ năm 2014 đến
năm 2016 số lượng HTX của tỉnh Bắc Kạn sụt
giảm đáng kể. Nguyên nhân, phần nhiều khó
khăn về tài chính của các HTX, chất lượng đội
ngũ cán bộ trong các HTX còn thấp,…
Lĩnh vực hoạt động của các HTXNN trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn
Đối với tỉnh Bắc Kạn, các HTX hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,
HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chỉ

188(12/3): 27 - 32

chiếm một phần nhỏ trong tổng số HTX của
tỉnh, HTX thương mại dịch vụ số lượng rất
thấp. Số lượng HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong 3 năm gần đây (2014-2016) giảm
đáng kể, do một số HTX hoạt động không

hiệu quả, thị trường đầu ra khó khăn, nhỏ lẻ,
chủ yếu tiêu thụ tại các chợ, các cửa hàng,
siêu thị của tỉnh, .… (xem bảng 2).
Tình hình cấp đăng ký kinh doanh và con
dấu của các HTXNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
Đăng ký kinh doanh và con dấu thể hiện tư
cách pháp nhân đối với một tổ chức kinh tế
HTX là vô cùng quan trọng, nó quyết định
hoạt động của HTX, bảo đảm cho hoạt động
của HTX về pháp lý. Trong những năm vừa
qua, tình hình cấp giấy phép kinh doanh và
con dấu cho các HTX trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn được thực hiện khá nghiêm túc, hầu hết
các các ngành nghề kinh doanh của các
HTXNN đã được cấp giấy phép kinh doanh
và đa phần các HTX này đều có con dấu của
mình. Tính đến năm 2016, 100% các HTXNN
trên địa bàn tỉnh đã tiến hành đăng ký kinh
doanh và có con dấu riêng (xem bảng 3).

Bảng 1. Số lượng HTX tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm 2014 -2016
ĐVT: HTX
TT
1
2
3
4
5
6


Phân loại HTX theo lĩnh vực
Nông lâm nghiệp
Công nghiệp – TTCN
Xây dựng – DVLXD
Giao thông vận tải
Thương mại, dịch vụ
Lĩnh vực khác
Tổng cộng

Năm 2014
116
40
30
4
13
18
221

Năm 2015
113
38
27
4
12
18
212

Năm 2016
51

5
5
4
4
69

Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]
Bảng 2. Số lượng HTXNN phân theo lĩnh vực hoạt động
ĐVT: HTX
TT
1
2
3

Phân loại HTX NN theo lĩnh vực
Chăn nuôi
Chế biến nông, lâm sản
Nông nghiệp, dich vụ nông nghiệp
Tổng cộng

Năm 2014
17
53
46
116

Năm 2015
12
33
68

113

Năm 2016
0
20
31
51

Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]

28


Đỗ Thị Hồng Hạnh

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

188(12/3): 27 - 32

Bảng 3. Tình hình cấp ĐKKD và con dấu tại các HTXNN tỉnh Bắc Kạn
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Địa bàn
Chưa đủ
Chưa có
Chưa đủ
Chưa có
Chưa đủ
Chưa có

ĐKKD
con dấu
ĐKKD
con dấu
ĐKKD
con dấu
TP Bắc Kạn
1
0
1
0
0
0
Huyện Chợ Đồn
2
2
1
0
0
0
Huyện Chợ Mới
2
1
0
0
0
0
Huyện Ngân Sơn
1
0

0
0
0
0
Huyện Ba Bể
1
1
0
0
0
0
Huyện Na Rỳ
2
2
0
0
0
0
Huyện Pác Nặm
3
2
1
1
0
0
Huyện Bạch Thông
1
0
0
0

0
0
Huyện Chợ Đồn
1
0
0
0
0
0

TT
1
2
3
4

TT
1
2
3

Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]
Bảng 4. Tình hình tài sản hiện có của HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Đất đai, nhà xưởng
3.878

3.700,8
1.049,3
Máy móc thiết bị
2.729,6
2.639,4
1.929,4
Xe ô tô
7.927,8
5.908
5.758
Tài sản khác
929.
790,7
644,1
Tổng tài sản
15.464,5
13.039
9.380,9
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]
Bảng 5. Vốn hoạt động của các HTXNN phân theo lĩnh vực
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chăn nuôi
10.272,5
8.817,9
Chế biến nông, lâm sản
11.827,2

9.872,2
9.578
Nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
10.282,7
9.615,9
9.689
Tổng cộng
32.382,5
28.306,1
19.267
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]

Kết quả hoạt động kinh doanh của các
HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Tình hình tài sản của các HTXNN trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn
Đặc trưng của các HTXNN tỉnh Bắc Kạn là
phần lớn các HTX nông nghiệp và dịch vụ
nông nghiệp nên giá trị tài sản của các HTX
không lớn, chủ yếu là các tư liệu sản xuất nhỏ
phục vụ cho hoạt động sản xuất của HTX. Tài
sản có giá trị của HTX là phương tiện vận tải
được sử dụng để chuyên chở sản phẩm nông
nghiệp của HTX mang đi bán, đối với các
HTX chế biến nông lâm sản thì giá trị tài sản
cố định có giá trị còn có các máy móc thiết bị
sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến
(xem bảng 4).
Nguồn vốn hoạt động của các HTXNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Nguồn vốn hoạt động của các HTXNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn chủ yếu được huy động
từ các thành viên tham gia HTX góp vốn

(khoảng 66%), vốn được vay từ các tổ chức
tín dụng (khoảng 30%), số vốn được hỗ trợ từ
các tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính
phủ (khoảng 4%) [3]. Theo số liệu thống kê
từ Liên minh HTX tỉnh Bắc kạn, tổng nguồn
vốn của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong 3 năm 2014 - 2016 có sự biến động
đáng kể, chủ yếu là các HTX chăn nuôi, do
làm ăn thua lỗ phải đóng cửa (xem bảng 05)
Chi phí sản xuất kinh doanh của HTXNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chi phí sản xuất kinh doanh của HTXNN chủ
yếu gồm các chi phí về giống, chi phí phân
bón, chi phí khấu hao về ruộng, đất, chi phí
nhân công (đổi công và lấy công làm lãi),....
Theo số liệu của Liên minh HTX tỉnh Bắc
Kạn (bảng 6), chi phí trong các HTXNN
thuộc lĩnh vực chế biến nông, lâm sản chiếm
tỷ trọng cao, tiếp đến là lĩnh vực trồng trọt,
lĩnh vực chăn nuôi có chi phí thấp nhất.
29


Đỗ Thị Hồng Hạnh

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


188(12/3): 27 - 32

Bảng 6. Chi phí hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ĐVT:Triệu đồng
TT
1
2
3

Chỉ tiêu
Chăn nuôi
Chế biến nông, lâm sản
Nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
Tổng cộng

Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
3.800
3.403
0
12.219
13.494
11.037
6.780
7.121
6.549
22.799
24.018

17.586
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]

Doanh thu sản xuất kinh doanh của HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 7. Doanh thu của HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
TT
1
2
3

Lĩnh vực hoạt động của HTXNN
Chăn nuôi
Chế biến nông, lâm sản
Nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
Tổng cộng

Năm
2014
3.228
13.029
7.150
23.407

Qua bảng 7 ta thấy, doanh thu của các
HTXNN giảm đáng kể trong 3 năm tổng
doanh thu của các HTX giảm bình quân
10,03%. Nguyên nhân do số lượng HTXNN
giảm khá mạnh, ngoài ra các HTXNN và dịch
vụ vẫn dựa chủ yếu vào thời vụ, được mùa thì
mất giá, được giá thì mất mùa; đối với HTX

chế biến nông lâm sản thì cạnh tranh gay gắt
trong nội bộ ngành, thiếu nguồn nguyên liệu
do không cạnh tranh được với các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất lớn; một số sản
phẩm ngành chăn nuôi bán cho thương lái để
xuất khẩu cho Trung Quốc nên giá cả phụ
thuộc vào Trung Quốc và thương lái, dẫn đến
biến động giá cả rất lớn, điều này ảnh hưởng
rất nhiều đến doanh thu của các đơn vị HTX
trên địa bàn. Thêm vào đó, tình hình dịch
bệnh trên cây trồng vật nuôi diễn biến phức
tạp, nhiều hộ dân thiệt hại nhiều trong quá
trình sản xuất, do vậy cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến doanh thu của các HTX.
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh của HTXNN
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Với việc áp dụng luật hợp tác xã mới, nhiều
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
làm ăn thua lỗ đã xin giải thể, chuyển đổi
phương thức làm ăn, các thành viên cũng giải
tán, một số thành viên xin tham gia các HTX
khác để tiếp tục sản xuất kinh doanh, nâng
cao thu nhập cho bản thân và gia đình.
30

ĐVT: Triệu đồng
So sánh (%)
Năm
Năm
2015

2016
15/14
16/15
BQ
2.983
0
92,41
14.272
11.632
109,54
81,50
95,52
7.483
6.734
104,66
89,99
97,33
24.738 18.366
105,69
74,24
89,97
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]

Đối với các HTX chăn nuôi trong những năm
2014 và 2015 liên tục làm ăn thua lỗ bởi một
số nguyên nhân như sau: trong những năm
này chăn nuôi liên tục gặp các bệnh số lượng
chết nhiều như: bệnh long mồm lở móng,
bệnh tai xanh ở lợn, bệnh cúm ở gà... đây là
những bệnh khó chữa, gia súc gia cầm mắc

bệnh chết nhanh, HTX chăn nuôi lợn chủ yếu
bán cho thương lái sau đó xuất khẩu sang
Trung Quốc (thị trường phụ thuộc hoàn toàn
vào Trung Quốc). Do đó, khi Trung Quốc
không nhập khẩu lợn làm cho các HTX chăn
nuôi lợn phá sản không có thị trường để tiêu
thụ. Vì vậy, nhiều HTX đã bị thua lỗ rất nặng,
dẫn đến phá sản giải thể, thêm vào đó là công
tác quản lý, sử dụng khoa học chưa thật sự
hiệu quả, năng suất chăn nuôi thấp dẫn đến
lợi nhuận thấp.
Các hợp tác xã chế biến nông, lâm sản với
vùng nguyên liệu rộng lớn, giá chi phí đầu
vào thấp và chi phí nhân công thấp nên làm
ăn kinh doanh có lãi nhiều. Một số HTX trong
lĩnh vực này cũng làm ăn thua lỗ và xin giải
thể chủ yếu là các doanh nghiệp vướng mắc
nhiều vào thị trường đầu ra, các sản phẩm
không đáp ứng được yêu cầu của đối tác và
thị trường như: HTX ván dăm chưa đạt về độ
dẻo dai, độ ẩm, HTX gỗ ép chưa đạt về độ
mịn... nên giá thành của các sản phẩm của các
HTX chế biến lâm sản thường không cao.


Đỗ Thị Hồng Hạnh

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

188(12/3): 27 - 32


Bảng 8. Lợi nhuận của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
TT
1
2
3
4

Lĩnh vực hoạt động
của HTXNN
Chăn nuôi
Chế biến nông, lâm sản
Nông nghiệp, dich vụ
nông nghiệp
Tổng

Năm
2014
-572
810

Năm
2015
-420
778

370

362


1.180

1.140

HTX nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp
chủ yếu vẫn làm ăn có lãi, một số HTX làm
ăn thua lỗ bởi một số nguyên nhân như: nhập
một số chủng loại thuốc thu y và thuốc bảo vệ
thực vật quá đắt, thông qua nhiều trung gian,
mặt hàng không đa dạng và không cập nhật
những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Một điểm đáng quan tâm đó là
khách hàng các HTX này là nông dân, những
người có thu nhập thấp và chịu ảnh hưởng rất
nhiều bởi thiên tai và dịch bệnh nên tỷ lệ nợ
xấu rất nhiều. Các HTX trong lĩnh vực này
muốn làm ăn được thì thường xuyên cho bà
con nợ đến cuối vụ trả, nhiều hộ đã không
làm đúng theo cam kết và tỷ lệ nợ đọng vốn
trong dân rất nhiều bởi vậy một số HTX thua
lỗ trong nhiều năm nên cũng xin giải thể
Các giải pháp nâng cao nhằm nâng cao kết
quả sản xuất kinh doanh của các HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Mở rộng quy mô sản xuất cho các HTX nông nghiệp
Cần khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất
của HTXNN thông qua những giải pháp cụ
thể sau: Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các
HTXNN; Huy động nguồn vốn phi chính phủ;
Kêu gọi nâng cao góp vốn từ các thành viên;

Thực hiện các dự án ưu đãi của nhà nước
Bên cạnh đó, việc mở rộng quy mô sản xuất
phải gắn với việc đầu tư công nghệ về giống,
công nghệ về phân bón, công nghệ sản xuất,
công nghệ chế biến,... sẽ nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cho HTXNN,
đồng thời nâng cao thu nhập cho các thành
viên tham gia HTX. Đây chính là điều kiện
tiêu quyết để các thành viên gắn bó với
HTXNN.
Nâng cao năng lực quản lý của Hội đồng
quản trị hợp tác xã

Năm 2016
0
595

15/14
73,0
96,0

185

97,8

Đơn vị: Triệu đồng
So sánh (%)
16/15
BQ
76,4

86,2
51,1

74,4

780
96,6
68,4
82,5
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn [1],[2],[3]

+ Nâng cao trình độ quản lý của Hội đồng
quản trị HTX thông qua các lớp tập huấn, các
khóa học đào tạo ngắn hạn do Liên minh
HTX phối hợp với các cơ quan tổ chức như
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn…
+ Mở các lớp nâng cao trình độ khoa học
công nghệ.
+ Liên minh hợp tác xã đóng vai trò quan
trọng trong việc vận động, khuyến khích, giúp
đỡ Hội đồng quản trị của các HTXNN trong
mọi vướng mắc liên quan đến pháp luật về
thuế, pháp luật về kế toán, về quản trị,... giúp
các HTXNN tiếp cận dần với việc quản lý
hiện đại theo cơ chế thị trường hiện nay.
Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các
thành viên hợp tác xã
+ Tuyên truyền vận động các thành viên tham
gia các hoạt động của HTX, tham gia các

cuộc họp thường niên của HTX để biết được
mục tiêu, phương hướng cũng như cách thức
sản xuất kinh doanh của HTX.
+ Nâng cao sự đoàn kết giữa các thành viên
trong HTX thông qua các hoạt động chung
của HTX, cùng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm
hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp tác và thi
đua giữa các nhóm trong HTX …
+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động chung
+ Ban quản trị HTX cần kết hợp với các Sở,
ban, ngành mở các lớp tập huấn hướng dẫn
sản xuất, hướng dẫn làm ăn.
Ứng dụng khoa học công nghệ cho sản xuất
tại các HTXNN
Muốn nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm nông nghiệp của các HTXNN, các HTX
này cần phải ứng dụng công nghệ về giống,
31


Đỗ Thị Hồng Hạnh

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

công nghệ phân bón, công nghệ chăm sóc,
công nghệ sản xuất, công nghệ chế biến, công
nghệ bảo quản,... cho sản xuất sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ
- Các HTXNN cần ổn định các yếu tố đầu

vào, các yếu tố đầu vào cho sản xuất của các
HTX phải đảm bảo chất lượng, do vậy HTX
cần phải ký kết hợp đồng đối với các doanh
nghiệp, các cơ sở cung ứng các yếu tố đầu vào
nhằm ổn định về giá cả và đáp ứng chất lượng.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông
qua việc liên kết với các doanh nghiệp, các tổ
chức nhằm tiêu thụ sản phẩm của HTXNN.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cần có chính sách
quảng bá rộng rãi thông qua các website, các
chương trình hội trợ triển lãm hàng nông sản
trong và ngoài nước, đặc biệt cần có chính sách

188(12/3): 27 - 32

sản xuất nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn
VietGAP,... có như vậy HTXNN mới có chỗ
đứng trên thị trường và phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2016), Niên giám
thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2015.
2. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2017), Niên giám
thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
3. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2018), Niên giám
thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2017
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn (2016), Báo
cáo số 43/BC-LMHTX, ngày 31 tháng 8 năm
2016, Báo váo về tình hình kinh tế tập thể và hoạt
động của Liên minh Hợp tác của tỉnh.
5. UBND tỉnh Bắc Kạn (2016), Kế hoạch số

281/KH-UBND tỉnh Bắc Kạn ngày 01 tháng 9
năm 2016 về kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
tỉnh Bắc Kạn năm 2017.

SUMMARY
SITUATION OF BUSINESS ACTIVITIES OF AGRICULTURAL
COOPERATIVES IN BAC KAN PROVINCE
Do Thi Hong Hanh*
University of Economics and Business Administration - TNU

Bac Kan is a mountainous province in northeastern Vietnam. The economy is mainly agricultural,
forestry and fishery. Industrial production and services are still underdeveloped. In the field of
agriculture, the main forms of economic organization are small farmer households, so the
production and business activities are fragmented and ineffective. In the past years, with the
process of economic integration, the provincial People's Committee has paid attention to
encouraging the development of cooperative models in the province. Especially the form of
cooperative in the field of agriculture to link the small farmers together, creating collective
strength in production and consumption of products. Through cooperatives, households can
support each other in terms of input factors for production and market search. Through
cooperatives and local authorities, it is easier to train, propagate and support seeds, loan support,
etc., in order to improve the efficiency of production and business. Income for employees.
Therefore, the development of agricultural cooperative models in the province is considered as a
driving force for the rural economic development of the province..
Keyword: Vocational training; vocational training for rural workers; vocational training quality;
vocational training results for rural workers; Efficient vocational training for rural
workersagricultural cooperatives; Cooperative; Development of agricultural cooperatives; The
results of production and business activities of agricultural cooperatives; Promote the
development of agricultural cooperatives

Ngày nhận bài: 27/8/2018; Ngày phản biện: 06/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018

*

Tel: 0989 537468, Email:

32



×