Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ học và xây dựng bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét bằng hệ thống thông tin địa lý gis tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.86 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT BẰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ GIS
TẠI HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI NĂM 2017
Đàm Văn Hào*, Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Công Trung Dũng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS vào quản lý ca bệnh là một biện pháp can thiệp cấp
thiết, giúp cho ngành Y tế có được những can thiệp chính xác và hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và xây dựng bản đồ phân bố bệnh nhân sốt
rét bằng kỹ thuật GIS tại địa điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp ứng dụng GIS
Kết quả: Nghiên cứu tiến hành điều tra và phân tích 111 bệnh nhân sốt rét, hầu hết bệnh nhân sốt rét
(BNSR) ở nhóm đối tượng >15 tuổi (chiếm 88,29%), nam mắc sốt rét cao hơn nữ với 86,49%, người Jrai mắc sốt
rét là chủ yếu (chiếm 90,99%), đa số làm nương, rẫy (93,69%). BNSR thường đi lao động xa nhà (73,87%) với
khoảng cách trung bình giữa 2 nơi là 30km (xa nhất 120km), 72,07% BNSR thường xuyên ngủ lại tại rẫy, trung
bình từ 9-10 ngày, một số trường hợp ngủ lại 2 tháng.
Vị trí nhà ở của BNSR tại Krông Pa trên bản đồ GIS được bố trí dọc theo 2 bên bờ sông Pa. Tuy nhiên hình
ảnh vệ tinh nơi nghi ngờ mắc sốt rét lại cho thấy, hầu hết bệnh nhân mắc sốt rét tập trung tại 3 điểm: rừng bảo
tồn thiên nhiên Ea Sô, rừng đầu nguồn và khu vực thủy điện Ia Mlah.
Kết luận: Phân tích một số yếu tố dịch tễ học, xây dựng được bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét tại những
vùng trọng điểm sốt rét cũng như nơi có địa hình phức tạp là hết sức quan trọng, giúp nhà quản lý sốt rét đưa ra
những giải pháp phù hợp, kịp thời, đúng địa điểm nhằm hạn chế sốt rét gia tăng.
Từ khóa: loại trừ sốt rét

ABSTRACT
SOME MALARIA EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERICSTICS AND MAPPING THE DISTRIBUTION
OF MALARIA CASES BY GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM IN KRONG PA DISTRICT,


GIALAI PROVINCE IN 2017
Dam Van Hao, Ho Van Hoang, Nguyen Cong Trung Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 322 - 328
Background: Applying GIS geographic information system on case management is a core intervention,
which helps health sectors to take action accurately and effectively.
Objectives: This study aims to identify epidemiological charactoristics and mapping malaria cases using
GIS in targeted sites.
Methods: Cross-sectional study combined with GIS mapping.
Results: In total, 111 patients were involved in the research. Most of malaria cases are in age group >15
years old (accounting for 88.29%), male infected with malaria higher than female (86.49%), Jrai ethic group
(90.99%), the majority of people working in terrace field (93.69%). Malaria patients usually working far from
*Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: CN. Đàm Văn Hào ĐT: 0389135427

322

Email:

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

their home (73.87%) with average distance 30 kilometters (maximum 120km), 72.07% patients sleep overnight in
mountain areas with an average of 9-10 days (few cases stay overnight for nearly 2 months).
Location on GIS of malaria patients in Krong Pa district is showed along with Pa river. However, satellite
images of where patients may occured with malaria shown that most of caces distributed in 3 main areas,
including Ea So Natural Reserve Forest, Ia Mlah watershed forest and Ia Mlah Hydroelectric area.

Conclusion: Analyzing epidemiological factors, mapping malaria patients in targeted areas is very
important, That is to contribute to appropriate interventions of health sectors, focus on targeted areas, by reducing
increasing situation of malaria.
Keywords: malaria elimination

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm lưu hành ở
Việt Nam trong thời gian dài. Hiện nay, khu vực
miền Trung - Tây Nguyên là nơi lưu hành sốt rét
nặng tại Việt Nam. Bệnh phổ biến ở người dân
tộc thiểu số, thường xuyên có các hoạt động đi
rừng/ngủ rẫy và giao lưu biên giới với Lào và
Cam-pu-chia.
Việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS
vào quản lý ca bệnh là một biện pháp can thiệp
cấp thiết nhằm xác định được những khu vực
nghi ngờ mắc sốt rét cao, giúp cho ngành Y tế có
được những can thiệp chính xác và hiệu quả,
làm giảm tỷ lệ mắc sốt rét của người dân, không
để dịch sốt rét xảy ra cũng như tử vong do sốt
rét. Vì vậy việc xây dựng bản đồ phân bố bệnh
nhân sốt rét bằng kỹ thuật GIS là cần thiết và
được xây dựng dựa trên mô tả một số đặc điểm
dịch tễ học của bệnh nhân sốt rét trên bản đồ.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học của
Bệnh nhân sốt rét (BNSR) tại huyện Krông Pa,
tỉnh Gia Lai.
Xác định vị trí ca bệnh sốt rét bằng kỹ thuật
GIS tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.


ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, tỉnh
Gia Lai từ tháng 1/2017-tháng 10/2017.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

Cắt ngang mô tả, kết hợp với kỹ thuật GIS
nhằm mô tả các đặc điểm BNSR trên bản đồ.

Cỡ mẫu nghiên cứu
Hồi cứu tất cả BNSR trên địa bàn huyện
Krông Pa từ năm 2016 đến thời điểm nghiên cứu.
Kỹ thuật nghiên cứu và thu thập số liệu
Hồi cứu số liệu BNSR dựa vào phiếu đã soạn sẵn.
Phỏng vấn trực tiếp: BNSR sẽ được phỏng
vấn trực tiếp các yếu tố dịch tễ liên quan thông
qua biểu mẫu đã soạn sẵn.
Định vị GIS: Sử dụng thiết bị di động cầm
tay đã cài đặt sẵn ứng dụng định vị ODK.
Phương pháp sử lý số liệu
Sử dụng phần mền Excel 2010 để phân tích
và sử lý số liệu.

KẾT QUẢ
Phân tích một số đặc điểm dịch tễ học của

BNSR tại huyện Krông Pa

Kết quả hồi cứu số liệu BNSR tại huyện Krông Pa
Kết quả hồi cứu số liệu BNSR từ năm 2013 –
2017 cho thấy số ca mắc sốt rét giảm mạnh qua
từng năm, riêng năm 2014 có số BNSR tăng cao
với số bệnh nhân 2210 ca mắc. Tuy nhiên từ năm
2015 trở đi, bệnh nhân giảm rất mạnh và đến
2017 số ca mắc sốt rét ghi nhận được chỉ còn 128
ca (Bảng 1).
BNSR có mặt ở 14 xã/thị trấn trên địa bàn
huyện, một số xã có số mắc sốt rét ở mức cao
như Chư Rcăm, Chư Gu, Ia Hreh, Đất Bằng, Ia
Rmok, Ia Rsai, Ia Mláh. Những xã này có đặc
điểm vị trí xã nằm xung quanh rừng đầu nguồn
Ia Mláh, người dân tại các xã này thường có các

323


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

hoạt động đi rừng ngủ rẫy đến khu vực rừng
đầu nguồn Ia Mláh và nhiễm KSTSR ở những
khu vực này.

Kar tỉnh Đắk Lắk và Sông Hinh tỉnh Phú Yên
(Bảng 2).

Năm 2013 P.f và P.v chiếm tỷ lệ tương đương
nhau (trên dưới 50%), từ năm 2015 trở đi tỷ lệ
P.v có sự gia tăng so với P.f, đặc biệt trong năm
2016 tỷ lệ P.v chiếm ưu thế hơn hẳn so với P.f
76,36%/23,64%. Tuy nhiên trong năm 2017 tỷ lệ
P.f lại chiếm ưu thế với 70,31% (Hình 1).

Riêng 2 xã Ia Rmok và Ia Hred là 2 xã nằm
xa khu vực rừng đầu nguồn Ia Mláh, người
dân thường thường đi rừng ngủ rẫy khu vực
rừng bảo tồn Quốc Gia Ea Sô thuộc 2 huyện Ea

Bảng 1: BNSR toàn huyện Krông Pa qua từng tháng từ năm 2013-2017
Năm
2013
2014
2015
2016
2017

T1
165
165
299
47
4

T2
98
98

185
36
2

T3
60
65
110
21
3

T4
47
49
78
7
3

T5
53
51
59
1
2

T6
92
68
50
8

3

T7
118
59
41
7
4

T8
202
81
48
11
11

T9
376
345
69
5
12

T10
346
328
48
5
23


T11
227
387
98
7
36

T12
250
514
54
6
25

Tổng
2034
2210
1139
161
128

Bảng 2: BNSR tại các xã từ năm 2013 - 2017
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14


Chư Rcăm
Chư Gu
Ia Dreh
Đất Bằng
Ia Rmok
Ia RSai
Ia Mláh
Phú Cần
Uôr
Chư Ngọc
Ia Rsiêm
Phú Túc
Chư Drăng
KRông Năng

2013
272
225
160
173
141

167
194
157
102
133
165
65
78
41

2014
260
267
251
209
167
173
141
139
152
129
105
94
62
61

2015
259
285
344

240
233
144
123
155
176
115
99
104
80
87

2016
30
10
29
6
15
12
9
9
6
4
11
4
4
5

2017
18

12
14
6
24
13
4
5
3
1
9
3
9
7

Tổng
839
799
798
634
580
509
471
465
439
382
389
270
233
201


90.00

68.38

80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00

50.22
47.20

51.30
47.97

30.38

20.00Hình 1: Cơ cấu KSTSR qua các năm 2013 – 2017 huyện Krông Pa
Một số đặc điểm nhân khẩu học của nhóm
bệnh nhân được điều tra
BNSR tại huyện Krông Pa từ năm 2016 –
tháng 10 năm 2017 có 228 ca, tuy nhiên nghiên

324

cứu chỉ điều tra đươc 111 ca trong tổng số 228 ca.
Một số nguyên nhân dẫn đến không điều tra hết
số BNSR trên như: BNSR từ các huyện trong tỉnh

hoặc huyện ngoài tỉnh đến cơ sở y tế huyện

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Krông Pa điều trị, bệnh nhân đã chuyển đi nơi
khác sinh sống.
Trong số 111 BNSR được điều tra chủ yếu là
người trên 15 tuổi chiếm 88,29% và hầu hết là
nam giới, nghề nghiệp chủ yếu là nghề nông.
Dân tộc Jrai chiếm 90,99% trong tổng số các ca
sốt rét được điều tra (Bảng 3).
Bảng 3: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng
nghiên cứu (n=111)
TT

Biến số

1

Tuổi

2

Giới

3

Dân tộc


4

Nghề nghiệp

Giá trị
<5
5-15
>15
Nam
Nữ
Jrai
Kinh
Nông
Khác

Tổng

Số lượng
0
13
98
96
15
101
10
104
7
111


Tỷ lệ %
0
11,71
88,29
86,49
13,51
90,99
9,01
93.69
6.31

Bảng 4: Cơ sở y tế phát hiện và điều trị BNSR
(n=111)
TT
1
2
3

Cơ sở phát hiện
Bệnh viện huyện
Trạm y tễ xã
Y tế tư nhân

Số lượng
34
76
1

BNSR chủ yếu được phát hiện tại Trạm y tế
xã với 68,47%. Tuy nhiên, bệnh viện huyện cũng

phát hiện và điều trị cho khoảng 30,63% đến
khám trực tiếp tại nơi này. Y tế tư nhân cũng có
phát hiện BNSR với tỷ lệ rất thấp chiếm 0,90%
(Bảng 4).
Trong số BNSR được điều tra có 26,13%
không đi rẫy hoặc có rẫy tại nơi sinh sống và có
73,87% số người trả lời làm rẫy cách nhà ít nhất

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

1km. Khoảng cách trung bình từ nhà bệnh nhân
đến các rẫy xa nhà gần 30km và thời gian di
chuyển của họ trung bình mất khoảng 1 giờ 15
phút. Mỗi lần đi rẫy người dân sẽ ngủ lại rẫy
trung bình gần 10 ngày và có một số trường hợp
đi 2 tháng về nhà 1 lần. Tỷ lệ BNSR có hoạt động
liên quan đến ngủ rẫy/rừng là 72,07% (Bảng 5).
Bảng 5: Đặc điểm đi rẫy của người dân (n=111)
TT

1

2

3
Tỷ lệ
30.63
68.47
0.90


Nghiên cứu Y học

Nội dung
Số lượng
Đi rẫy xa nhà
82
Rẫy sát nhà hoặc không
29
đi rẫy
29,29 ± 18,57 (km)
Khoảng cách đến rẫy
(mean ± SD) Min – Max
1 - 120
Số người đi rẫy gần nhà
29
Số người đi rẫy xa nhà
82
Thời gian trung bình của
người dân đến rẫy/rừng 76,22 ±55,53 (phút)
(mean ± SD)
5 – 420
Min – Max
Người không ngủ rẫy
31
Người có ngủ rẫy
80
Thời gian ngủ rẫy trung
9,89 ±1,39 (ngày)
bình (mean ±SE) Min –
1 – 60

Max

Tỷ lệ
73.87
26.13

26.13
73.87

27.93
72.07

Bản đồ phân bố ca bệnh sốt rét tại huyện Krông Pa
Nghiên cứu đã thực hiện điều tra tất cả các
ca bệnh sốt rét từ năm 2016 – tháng 10 năm
2017 trên toàn địa bàn huyện Krông Pa, các ca
bệnh được mô tả trên bản đồ phân bố ca bệnh
như sau:
Qua bản đồ phân bố và hình ảnh vệ tinh cho
thấy nơi sinh sống của bệnh nhân sốt rét hầu hết
tập trung dọc theo sông Pa, số còn lại sinh sống
rải rác gần với khu vực rừng đầu nguồn và hồ
thủy điện Ia M’lah (Hình 2, 3).

325


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019


Hình 2: Bản đồ phân bố nơi sinh sống của BNSR huyện Krông Pa

Hình 3: Bản đồ phân bố BNSR theo nơi sinh sống tại huyện Krông Pa qua vệ tinh

Hình 4: Bản đồ phân bố BNSR theo nơi nghi ngờ mắc tại huyện Krông Pa

326

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

Hình 5: Bản đồ phân bố BNSR theo nơi nghi ngờ mắc tại huyện Krông Pa qua vệ tinh
này. Về cơ cấu KSTSR trong những 2013-2014 tỷ
Qua bản đồ và vệ tinh về phân bố BNSR tại
lệ giữa P.f và P.v là tương đương nhau, tuy nhiên
nơi nghi ngờ mắc cho thấy bệnh nhân sốt rét
trong năm 2015 đặc biệt là 2016 thì P.v chiếm ưu
mắc nhiều tại 2 địa điểm trên địa bàn huyện như
thế hơn hẳn với tỷ lệ 76,36%, tuy nhiên trong
sau: Hầu hết bệnh nhân tại các xã có sốt rét cao
năm 2017 P.f lại gia tăng chiếm tỷ lệ 70,31%(2),
như Ia Hdreh và Ia Rmok bệnh nhân sốt rét
điều này cũng phù hợp với cỏ cấu ký sinh trùng
thường có hoạt động đi vào khu bảo tồn thiên
sốt rét trên toàn khu vực (3). Về đặc điểm nhân

nhiên Ea Sô và mắc sốt rét, Tại điểm thứ 2 là khu
khẩu học ở đối tượng nghiên cứu cho thấy
vực rừng đầu nguồn và vùng thủy điện Ia M’lah
BNSR ở độ tuổi >15 chiếm tỷ lệ cao với 88,29%,
thì bệnh nhân chủ yếu lại là xã Ia M’lah và xã
nam giới cao hơn nữ giới với 86,49%, chủ yếu là
Chư Rcăm thường xuyên có các hoạt động làm
người dân tộc Jrai với 90,99% và làm nông là chủ
nưng rẫy ở khu vực này (Hình 4, 5).
yếu chiếm 93,69%, điều này cũng hoàn toàn phù
BÀN LUẬN
hợp với nghiên cứu của tác giả Hồ Văn Hoàng
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của
(2016) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sốt rét có các
bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, Gia Lai
hoạt động đi rừng/ngủ rẫy(1).
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học
Về một số đặc điểm của BNSR giữa nơi sinh
BNSR tại huyện Krông Pa cho thấy BNSR tăng
sống và nơi ghi ngờ mắc SR, cho thấy đa số
cao ở những năm trước và có chiều hướng giảm
BNSR phải đi làm rẫy xa nhà chiếm tỷ lệ 73,87%,
dần ở những năm gần đây, tất cả các xã trên địa
khoảng cách trung bình từ nhà đến rẫy là 30km
bàn huyện đều có BNSR trong những năm qua,
với khoảng cách xa nhất lên đến 120km, và thời
tuy nhiên các xã có số lượng bệnh nhân cao gồm
gian di chuyển của họ trung bình mất khoảng 1
Chư Rcăm, Chư Gu, Ia Hdreh, Đất Bằng, Ia
giờ 15 phút. Mỗi lần đi rẫy người dân sẽ ngủ lại

Rmok điều này cũng hoàn toàn phù hợp với địa
rẫy trung bình gần 10 ngày và có một số trường
hình cũng như tập quán canh tác nưng/rẫy của
hợp đi 2 tháng về nhà 1 lần. Tỷ lệ BNSR có hoạt
người dân tại các xã này, đối với Ia Hdreh và Ia
động liên quan đến ngủ rẫy/rừng là 72,07%.
Rmok người dân thường xuyên đi vào Khu bảo
Xác định vị trí BNSR bằng hệ thống thông tin
tồn Ea Sô để khai thác lâm/thổ sản, trong khi đó
GIS
các xã Chư Rcăm, Chư Gu lại giáp với rừng đầu
Trên hình ảnh vệ tinh (GIS) cho thấy hầu
nguồn và hồ thủy điện Ia M’lah đây là những
hết BNSR đều sinh sống tập trung ở dọc hai
khu vực có nguy cơ nhiễm sốt rét cao tại huyện

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

327


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

bên bờ sông Pa, tuy nhiên hình ảnh biểu diễn
nơi nghi ngờ mắc sốt rét của họ lại cho thấy có
3 điểm mà tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất là Khu
bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, rừng đầu nguồn và
hồ thủy điện Ia M’lah(3).

Việc xây dựng được bản đồ nơi sinh sống
cũng như nơi nghi ngờ mắc sốt rét tại huyện
Krông Pa là hết sức quan trọng, việc quản lý tốt
những nơi có bệnh nhân sốt rét mắc cao sẽ góp
phần không nhỏ đến việc giảm tỷ lệ mắc sốt rét
tại Krông Pa trong thời gian tới. Báo cáo nhanh
ca bệnh lên hệ thống GIS cũng như xác định vị
trí mắc sốt rét của người bệnh một cách sớm
nhất sẽ giúp cho nhà quản lý SR nắm bắt được
tình hình một cách chính xác, xác định được địa
bàn cũng như nơi nhiễm tốt hơn, nên khả năng
tiếp cận cũng như khai thác những thông cần
thiết cũng được tiến hành nhanh chóng.
Trong những năm trước từ năm 2006-2007,
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy
Nhơn đã triển khai phần mềm quản lý sốt rét
(Malaria Management System –MMS) và sau
đó Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Trung ương cũng triển khai hệ thống báo cáo
MIS, tạo điều kiện thuật lợi cho việc báo cáo và
quản lý sốt rét được tốt hơn, tuy nhiên do các
biểu mẫu sốt rét được chỉnh sữa theo từng giai
đoạn để phù hợp với tình hình thực tiễn do
vậy các phần mềm trên phần nào đó sẽ bị cũ
và không còn tương thích nữa.
Ngày 28-12-2015 Bộ y tế đã ra thông tư
54/2015/TT-BYT về hướng dẫn chế độ thông tin
báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền
nhiễm, chính vì thế Cục Y tế dự phòng và Viettel
đã phối hợp và xây dựng Hệ thống báo cáo bệnh

truyền nhiễm (eCDS) nhằm báo cáo 42 bệnh
truyền nhiễm trong đó có bệnh sốt rét. Hệ thống
này đã giúp cán bộ y tế ở tuyến dưới báo cáo
nhanh được những trường hợp bệnh sốt rét,
giúp cho các nhà quản lý tuyến trên có thể đưa
ra những nhận định sớm để tránh được nguy cơ
dịch sốt rét sảy ra, tuy nhiên hệ thống eCDS
cũng chưa tích hợp được ứng dụng GIS điều này
sẽ làm hạn chế đi những phân tích sâu về nơi

328

nghi ngờ mắc cũng như những bệnh nhân ở
vùng sâu vùng xa, việc xác định cụ thể địa điểm
bệnh nhân mắc sốt rét ở đâu để có những tác
động tích cực là rất hạn chế.
Chính vì những lợi ích mà GIS mang lại, việc
ứng dụng GIS để báo cáo nhanh trường hợp
bệnh sốt rét là rất cần thiết khi Việt Nam đang
tiến tới loại trừ sốt rét trong tương lai.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy BNSR hều ở nhóm tuổi
>15 (88,29%), ở nam giới cao hơn nữ với tỷ lệ
(86,49%), đa số BNSR đều ra người dân tộc Jrai
với 90,99% và có nghề nghiệp làm nông là chủ
yếu chiếm 93,69%, về cơ cấu KSTSR thì P.v
chiếm ưu thế với 76,36% trong năm 2016. Đặc
điểm đi rừng/ngủ rẫy của BNSR cho thấy đa số
BNSR phải đi rẫy xa nhà chiếm tỷ lệ 73,87%, tỷ lệ

BNSR có hoạt động liên quan đến ngủ rẫy/rừng
là 72,07%.
Phân tích một số yếu tố dịch tễ học, xây
dựng được bản đồ phân bố bệnh nhân sốt rét tại
những vùng trọng điểm sốt rét cũng như nơi có
địa hình phức tạp là hết sức quan trọng, giúp
nhà quản lý sốt rét đưa ra những giải pháp phù
hợp, kịp thời, đúng địa điểm nhằm hạn chế sốt
rét gia tăng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Hồ Văn Hoàng (2015). “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp
can thiệp (truyền thông giáo dục sức khỏe, sử dụng kem xua
muỗi) cho người ngủ rẫy huyện Krông Pa, Gia Lai năm 2015”.
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Quy Nhơn.
Nguyễn Duy Sơn, Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Công Trung Dũng
(2016). “Tỷ lệ nhiễm và hiệu quả quản lý ca bệnh sốt rét
Plasmodium vivax tại huyện Krông Pa, Gia Lai năm 2016”. Tạp
chí Phòng chống Bệnh sốt rét và các Bệnh ký sinh trùng, 96:73-79.
Trịnh Hữu Toàn, Hồ Văn Hoàng, Lê Thành Tâm và CS (2016).
“Bước đầu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong giám sát

bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2016”.
Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 96:147156.
Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn (2019). “Những thành tựu
trong phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng khu vực
miền Trung-Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch
phòng chống và loại trừ sốt rét giai đoạn 2016-2020”. URL:
/>
Ngày nhận bài báo:

15/08/2019

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

31/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

Nghiên cứu Y học
15/10/2019

329




×