Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.02 KB, 115 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG............................................................................................................6
1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong
doanh nghiệp...........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động...................................6
1.1.1.1

Khái niệm..................................................................................................................6

1.1.1.2

Đặc điểm vốn lưu động............................................................................................8

1.1.1.3

Phân loại vốn lưu động.............................................................................................9

1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động..............................................................................12
1.1.2.1

Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn..........................................................................12


1.1.2.2

Hàng tồn kho..........................................................................................................13

1.1.2.3

Các khoản phải thu.................................................................................................14

1.1.2.4

Tài sản lưu động khác............................................................................................14

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động.................................14
1.2 Quản trị vốn lưu động....................................................................................15
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động.....................................15
1.2.1.1

Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động...............15

1.2.1.2

Nội dung quản trị vốn lưu động.............................................................................17

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động........................................26
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động............................31
1.2.3.2.... Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
.................................................................................................................................................31
1.2.3.3

Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. . .32


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH.......................................33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.............................33
2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.....................33
2.1.1.1

Giới thiệu chung về Công ty..................................................................................33


2
2.1.1.2

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................................33

2.1.1.3

Điều kiện địa lý, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu...........................................34

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................36
2.1.2.1

Ngành nghề kinh doanh..........................................................................................36

2.1.2.2

Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.....................................................................37

2.1.2.3


Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm................................................................37

2.1.2.4

Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm...................................................................................38

2.1.3 Tình hình tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty............................39
2.1.3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.........................................................39

2.1.3.2

Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý của Công ty.............................40

2.1.3.3

Cơ cấu nhân sự của Công ty...................................................................................43

2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của Công ty...........44
2.2 Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh.........................................................................................46
2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động trong Công ty.....................................................46
2.2.2 Tình hình quản trị vốn lưu động trong Công ty..................................50
2.2.2.1

Dự toán vốn lưu động tại Công ty..........................................................................50

2.2.2.2


Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty.........................................................52

2.2.3 Ảnh hưởng của việc quản trị và sử dụng vốn lưu động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong Công ty.....................................................................67
2.2.4 Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh quản trị vốn lưu động trong Công ty69
2.2.4.1

Thông số khả năng thanh toán...............................................................................69

2.2.4.2

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động..........................................................................72

2.2.4.3

Tỷ số sinh lợi vốn lưu động...................................................................................74

2.2.4.4

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.......................................................................76

2.2.4.5

Thời gian thu hồi tiền bán hàng.............................................................................76

2.2.4.6

Tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho............................................................................79

2.3 Đánh giá chung về quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước

sạch Quảng Ninh...................................................................................................80
2.3.1 Những thành công..................................................................................80
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................82
2.3.2.1

Tồn tại.....................................................................................................................82

2.3.2.2

Nguyên nhân...........................................................................................................83

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH...........85


3
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và dự tính nhu cầu vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020......85
3.1.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh........................................85
3.1.2 Quan điểm mục tiêu quản lý, sử dụng vốn lưu động...........................87
3.1.3 Dự tính nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ................................................................................................................. 88
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn lưu động của
Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh...........................................................90
3.2.1 Giải pháp quản trị tiền mặt...................................................................90
3.2.2 Hoàn thiện quản trị khoản phải thu.....................................................90
3.2.2.1

Cơ sở thực hiện.......................................................................................................90


3.2.2.2

Cách thức thực hiện................................................................................................91

3.2.3 Hoàn thiện quản trị hàng tồn kho........................................................92
3.2.3.1

Cơ sở thực hiện.......................................................................................................92

3.2.3.2

Cách thức thực hiện................................................................................................92

3.2.4 Các giải pháp nâng cao quản lý tài chính............................................96
3.2.5 Các giải pháp khác.................................................................................98
3.2.6 Một số kiến nghị đối với Chính Phủ.....................................................99
KẾT LUẬN.........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................103


4
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các số
liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế mà đơn vị tác giả đang công tác.
Tác giả luận văn

Phạm Duy Hiếu



5
LỜI CẢM ƠN
Trong 02 năm vừa qua, tác giả đã may mắn được biết và tham gia chương
trình đào tạo trình độ Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA do Trường Đại học Ngoại
thương tổ chức. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thày cô trong
Ban Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Ngoại thương cơ
sở Hà Nội và cơ sở Quảng Ninh đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm bổ
ích cho tập thể lớp EMBA K1 nói chung và cá nhân tác giả nói riêng.
Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh, tác
giả đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong Công ty để tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù
đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thày
cô để luận văn của tác giả hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy đã chỉ bảo tận tình, cảm
ơn Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh và các anh chị của các
phòng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế, thu
thập tài liệu để viết luận văn cuối khóa.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, Ngày

tháng

Học viên

Phạm Duy Hiếu

năm 2018



6
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ST
T

Ký hiệu viết tắt

1

BCTC

2

CP

3

CSH

Chủ sở hữu

4

DN

Doanh nghiệp

5

GTGT


Giá trị gia tăng

6

HĐQT

Hội đồng quảng trị

7

HS

8

HTK

Hàng tồn kho

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế

10

NVL

Nguyên vật liệu


11

QN

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16


TSLĐ

Tài sản lưu động

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

VLC

19

VCSH

20

VLĐ

Vốn lưu động

21

VNĐ

Việt Nam đồng


22

VCCI

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

Tên của ký hiệu viết tắt
Báo cáo tài chính
Cổ phần

Hệ số

Quảng Ninh

Vật liệu chính
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên

Trang


7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh

38
39


Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

43

Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh năm 2013 – 2017
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh
Bảng 2.4: Cơ cấu hàng tồn kho từ năm 2013 – 2017 của Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.5: Lịch trình đặt mua nguyên vật liệu của Công ty
Bảng 2.6: Chi phí tồn kho Công ty CP nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu Khoản phải thu năm 2013-2017 Công ty CP nước
sạch Quảng Ninh
Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động
khác năm 2008 – 2010 của Công ty CP nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay của vốn lưu động giai đoạn
2013 – 2017 Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Bảng 2.11: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty
Cổ phần Nước sạch QN
Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2013 – 2017 Công ty
Cổ phần Nước sạch QN
Bảng 2.13: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty CP nước sạch QN giai đoạn

2013 - 2017
Bảng 2.14: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty CP nước sạch QN 2013 2017
Bảng 3.1: Mục tiêu sản xuất nước sạch của Công ty đến năm 2020
Bảng 3.2: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển Công ty Cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh đến năm 2018, tầm nhìn đến năm 2020

44
48
54
54
57
59
59
62
66
71
73
75
76
78
79
86
86


8


9
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh
nghiệp, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh, tác giả nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Công ty có
nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn hạn chế. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị vốn
lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh của quản trị vốn lưu động qua đó rút ra
nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra được nguyên nhân đồng thời đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó.
- Những khía cạnh luận văn đã đề cập: Cơ sở lý luận và vốn lưu động và quản
trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh bao gồm: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty từ năm 2013 đến năm
2017, tình hình quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị hàng tồn kho, tình hình
quản trị các khoản phải thu; Các chỉ số đánh giá quản trị vốn lưu động.
- Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh đạo
quan tâm, các chỉ số vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
các chỉ số sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ quản trị vốn lưu động của bộ
máy lãnh đạo Công ty.
- Những điểm yếu có thể kể đến: Cơ cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; Giá
trị nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ lệ nợ gia tăng; Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn giảm.
- Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài
chính, quản lý nợ phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất, nâng
cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và phù
hợp với nhu cầu thực tế.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những
yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như
bộ xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là huyết mạch của
doanh nghiệp đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác
biệt ở mức độ nào đó.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh
doanh ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng
vẫn phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận lợi và ổn định.
Bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu động luôn là
bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái biểu hiện
luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh; giá trị được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được ví như dòng
huyết mạch của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận cực
kỳ quan trọng của vốn kinh doanh, và quản trị vốn lưu động cũng là một trong
những công việc quan trọng hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả tốt nhất là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý
vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn
đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn của doanh
nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận



2
cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thành bại của doanh
nghiệp.
Hiện nay, quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng
Ninh chưa thực sự phát huy hết hiệu quả Ban lãnh đạo Công ty mong đợi. Quản trị
vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn lưu động quay vòng chưa nhanh.
Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng không còn đủ để thanh toán các khoản
nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho không đủ để đáp ứng nhu cầu
phát triển mạng lưới cấp nước, thi công các dự án cấp nước dẫn đến chậm tiến độ
theo kế hoạch đề ra. Thậm chí xảy ra tình trạng nhiều loại vật tư không có nhu cầu
sử dụng lại tồn nhiều trong kho còn loại vật tư cần để khắc phục sự cố khẩn cấp lại
phải chờ đặt hàng đã gây thiệt hại không nhỏ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động trong
doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh, tác giả chọn đề tài: “Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần
Nước sạch Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các
bài viết trên các tạp chí về vấn đề quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Cụ
thể dưới đây là một số cuộc hội thảo và bài viết trên các tạp chí:
Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ
chức tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 chủ đề
chính gồm: Các nguyên tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả.
Bài viết “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm
yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn Đình
Hoàn – Học viện Tài chính nói về vòng quay vốn lưu động, và chỉ tiêu số ngày của
vòng quay vốn lưu động.



3
Bài viết “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả
Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về công cụ
và chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động.
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản trị vốn lưu động trên tạp chí Phát triển
Khoa học và Công nghệ tập 10, số 10: “Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp
nhựa thành phố Hồ Chí Minh” của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy,
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia - Hồ Chí Minh, 2007. Tuy nhiên
phạm vi nghiên cứu của đề tài này khác với đề tài của luận văn này.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử
dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn của
chuyên ngành tài chính kế toán và các luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Dưới đây là một số đề tài đã được nghiên cứu:
- Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may
Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012.
- Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng hải
Việt Nam năm 2015.
- Luận văn “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại
Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học viện Tài
chính năm 2018.
- Luận văn “Tổ chức quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty quản lý và xây dựng đường bộ 234” của Nguyễn Minh Nguyệt, Học viện
Tài chính năm 2009.
- Luận văn “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ
chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai” của Nguyễn Thị Hạnh,
Học viện Tài chính năm 2009.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những
kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương pháp so

sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về vòng quay


4
và tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân chưa
được phân tích kỹ càng, các biện pháp đưa ra còn mang tính vĩ mô. Nghiên cứu
dưới góc độ quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
chưa được thực hiện và đề tài không bị trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong
sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
+ Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty
Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh, chỉ ra những thành tích cũng như hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về quản trị vốn lưu động trong
Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh cũng như bối cảnh kinh tế xã hội hiện tại
để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng của một số
vấn đề cơ bản liên quan đến quản trị vốn lưu động như tình hình huy động, sử dụng,
phân phối vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ
năm 2013 đến năm 2017. Từ đó, tác giả có thểđề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch
Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng lý thuyết về vốn lưu động, tài sản
ngắn hạn, quản trị vốn lưu động, áp dụng hệ thống các phương pháp thống kê, phân

tích kinh tế, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu
đã có.


5
Các phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Các số liệu dùng trong luận văn
này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế hoạch mua vật tư và các báo cáo khác
của của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2017. Từ
đó dùng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống
bảng biểu để minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị vốn lưu động trong Công ty
Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu
thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng
hợp, các chỉ số phù hợp để phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên
cứu phục vụ cho đề tài.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nước
sạch Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Nước sạch Quảng Ninh.
CHƯƠNG 1:


6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động trong

doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây là
thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm mang tính đặc
thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mô hình kinh tế thị
trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư bản phát triển, mô hình
kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời
gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác
động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học – công
nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích
nghi để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong đó mỗi doanh nghiệp được ví như một tế bào
với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sự kết
hợp cả 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị
sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt hiện
vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…).Về mặt
giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ,
2009).
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được


7

thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu
động (TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ).
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông.
+ TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở
dang, công cụ lao động nhỏ.
+ TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông
gồm: Sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (Vũ
Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một
số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên
vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái
khác.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục.



8
Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đôi khi còn được gọi là vốn lưu động
gộp (gross working capital) là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn được
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác,
vốn lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Thuật ngữ vốn lưu động xuất phát từ một người Yankee (Hoa Kỳ) làm nghề
bán hàng rong. Vào thời điểm đó, ông ta gọi hàng hóa đem đi bán là vốn lưu động
vì những hàng hóa này khi được đem bán sẽ mang lại cho ông ta một khoản lợi
nhuận nào đó. Ban đầu, ông bỏ tiền túi ra để mua xe ngựa chở hàng. Xe ngựa chở
hàng được xem như tài sản cố định và khoản vốn đầu tư cho tài sản này là vốn chủ
sở hữu của ông ta. Tuy nhiên để có được hàng hóa đem đi bán, ông ta tiến hành vay
ngân hàng và những khoản vay này được gọi là khoản vay vốn lưu động. Thông
thường các khoản vay này sẽ được trả sau mỗi chuyến đi để chứng minh cho ngân
hàng thấy được tính an toàn của các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho ông ta.
Như vậy, có thể nói rằng, về lịch sử tiền thân của quản trị tài chính cổ điển chính là
quản trị vốn lưu động. Từ khi hoạt động buôn bán mới chỉ tồn tại dưới hình thức
giản đơn người ta đã biết vận dụng mối liên hệ tương quan giữa tài sản ngắn hạn và
các nguồn tại trợ ngắn hạn để thúc đẩy chu trình luân chuyển hàng hóa nhằm tìm
kiếm giá trị gia tăng (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản
phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen
với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,

quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi
phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những
ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.


9
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện
đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp
cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những
kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài
học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những
kỳ tiếp theo. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm (Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn (Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,

doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ


10
các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp (Dương Hữu Hạnh, 2009).
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định (Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh (Dương Hữu Hạnh, 2009), VLĐ được chia thành 3 loại:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng...).

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo nguồn hình thành, VLĐ có thể chia thành các nguồn (Vũ Duy
Hào, Đàm Văn Huệ, 2009):


11
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn (Vũ Duy Hào, Đàm Văn
Huệ, 2009), VLĐ được chia thành 2 loại
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay

ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết
-TSCĐ

Nguồn tạm thời
Nguồn thường xuyên


12
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng
VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa từng thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số vốn lưu động.
Đối với những doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động không giống
nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh nghiệp để tìm
biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ
thể.
1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn

a)

Vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền và
các khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp
và phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương tiền bao
gồm các khoản đầu tư ngắn hạn mà có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong
thời gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử
dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho


13
doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển
hàng hoá.
b)

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua
bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định (Vũ Duy Hào,
Đàm Văn Huệ, 2009).
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho

doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ
phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có
tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự
phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài
chính ngắn hạn và ngược lại, đó là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các
nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên
cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn
hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống
dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn
luôn ở mức hợp lý.
1.1.2.2 Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Hàng tồn kho là thành tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho phụ thuộc và
doanh thu bán hàng. Tuy nhiên khác với các khoản phải thu, hàng tồn kho phải
được xác định trước khi có doanh thu bán hàng (Nguyễn Thu Thủy, 2011).


14
Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được
liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi và
bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó
cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các khoản phải thu
Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi

doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác,
thông thường sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên
phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu
khách hàng. Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn
của doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.4 Tài sản lưu động khác
Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ...
1.1.3

Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động
* Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, tính chất sản

xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì
tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác nhau
(Dương Hữu Hạnh, 2009).
* Nhân tố về cung ứng tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư,
hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng
hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu
vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa


15
doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến cơ
cấu vốn lưu động.
* Nhân tố về mặt thanh toán

Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình
thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động
chiếm dùng ở khâu này.
1.2 Quản trị vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.1.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩa của quản trị vốn lưu động
- Khái niệm: Quản trị VLĐ là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các
quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách
hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới VLĐ trong doanh
nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực
hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh,
2015).
- Nguyên tắc quản trị vốn lưu động:
+ Cần xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh để đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân
chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động: Doanh nghiệp cần khai
thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách
hợp pháp, thường xuyên. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai
thác đến nguồn vốn bên ngoài như: Vốn liên doanh, vốn vay, phát hành trái phiếu.
Khi huy động các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý đến yếu tố lãi suất tiền vay.
+ Phải luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
+ Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình quản trị vốn lưu động thông
qua các chỉ tiêu tài chính. Nhờ các chỉ tiêu này mà nhà quản trị có thể kịp thời điều
chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.


16
-


Mục tiêu:
+ Tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc quản trị tốt vốn lưu động.
+ Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
+ Tối thiểu hóa các chi phí dự trữ nguyên vật liệu, tiền và tương đương tiền,
các khoản phải thu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
+ Đảm bảo duy trì cơ cấu vốn lưu động hợp lý: Để đảm bảo nguyên tắc này

doanh nghiệp phải phân bổ lượng vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động một cách
hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở mức tốt: Công tác
quản trị vốn lưu động ảnh hưởng tới một số hệ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đảm bảo được hệ số khả năng thanh toán tốt sẽ tạo được tin
tưởng ở bạn hàng và chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế được nâng cao.
+ Đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả:
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu động
thường xuyên tương ứng với quy mô mà doanh nghiệp đang hoạt động. Lượng vốn
này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
- Ý nghĩa:
+ Quản trị vốn lưu động đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng lớn và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
+ Quản trị vốn lưu động đem lại hiệu quả cao nhất khi mà số vốn lưu động cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết
kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng
nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng
không cao.



×