Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN THỦY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN THỦY

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

Thái Nguyên, năm 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả

Bùi Văn Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Nguyễn Thị Yến
người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Nho Quan, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi
nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ,
công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả


Bùi Văn Thủy


iii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Bùi Văn Thủy
Tên luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về phát triển KTTT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KTTT của huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT của huyện Nho Quan
tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển KTTT của huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đề là các vấn liên quan đến phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
1.3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp phỏng vấn
-Phương pháp điều tra bảng hỏi
-Phương pháp tổng hợp, phân tích, viết báo cáo

2. Kết luận.
Phát triển KTTT là yêu cầu cấp thiết trong phát triển KT-XH huyện Nho
Quan nói chung và quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia


iv
tăng nói riêng nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn đã rút ra một số kết luận sau:
1) Nghiên cứu lý luận về phát triển KTTT cho thấy, bên cạnh việc đảm bảo
kế thừa các khái niệm và nội dung về phát triển KTTT, luận văn đã khẳng định cần
phải bổ xung và hoàn thiện thêm về quan điểm, nội hàm, tiêu chí đánh giá sự phát
triển KTTT là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với bối cảnh nghiên cứu về KTTT
trong giai đoạn hiện nay.
2) KTTT của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình trong thời gian gần đây đã
bước đầu chuyển dịch theo chiều hướng phát triển bền vững thông qua các chỉ tiêu
về số lượng và chất lượng của các TT. Như năm 2016 toàn huyện có 65 TT, đến
năm 2018 đã tăng lên 92 TT. KTTT huyện Nho Quan đã phát huy được các nguồn
lực của địa phương như khai thác và sử dụng tốt hơn quỹ đất đai, đưa được đất
trống đồi núi trọc vào sản xuất, thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp, giải quyết được
một số việc làm tạo thêm thu nhập cho người lao động trong huyện. Thực tế cho
thấy các TT của huyện đã tạo ra được một khối lượng giá trị nông sản hàng hoá cao
hơn hẳn kinh tế hộ nông dân, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo tiền đề thực hiện CNH-HĐH
nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
3) Bảy yếu tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất bình quân của KTTT như:
Tuổi, trình độ chuyên môn, lao động, đất, giới tính của chủ TT là các yếu tố ảnh
hưởng đến các tiêu chí hiệu quả của KTTT. Luận văn đã chỉ ra rằng: lao động tăng
thêm 1 người sẽ làm tổng GTSX tăng thêm 31,89 triệu đồng/TT/năm; kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi lượng vốn vay ngân hàng tăng thêm 1 triệu đồng sẽ
làm GTSX của TT tăng lên 1,04 triệu đồng. Lượng vốn vay từ bạn bè, người thân

tăng thêm 1 triệu đồng sẽ làm tổng GTSX tăng thêm 1,65 triệu đồng. Vì vậy muốn
nâng cao hiệu quả của TT, các chủ TT cần quan tâm đến các yếu tố trên.
4) Các giải pháp được đề xuất theo hướng: 1) Đổi mới nhận thức về vai trò của
KTTT trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện; 2) Hoàn thiện
công tác quy hoạch để lựa chọn loại hình KTTT phù hợp với từng vùng sinh thái, tự
nhiên của tỉnh theo hướng phát triển bền vững; 3) Hoàn thiện công tác giao đất, cấp


v
giấy chúng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện tích tụ đất đai để phát triển KTTT;
4) Giải pháp về thị trường, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
KTTT; 5) Giải pháp về khoa học kỹ thuật và công nghệ để phát triển KTTT; 6) Giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển KTTT; 7) Giải pháp tăng
cường vai trò quản lý Nhà nước đối với KTTT để phát triển KTTT; 8) Giải pháp tăng
cường mối liên kết để phát triển KTTT;
Người hướng dẫn khoa học

Tác giả

TS. Nguyễn Thị Yến

Bùi Văn Thủy


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................................2
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn .......................................................3
4.1. Đóng góp về lý luận ..............................................................................................3
4.2. Đóng góp về thực tiễn ..........................................................................................3
4.3. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại ........................................................4
1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại ..........................................................................4
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại ................................................................................9
1.1.3. Các tiêu chí về kinh tế trang trại .....................................................................10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại ...................11
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển kinh tế trang trại .......................................................21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số quốc gia trên thế giới ......21
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .........................................24
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................30
1.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững tại
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình ..............................................................................31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................33


vii
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................34

2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đến phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vững .........................................................................................................36
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38
2.3.1. Tổng hợp thông tin ..........................................................................................40
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................40
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................45
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh
Bình ...........................................................................................................................45
3.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan ..............................45
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan .....................................46
3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan
năm 2018 ...................................................................................................................53
3.2.1. Thông tin cơ bản của chủ trang trại ................................................................53
3.2.2 Đất đai của các loại hình trang trại .................................................................55
3.2.3. Lao động của các loại hình trang trại .............................................................57
3.2.4. Vốn của các loại hình trang trại ......................................................................59
3.2.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của loại hình trang trại....61
3.3. Ý kiến của chủ trang trại về việc mở rộng quy mô sản xuất trang trại ..............69
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình ................................................................71
3.4.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên ................................................................................71
3.4.2. Yếu tố cơ sở hạ tầng ........................................................................................71
3.4.3. Yếu tố thị trường .............................................................................................72
3.4.4. Yếu tố về vốn ...................................................................................................77
3.4.5. Yếu tố về khoa học công nghệ ........................................................................79



viii
3.4.6. Yếu tố về chính sách Nhà nước .......................................................................80
3.4.7. Yếu tố về rủi ro đối với phát triển kinh tế trang trại .......................................83
3.5. Đánh giá chung về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững tại huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình .........................................................................................83
3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................83
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................84
3.5.2.1. Những hạn chế .............................................................................................84
3.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................85
3.6. Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho
Quan đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 .....................................................................88
3.6.1. Quan điểm về phát triển kinh tế trang trại ......................................................88
3.6.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan đến năm 2025 và
tầm nhìn 2030 ............................................................................................................88
3.6.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan đến năm 2025 tầm
nhìn đến năm 2030 ....................................................................................................90
3.6.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình .................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................101
1. Kết luận ...............................................................................................................101
2. Một số kiến nghị..................................................................................................102
2.1. Đối với Nhà nước, các cấp, các ngành Trung ương .........................................102
2.2. Đối với các cấp, ngành địa phương của tỉnh ....................................................103
2.3. Đối với các chủ trang trại .................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105


ix
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

HTX

: Hợp tác xã

HTX NN

: HTXNN

HTXPNN

: HTX Phi nông nghiệp

KTHT


: Kinh tế hợp tác

KTTT

: Kinh tế tập thể

LHQ

: Liên hiệp quốc

LMHTX

: Liên minh HTX

LMHTXVN

: Liên minh HTX Việt Nam

ND

: Nông dân

NN

: Nông nghiệp

NT

: Nông thôn


SXKD

: SXKD

THT

: Tổ hợp tác

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBT¦MTTQVN

: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phát triển loại hình kinh tế trang trại
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................. 47
Bảng 3.2: Tình hình cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
giai đoạn 2016 - 2018.................................................................................................. 48
Bảng 3.3: Các loại hình trang trại được phân bổ theo đơn vị hành chính của huyện
Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 49
Bảng 3.4:Tình hình sử dụng đất đai của các loại hình trang trại giai đoạn 2016-2018 ......... ..51

Bảng 3.5: Tình hình lao động của các loại hình trang trại giai đoạn 2016 -2018 ..... 52
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất của các loại hình trang trại giai đoạn 2016-2018 ............ 53
Bảng 3.7: Thông tin cơ bản của chủ trang trại năm 2018 ......................................... 54
Bảng 3.8:Tình hình đất đai bình quân của các loại hình trang trại năm 2018.55
Bảng 3.9: Phân loại trang trại theo quy mô sử dụng đất năm 2018 .......................... 56
Bảng 3.10: Lao động bình quân của các loại hình trại trang năm 2018 ................... 57
Bảng 3.11: Loại hình trang trại phân theo quy mô sử dụng lao động
năm 2018 ................................................................................................................... 59
Bảng 3.12: Tình hình đầu tư vốn của các loại hình trang trại năm 2018 .................. 60
Bảng 3.13: Giá trị sản xuất của các loại hình trang trại năm 2018 ........................... 61
Bảng 3.14: Chi phí trung gian của các loại hình trang trại năm 2018 ...................... 63
Bảng 3.15: Giá trị tăng thêm của các loại hình trang trại năm 2018 ........................ 64
Bảng 3.20: Tổng chi phí sản xuất của các loại hình trang trại năm 2018 ................. 65


xi
Bảng 3.16: Thu nhập hỗn hợp của các loại hình trang trại năm 2018 ...................... 66
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại năm 2018 ......................... 67
Bảng 3.17. Ý kiến của các chủ trang trại về phát triển kinh tế trang trại.................. 70
Bảng 3.18. Đánh giá của chủ trang trại về cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn tại
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ............................................................. 72
Bảng 3.19: Mức độ tiếp cận thị trường đầu vào và đầu ra của các loại hình trang trại
tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ........................................................ 73
Bảng 3.20: Hình thức tiêu thụ và giá bán sản phẩm của loại hình trang trại tại huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ........................................................................ 74
Bảng 3.21: Mức độ tiếp cận thị trường của các loại hình trang trại tại huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ................................................................................ 75
Bảng 3.22: Kênh tiếp cận thông tin của các loại hình trang trại tại huyện Nho Quan
tỉnh Ninh Bình năm 2018 .......................................................................................... 76
Bảng 3.23: Các yếu tố liên quan đến thị trường đầu ra của loại hình trang trại tại

huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ............................................................. 77
Bảng 3.24: Những khó khăn khi huy động vốn của kinh tế trang trại ...................... 78
Bảng 3.25: Mức độ rủi ro đối với kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan ................ 82
Bảng 3.26: Dự báo về phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan đến
năm 2025 .................................................................................................................... 91


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển của kinh tế nông hộ thành kinh tế trang trại ............................. 9
Sơ đồ 1.2: Tác động của yếu tố chính sách đến kinh tế trang trại............................................. 12
Sơ đồ 1.3: Tác động của nền kinh tế thị trường tới kinh tế trang trại ...................................... 15
Sơ đồ 3.1. Mô hình liên kết giữa các trang trại và các công ty................................................ 100


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, cũng như ở Việt Nam kinh tế trang trại đã được hình thành và
phát triển theo quá trình phát triển của lịch sử, sự phát triển của kinh tế trang trại đã
và đang là một vấn đề được Đảng và nhà nước, cũng như các địa phương quan tâm.
Kinh tế trang trại đã thu hút một lực lượng lớn lao động trong xã hội và cung cấp
một khối lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Tuy vậy trong giai đoạn hiện nay với nền kinh tế thị trường phát triển,
mô hình kinh tế trang trại đang gặp phải những vấn đề khó khăn nhất định như: đất
đai, vốn, khoa học công nghệ, thị trường ... Các mô hình kinh tế trang trại ở nước ta
đang từng bước phát triển theo hướng tăng cả về quy mô, số lượng, chất lượng và
phù hợp với từng vùng, miền. Nhưng vấn đề khó khăn cho kinh tế trang trại đó là
phát triển mang tính tự phát chưa có định hướng.
Với vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh tế, Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương về đổi mới tổ chức và quản lý nền kinh tế,
trong đó có kinh tế trang trại; với nhiều chính sách phù hợp khuyến khích phát triển
kinh tế trang trại, kinh tế trang trại đã có bước phát triển nhất là trong những năm
gần đây.
Huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát
triển kinh tế trang trại, với chính sách khuyến khích, ưu đãi của huyện, tỉnh, kinh tế
trang trại của toàn huyện trong những năm gần đây đã được đầu tư phát triển, số
lượng và nguồn thu từ các trang trại được tăng lên, từ đó đã khẳng định vai trò của
kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế của huyện. Nhằm thúc đẩy phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, chúng ta
phải nghiên cứu lựa chọn các mô hình, đề ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả
trong sản xuất nông nghiệp để phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện; Qua thực tế
khẳng định mô hình kinh tế trang trại với điều kiện của huyện nhà là mô hình phù
hợp có khả năng phát triển tốt.
Tuy nhiên sự phát triển của mô hình này vẫn chưa thực sự bền vững, chưa
tương xứng với tiềm năng của huyện. Để phát huy, thúc đẩy kinh tế trang trại phát


2
triển tôi đã tập trung, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại
tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” từ đó đề ra những giải pháp nhằm phát triển
kinh tế trang trại của huyện, góp phần phát triển kinh tế của huyện mà nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI đã đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về phát triển KTTT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KTTT của huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT của huyện Nho Quan
tỉnh Ninh Bình.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển KTTT của huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đề là các vấn liên quan đến phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi thời gian:
- Số liệu thứ cấp của đề tài: Từ năm 2016 đến năm 2018.
- Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập vào năm 2018.
- Các giải pháp luận văn đề xuất thúc đẩy phát triển KTTT trên địa bàn
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Về nội dung: Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu nghiên cứu theo hướng
phát triển trang trại căn cứ vào quy mô số lượng trang trại và hiệu quả về kinh tế.


3
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển KTTT, rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng
một cách phù hợp vào thực tiễn phát triển KTTT tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng phát
triển KTTT tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT tại
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn góp phần làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với

việc phát triển KTTT ở huyện Nho Quan.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm phát
triển KTTT tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4.3. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học
vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ TT,
các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản và những người quan tâm đến KTTT
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường
chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu
sinh về KTTT.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại
KTTT ra đời và phát triển từ rất lâu, các chuyên gia về sử học và kinh tế học
thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các TT đã hình thành, trong đó lực
lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ, ở Trung Quốc TT có từ đời nhà Đường. TT trên
thế giới bắt đầu phát triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời [1]. Ở Việt Nam
TT đã xuất hiện nhiều thế kỷ, trong thời kỳ lịch sử của đất nước, quá trình hình
thành và phát triển của TT cũng có sự khác nhau. TT thực sự phát triển là sau khi
thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988), Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều nghị quyết, Luật Đất đai, Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các
Nghị định nhằm thể chế hoá chính sách đối với kinh tế tư nhân trong nông nghiệp,
cho đến năm 2000 Chính phủ ban hành nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày
02/02/2000 về KTTT đã nhấn mạnh chủ trương của Chính phủ trong việc phát triển

KTTT tạo hành lang pháp lý cho loại hình KTTT phát huy năng lực SXKD thông
qua các chính sách ưu đãi về nhiều mặt đối với KTTT. Mặt khác, hình thành các
tiêu chí KTTT nhằm tạo điều kiện quản lý, hỗ trợ và khuyến khích phát triển KTTT
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Các tiêu chí thực hiện lần
lượt theo các thông tư sau: Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày
23/6/2000 của Bộ NN&PTNT và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác
định KTTT; Thông tư Số 74/2003/TT-BNN, ngày 04 tháng 07 năm 2003 của Bộ
NN&PTNT sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNNTCTK và hiện tiêu chí TT đang thực hiện theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn.
1.1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
a. Khái niệm trang trại
Để biểu đạt loại hình TT, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình thức
tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp);
Oepma…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là TT hay nông trại [23].


5
- Theo tác giả Đào Hữu Hòa: “TT là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh nông
nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh” [19]. Qua đó “TT” là thuật ngữ
dùng để mô tả, chỉ tên và gắn liền với hình thức SXNN tập trung trên một diện tích
đủ lớn, với quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của
nền kinh tế thị trường.
- Theo tác giả Lê Xuân Lãm: “TT là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [24].
Các quan khái niệm trên xem xét TT ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng
thành tựu chung đều thống nhất cho rằng: TT là một hình thức tổ chức sản xuất
hàng hóa, trong đó: người đầu tư vào TT với mục đích sản xuất hàng hoá để cung

ứng cho thị trường với quy mô mức độ tập trung các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn,
trình độ kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý điều hành) tương đối lớn hơn so với các
hình thức tổ chức sản xuất thông thường của các hộ nông dân. Như vậy có thể khái
quát khái niệm TT như sau: “TT là loại hình cơ sở SXKD nông-lâm-ngư nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa của các hộ gia đình nông dân, hình thành và phát triển
chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường với quy mô lớn” là phù hợp hơn cả. Trong
thực tế nói đến phát triển TT và phát triển kinh tế TT theo nghĩa đồng nhất. Tuy
nhiên, về mặt thuật ngữ đây là hai khái niệm không hoàn toàn đồng nhất. Như trên
đã nêu, nói TT là nhấn mạnh đến hình thức tổ chức sản xuất, còn nói KTTT là nhấn
mạnh đến loại hình kinh tế.
b. Khái niệm kinh tế trang trại
Theo tác giả Đào Hữu Hòa: “KTTT là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là
doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá dựa trên cơ sở hợp
tác và phân công lao động xã hội, được chủ TT đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn
hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định” [19].


6
- Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT về KTTT: “KTTT là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thủy sản. Có quy mô đất đai, vốn, lao động, thu nhập tương đối cao hơn mức trung
bình của kinh tế hộ gia đình tại địa phương, tương ứng với từng ngành nghề cụ thể” [3].
Theo một số tác giả khác có cùng chung một quan điểm đó là “KTTT là một
loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô
lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả vốn và kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công
để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng hoá từ nông nghiệp với khối lượng
lớn cho thị trường”.

Xuất phát từ các khái niệm và quan điểm trên theo tôi, ta có thể hiểu về
KTTT như sau: “KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế SXKD hàng hóa về nông lâm - ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ, có sự tập trung cao về các
yếu tố sản xuất, có nhu cầu lớn về thị trường và khoa học công nghệ, có giá trị sản
phẩm hàng hoá và thu nhập cao hơn so với mức bình quân của hộ gia đình trong
vùng. Cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao”.
1.1.1.2. Vai trò của kinh tế trang trại
Phát triển KTTT ở nhiều nước trên thế giới và nước ta trong những năm gần
đây cho thấy vai trò quan trọng của KTTT trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường nói chung và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Phát triển
KTTT một cách tất yếu, cũng có nhu cầu về hợp tác cả về chiều rộng và chiều sâu,
cả về chiều ngang lẫn chiều dọc. Nó cũng cần có cả một hệ thống chính sách, biện
pháp ở tầm quản lí vĩ mô, đóng vai trò là bà đỡ, tạo môi trường thuận lợi cho sự
phát triển nhanh chóng, lành mạnh theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá, để
trở thành nền nông nghiệp sản xuất lớn đủ sức, là cơ sở nông nghiệp cho quá trình
CNH-HĐH. Điều quan trọng hơn nữa của KTTT đã thể hiện rõ nét cả về mặt kinh
tế cũng như về mặt xã hội và môi trường, đặc biệt là khai thác tiềm năng về đất
đai, lao động, vốn. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, vai trò của KTTT
thể hiện ở một số nội dung cơ bản sau đây:


7
- Về mặt kinh tế: TT góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại
cây trồng và vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất
phân tán, manh mún, tạo nên những vùng chuyên môn hoá, tập trung hàng hoá và
thâm canh cao. Mặt khác thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn.
Thực tế cho thấy việc phát triển KTTT ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi
liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực trong
nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy, phát triển KTTT sẽ góp
phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế của nông nghiệp và nông thôn.

- Về mặt xã hội: Phát triển KTTT giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
nông dân, góp phần xoá đói giảm nghèo. Mặt khác, phát triển KTTT còn góp phần
thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương tốt cho các hộ
nông dân sở tại và vùng lân cận về cách tổ chức và quản lý SXKD. Do đó, phát
triển KTTT góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ
mặt nông thôn.
- Về mặt môi trường: Do SXKD mang tính tự chủ và lợi ích thiết thực, lâu
dài của mình cho nên các chủ TT luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo
vệ môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái TT đến phạm vi từng
vùng. Tại các tỉnh trung du Miền núi thì TT đã góp phần quan trọng vào việc trồng
rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
đai, những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái
trên các vùng, miền trong cả nước.
1.1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, KTTT có các đặc trưng sau [3].
- Thứ nhất, mục đích chủ yếu của KTTT là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng
hoá với quy mô lớn.
- Thứ hai, mức độ tập trung chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất
cao hơn so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như đất đai, qui mô đàn
gia súc gia cầm, lao động, giá trị nông, lâm, thủy sản hàng hoá.


8
- Thứ ba, Chủ TT có ý thức làm giàu, có nghị lực và quyết tâm làm giàu cho
bản thân, gia đình và xã hội. Nhìn chung, chủ TT là người có năng lực và kinh
nghiệm tổ chức, quản lý điều hành sản xuất, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật (KHKT), tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao
động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất có hiệu quả cao, có thu nhập
vượt trội so với kinh tế hộ.
Quy mô sản xuất hàng hoá được thể hiện qua tỷ suất hàng hoá, là đặc trưng cơ

bản nhất của KTTT. KTTT thực hiện hoạt động sản xuất với quy mô lớn nhờ sự tập
trung cao hơn so với mức bình quân chung của kinh tế hộ ở từng vùng về các nguồn
lực và điều kiện sản xuất. Quy mô của KTTT lớn hơn nhiều so với mức bình quân
của kinh tế hộ không chỉ được thể hiện bằng quy mô của các yếu tố đầu vào (đất đai,
lao động, vốn…) mà cả quy mô về thu nhập vv... Vì mục đích sản xuất KTTT là sản
xuất hàng hoá với quy mô lớn nên thường phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn
hoá hoặc chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp nhằm tận dụng tối đa ưu
thế của vùng và tránh rủi ro. Nhu cầu và khả năng áp dụng các thành tựu của KHKT
vào sản xuất của KTTT lớn hơn các nông hộ nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường và hiệu quả thu được ngày càng cao hơn.
Một số tác giả cho rằng, sở hữu tài sản gia đình và quản lý điều hành trực tiếp
cũng là một đặc điểm chung của KTTT, những đặc điểm này phần nào phù hợp với mô
hình KTTT hiện nay của Việt Nam. Nhưng qua nghiên cứu cho thấy vẫn có những chủ
TT hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà phải đi thuê toàn bộ cơ sở vật chất của một
TT để sản xuất, từ đất đai, mặt nước đến máy móc, thiết bị… ngoài các chủ TT trực
tiếp điều hành hoạt động SXKD nhưng trong thực tế có nhiều chủ TT sống một nơi
nhưng lại thuê hoặc uỷ thác cho người quản lý điều hành TT ở một nơi khác. Vì vậy,
không nên coi hình thức sở hữu tài sản gia đình và quản lý điều hành trực tiếp của
chủ TT là đặc điểm chung của KTTT.
Những đặc trưng trên cho thấy kinh tế TT khác với loại hình kinh tế hộ nông
dân tự cấp, tự túc.
1.1.1.4. Quá trình hình thành kinh tế trang trại
KTTT hình thành và phát triển được quyết định bởi ba yếu tố cơ bản như sau:


9
- Kinh tế nông hộ là điều kiện tiền đề cho sự hình thành KTTT.
+ Yếu tố kinh tế nông hộ. Cùng với quá trình phát triển của nền KTTT, kinh
tế nông hộ ngày càng phát triển. Quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn, lao
động, tri thức khoa học kỹ thuật... đến một quy mô nhất định sẽ hình thành KTTT.

Tích tụ, tập trung
Kinh tế
hộ

- Đất đai
- Vốn
- Tri thức, kinh nghiệm
- Bản lĩnh kinh doanh
- Ý chí tham vọng làm giàu

Bước đầu KTTT vẫn bị chi phối từ kinh tế
nông hộ
- Sản xuất dựa vào kinh nghiệm
- Tư tưởng sản xuất nhỏ
- Hạn chế về kiến thức KHKT, kinh
nghiệm thương trường
- Thiếu vốn và lao động

Kinh tế
Trang trại

Trong điều kiện của
Việt Nam, chủ yếu là
trang trại gia đình

Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển của kinh tế nông hộ thành kinh tế trang trại
- Cơ chế chính sách chung của Nhà nước tạo ra định hướng và môi trường
cho sự tồn tại và phát triển của KTTT.
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển

Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn
ra trong thế giới: phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất. Mọi sự vật và
hiện tượng của hiện thực khách quan không tồn tại trong trạng thái bất biến mà trải
qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong. Phạm trù phát triển
một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa là bất kỳ một sự
vật, một hiện tượng trong một hệ thống nào, cũng như cả thế giới nói chung không


10
đơn giản chỉ có biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là
những trạng thái trước đây chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính
xác những trạng thái đã có, bởi vì trạng thái của bất kỳ sự vật hay hiện nào cũng đều
được quyết định không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối liên
hệ bên ngoài. Nguồn gốc của phát triển là chuyển hóa những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất. Chiều hướng phát triển là sự vận động xoáy trôn ốc.
“Phát triển bao gồm cả những thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ
thống giá trị của con người, đó là sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị,
quyền tự do về công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong
mối quan hệ với cộng đồng, với Nhà nước…. Phát triển là nâng cao các tiêu chuẩn
của cuộc sống, hạnh phúc của nhân dân, cải thiện sức khoẻ, giáo dục, bình đẳng về
cơ hội… tất cả những điều đó là phần cốt yếu của sự phát triển” [20].
Nhìn chung các ý kiến đều nhất trí cho rằng mục tiêu chung của phát triển
là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do
của con người. Do vậy khái niệm phát triển được khái quát như sau: “Phát triển là
sự thay đổi theo hướng tích cực về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường đảm
bảo quyền lợi của con người” .
1.1.2.2. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
KTTT là tổng thể các yếu tố vật chất của TT và những mối quan hệ kinh tế
nảy sinh trong quá trình hoạt động SXKD của TT. Như vậy có thể hiểu phát triển
KTTT là quá trình tăng cường các yếu tố vật chất của TT cả về mặt số lượng và chất

lượng, đồng thời giải quyết hài hoà hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt
động SXKD của TT. Phát triển KTTT phải được đặt trong mối quan hệ hài hoà giữa
ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường là cơ sở bảo đảm cho sự PTBV của KTTT.
Như vậy có thể nói “Phát triển KTTT là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
KTTT trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô và sự
thay đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực của TT”.
1.1.3. Các tiêu chí về kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT- BNN&PTNT quy định tiêu chí mới của TT.
Theo đó, TT được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau: TT trồng trọt; TT chăn


11
nuôi; TT lâm nghiệp; TT nuôi trồng thủy sản và TT tổng hợp. TT chuyên ngành
(trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là những TT có tỷ trọng
giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm 50% cơ cấu giá trị sản lượng
hàng hóa của TT trong năm. Trong trường hợp không có ngành nào chiếm trên
50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là TT tổng hợp.
Theo Thông tư này, cá nhân, hộ gia đình SXNN, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn TT phải thỏa mãn các điều kiện sau [3]:
1, Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2, Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm.
3, Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá
trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm.
Thực hiện theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm
2011 thì tổng số TT của cả nước nói chung và của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
nói riêng giảm gần 90%, nhìn chung ảnh hưởng bởi tiêu chí giá trị sản lượng hàng
hóa là chính vì GTSX từ 40 triệu đồng lên tối thiểu 500 triệu đồng và TT chăn nuôi

là 1 tỷ đồng , còn tiêu chí mức hạn điền có thay đổi nhưng không đáng kể.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại
1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
* Yếu tố chính sách của Nhà nước
- Sự tác động của Nhà nước có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát
triển KTTT, chỉ có Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý nền kinh tế, chủ thể
quản lý xã hội mới có thể chủ động tạo ra môi trường kinh tế và pháp lý cho KTTT
hình thành và phát triển.
- Sự hình thành và phát triển của KTTT khác với kinh tế nông hộ; Kinh tế
nông hộ vốn là kinh tế sinh tồn, kinh tế tự cấp tự túc của nông dân dù môi trường
kinh tế và pháp lý thế nào hộ nông dân vẫn duy trì, tìm cách phát triển kinh tế để


×