Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu tinh chế và phân tích đặc điểm cấu trúc của fucoidan từ rong nâu sargassum oligocystum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 114 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Phạm Đức Thịnh và tham khảo thêm các tài liệu đáng tin
cậy, có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn này.

Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Đỗ Thùy Vi


Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc
rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực cùng đồng nghiệp và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.
Phạm Đức Thịnh đã gợi mở cho tôi các ý tƣởng nghiên cứu, tận tình hƣớng
dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam thông qua đề tài Hợp tác quốc tế mã số QTRU04.06/18-19 đã
hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Học viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Hóa học và Phòng Đào tạo đã
tổ chức công tác giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thiện
luận văn và các thủ tục cần thiết.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt của Lãnh
đạo Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang cũng nhƣ các
anh chị em công tác tại phòng Hóa Phân tích đã tạo mọi điều kiện tốt nhất


để tôi làm thực nghiệm và luôn động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu trƣờng Đại học Khánh Hòa,
Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân của mình tới gia đình, bạn bè, những
ngƣời thân luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Xin chân thành cảm ơn!

Lê Đỗ Thùy Vi


Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Carbon-13 NMR
Spectroscopy

Phổ CHTHN Carbon 13

DMSO

Dimethylsulfoxide

Dimethylsulfoxid

EtOH

Ethanol


Ethanol

Fuc

Fucose

Đƣờng fucose

Fucf

Fucofuranose

Fucofuranose

Fucp

Fucopyranose

Fucopyranose

Galactose

Đƣờng galactose

Gel permeation
chromatography

Sắc ký lọc gel

Gluc


Glucose

Đƣờng glucose

GlucA

Glucuronic Axit

Axit glucuronic

HPLC

High Performance
Liquid Chromatography

Sắc ký lỏng cao áp

1

Proton NMR
Spectroscopy

Phổ CHTHN proton

IR

Infrared Spectroscopy
desorption/ionization


Phổ hồng ngoại

Man

Mannose

Đƣờng mannose

MeOH

Methanol

Methanol

NMR

Nuclear Magnetic

Cộng hƣởng từ hạt nhân

13

C-NMR

Gal

GPC

H-NMR



Resonance

(CHTHN)

TFA

Trifluoroacetic axit

Axit trifluoroacetic

Xyl

Xylose

Đƣờng xylose


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hoá học (%) của một số loài rong biển. ...................... 10
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của một số fucoidan ..................................... 21
Bảng 1.3. Sự phân bố trọng lƣợng phân tử của fucoidan .............................. 29
Bảng 1.4. Cấu trúc hóa học của các fucoidan từ một số loài rong nâu ........... 39
Bảng 1.5. Hàm lƣợng, thành phần hóa học và KLPT trung bình của các mẫu
fucoidan phân lập từ 6 loài rong nâu Việt Nam .............................................. 48
Bảng 1.6. Hoạt tính gây độc tế bào của các mẫu fucoidan trên các dòng tế bào
ung thƣ gan Hep-G2 và ung thƣ mô liên kết RD ............................................ 50
Bảng 2.1. Các đỉnh phổ đặc trƣng của fucoidan trên phổ hồng ngoại ............ 59
Bảng 3.1. Hiệu quả thu nhận fucoidan chiết trong các dung môi khác nhau . 67
Bảng 3.2. Hàm lƣợng fucoidan thu nhận từ 08 loài rong nâu Việt Nam ........ 69

Bảng 3.3.Hàm lƣợng thu nhận fucoidan tổng và các phân đoạn .................... 76
Bảng 3.4. Thành phần hóa học fucoidan thu nhận từ rong S. oligocystum.....76
Bảng 3.5. Thành phần hóa học các phân đoạn chiết từ rong S. oligocystum..79


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Bản đồ vị trí khu vực điều tra phân bố một số chi rong nâu tỉnh
Khánh Hòa ...................................................................................................... 14
Hình 1.2. Cấu trúc của fucoidan từ F. vesiculosus đƣợc mô tả vào năm 1950
......................................................................................................................... 22
Hình 1.3. Cấu trúc của fucoidan có sunfat ở vị trí 4 và liên kết 3-O-linked từ
loài rong E. Kurome đƣợc mô tả vào năm 1991 ........................................... 23
Hình 1.4. Cấu trúc fucoidan phân đoạn F32 tách từ rong nâu Hizikia fusiforme
.........................................................................................................................25
Hình 1.5. Cấu trúc của một phân đoạn fucoidan tách và phân lập từ rong nâu
A.nodusum ....................................................................................................... 25
Hình 1.6. Cấu trúc của một phân đoạn Fucoidan tách và phân lập từ rong nâu
Cladosiphon okamuranus................................................................................ 26
Hình 1.7. Cấu trúc của một phân đoạn fucoidan tách và phân lập từ rong nâu
Chorda filum ................................................................................................... 27
Hình 1.8. Cấu trúc fucoidan từ Fucus serratus. .............................................. 28
Hình 1.9. Cấu trúc của fucoidan từ Sargassum polycystum. .......................... 45
Hình 1.10. Mảnh cấu trúc cơ bản fucoidan chiết tách từ rong Turbinaria
decurrens ......................................................................................................... 49
Hình 1.11. Sơ đồ cấu trúc deS-2, deS-4, deS-6 rong Sargassum aquifolium .51
Hình 2.1. Mẫu rong Sargassum oligocystum .................................................. 54
Hình 2.2. Sơ đồ chiết theo bản quyền Nga (Paten WO 2005,014657) ........... 56
Hình 2.3. Độ dịch chuyển hóa học trong phổ NMR của polysaccharide ....... 60
Hình 3.1. Sắc ký đồ GPC của fucoidan từ rong nâu Sargassum oligocystum..
......................................................................................................................... 70

Hình 3.2. Phân đoạn fucoidan đƣợc chiết từ rong S.oligocystum bằng sắc ký
trao đổi anion trên cột DEAE-cellulose .......................................................... 72


Hình 3.3. Sắc ký đồ HPLC của các mẫu đƣờng đơn chuẩn ............................ 74
Hình 3.4. Sắc ký đồ HPLC mẫu fucoidan chiết tách từ rong S.oligocystum .. 74
Hình 3.5. Sắc ký đồ HPLC xác định thành phần đƣờng đơn phân đoạn F4 ... 75
Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC xác định thành phần đƣờng đơn phân đoạn F5 ... 75
Hình 3.7. Phổ hồng ngoại IR của phân đoạn F4(Sargassum oligocystum) .... 81
Hình 3.8. Phổ hồng ngoại IR của phân đoạn F5(Sargassum oligocystum) .... 82
Hình 3.9. Phổ 1H-NMR của phân đoạn F4 ..................................................... 84
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR của phân đoạn F5 ................................................... 84
Hình 3.11. Phổ 13C-NMR của phân đoạn F4 ................................................. 85
Hình 3.12. Phổ 13C-NMR của phân đoạn F4 ................................................. 85


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG NÂU ............................................................. 6
1.1.1. Giới thiệu về rong biển ...................................................................... 6
1.1.2. Giới thiệu về rong nâu ..................................................................... 10
1.1.2.1. Phân loại và phân bố rong nâu trên thế giới ............................ 11
1.1.2.2. Phân loại và phân bố rong nâu ở Việt Nam .............................. 12
1.1.3. Thành phần hóa học của rong Nâu .................................................. 15
1.1.3.1. Polysaccharide .......................................................................... 15
1.1.3.2. Một số hợp chất khác................................................................. 18
1.2. TỔNG QUAN VỀ FUCOIDAN ........................................................... 19

1.2.1. Giới thiệu chung về fucoidan .......................................................... 19
1.2.2. Thành phần hóa học của fucoidan trong một số loài rong nâu ....... 20
1.2.3. Cấu trúc hóa học của fucoidan ........................................................ 22
1.2.4. Tính chất hóa lý của fucoidan ......................................................... 28
1.2.5. Hoạt tính sinh học và ứng dụng của fucoidan ................................. 29
1.2.5.1. oạt t nh chống

ng t máu và chống hu ết khối ................... 29

1.2.5.2. oạt t nh chống virus ................................................................ 32
1.2.5.3. oạt t nh kháng u và iều hòa miễn dịch .................................. 33
1.2.5.4. oạt t nh chống ox hóa............................................................ 34
1.2.5.5. Giảm lipid máu .......................................................................... 35
1.2.5.6. Kháng viêm ................................................................................ 35
1.2.5.7. Chống lại các bệnh về gan ........................................................ 36
1.2.5.8. oạt t nh kháng khuẩn .............................................................. 36


2

1.2.5.9. ác d ng giảm l ợng

ng hu ết trong máu. ......................... 37

1.2.5.1 . Các ng d ng c a fucoidan ..................................................... 37
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ......... 38
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................. 38
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................... 43
CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 53
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 55
2.2.1. Phƣơng pháp chiết tách và phân đoạn fucoidan ............................. 55
2.2.1.1. Ph ơng pháp chiết tách fucoidan từ rong nâu .......................... 55
2.2.1.2. Ph ơng pháp phân oạn fucoidan ............................................ 55
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc của fucoidan ............................. 57
2.2.2.1. Ph ơng pháp xác ịnh hàm l ợng tổng carboh drate ............. 57
2.2.2.2. Ph ơng pháp xác ịnh thành phần monosaccharide ................ 57
2.2.2.3. Ph ơng pháp xác ịnh hàm l ợng sulfate ................................ 57
2.2.2.4. Ph ơng pháp xác ịnh hàm l ợng uronic axít.......................... 57
2.2.2.5. Sắc ký thẩm thấu gel (GPC) ...................................................... 57
2.2.2.6. Ph ơng pháp phổ hồng ngoại IR .............................................. 58
2.2.2.7. Ph ơng pháp phổ cộng h ởng từ hạt nhân NMR ..................... 60
2.3. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 62
2.3.1. Chiết tách và phân đoạn tinh chế fucoidan từ rong nâu .................. 62
2.3.2. Phân tích hàm lƣợng tổng carbohydrate.......................................... 64
2.3.3. Phân tích thành phần monosaccharide ............................................ 64
2.3.4. Phân tích hàm lƣợng sulfate ............................................................ 65


3

2.3.5. Phân tích hàm lƣợng uronic axít ..................................................... 65
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 66
3.1. CHIẾT TÁCH VÀ PHÂN LẬP FUCOIDAN TỪ RONG NÂU ........ 66
3.2. TÁCH PHÂN ĐOẠN VÀ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÁC PHÂN ĐOẠN FUCOIDAN ............................................................... 70
3.3. PHÂN TÍCH ĐẶC TRƢNG CẤU TRÚC CỦA FUCOIDAN ............. 80
3.3.1. Các đặc trƣng cấu trúc thu đƣợc từ phổ hồng ngoại IR............... 80
3.3.2. Các đặc trƣng cấu trúc thu đƣợc từ phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

NMR .......................................................................................................... 83
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 87
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 87
4.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92


4

MỞ ĐẦU
Trong đa dạng và vô tận của thảm thực vật đại dƣơng, rong nâu là một
trong số các loài thực vật biển có thể tự tái tạo đáng lƣu ý nhất mà con ngƣời
đã phát hiện ra. Rong nâu chứa rất nhiều polysaccharide sinh học quí nhƣ
alginate, laminaran, fucoidan với khả năng ứng dụng hết sức rộng lớn [1,2].
Trong số đó, fucoidan là hợp chất đƣợc đặc biệt quan tâm nghiên cứu.
Fucoidan là tên gọi chung cho các polysaccharide sulfate có trong thành phần
của rong nâu. Từ hơn 100 năm qua kể từ lần đầu tiên fucoidan đƣợc phát hiện
trong thành phần của rong nâu bởi Kylin và cộng sự vào năm 1913, cho tới
nay fucoidan vẫn đang là hợp chất đặc biệt thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên
cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nhờ sự đa dạng về cấu trúc cũng
nhƣ phổ rộng các hoạt tính sinh học nhƣ: kháng ung thƣ, kháng viêm, chống
đông máu, kháng virut, chống tạo mạch (antiangiogenic), chống oxy hóa,
điều hòa miễn dịch, [3,4].... Vì vậy, fucoidan đã trở thành một nguồn dƣợc
liệu đầy tiềm năng cho các ứng dụng làm thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
thực phẩm bổ dƣỡng và thuốc.
Fucoidan rong nâu là một polymer dị thể có cấu trúc rất phức tạp bởi
tính đa dạng về thành phần đƣờng đơn, khả năng phân nhánh cũng nhƣ các vị
trí nhóm sulfate trên các gốc đƣờng biến đổi không theo quy luật. Thành phần
của nó bao gồm nhiều loại đƣờng, chủ yếu là fucose và một số các gốc đƣờng
khác nhƣ galactose, glucose, manose, xylose..., bên cạnh đó trong một số

trƣờng hợp còn phát hiện thấy sự có mặt của các nhóm uronic axit và acetyl.
Ngoài ra, các nghiên cứu trƣớc đây còn chỉ ra rằng sự biến đổi về cấu trúc
của fucoidan phụ thuộc vào loài rong, mùa vụ thu hoạch, vùng địa lý thu mẫu
cũng nhƣ các kỹ thuật chiết tách.
Việt Nam có nguồn tài nguyên rong nâu rất đa dạng và phong phú với
hơn 100 loài đã đƣợc phát hiện gồm nhiều chi rong khác nhau, trong đó riêng
chi Sargassum chiếm khoảng hơn 60 loài, ƣớc tính đạt tới 10.000 tấn rong
khô/năm [5,6]. Đây đƣợc coi là nguồn tiềm năng rất lớn cho các nghiên cứu
về fucoidan theo hƣớng phát triển thành các sản phẩm có giá trị cao ứng dụng
trong lĩnh vực y dƣợc. Fucoidan đã đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam trong hơn


5

một thập kỷ qua, các kết quả mà các nhà khoa học trong nƣớc thu đƣợc là rất
có ý nghĩa, bƣớc đầu đã đƣa đƣợc sản phẩm fucoidan từ rong nâu Việt Nam
vào phục vụ cuộc sống... Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc và hoạt tính
sinh học của fucoidan từ rong nâu nói chung và chi rong Sargassum nói riêng
ở Việt Nam vẫn còn rất ít, theo các tài liệu tham khảo cho thấy các nghiên
cứu về fucoidan từ loài rong Sargassum oligocystum ở Việt Nam vẫn chƣa
đầy đủ, mới chỉ có các nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học của mẫu
fucoidan chiết thô.Trong khi đó, đây là một trong số các loài rong tƣơng đối
phổ biến và có trữ lƣợng tự nhiên lớn so với một số loài rong khác trong cùng
chi Sargassum, có khả năng khai thác để sử dụng làm nguyên liệu cho việc
sản xuất fucoidan vào mục đích làm thực phẩm chức năng hoặc làm thuốc. Vì
vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu tinh chế và phân tích đặc điểm cấu trúc
của fucoidan từ rong nâu Sargassum oligocystum” là cần thiết nhằm đóng
góp thêm các nghiên cứu về fucoidan từ rong nâu ở Việt Nam theo hƣớng
phát triển các hoạt chất mới cũng nhƣ khả năng ứng dụng hiệu quả fucoidan
trong lĩnh vực y dƣợc.


-

-

Mục tiêu của luận văn:
Nghiên cứu tinh chế và phân đoạn fucoidan từ rong nâu Sargassum
oligocystum Việt Nam.
Phân tích thành phần hóa học và các đặc trƣng cấu trúc của fucoidan
thu nhận đƣợc sau quá trình chiết tách.
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, nội dung nghiên cứu của luận văn bao
gồm:
Thu thập rong nâu Sargassum oligocystum tại vùng biển Nha Trang.
Tách chiết và phân đoạn fucoidan từ rong nâu thu đƣợc.
Phân tích thành phần hóa học của fucoidan và các phân đoạn của chúng.
Xác định các đặc trƣng cấu trúc của phân đoạn fucoidan có hàm lƣợng
quan tâm.


6

1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG NÂU
1.1.1. Giới thiệu về rong biển
Rong biển hay còn gọi là tảo, là những loài thực vật bậc thấp sinh sống
ở biển, sống tự dƣỡng bằng cách quang hợp, hình thái dạng tản, thuộc nhóm
tảo biển. Chúng là loại thực phẩm lành mạnh, tốt cho sức khỏe và còn đƣợc
sử dụng nhƣ một loại thuốc thảo dƣợc. Rong biển sinh trƣởng phát triển
nhanh, có vòng đời sinh trƣởng không quá một năm, tốc độ tăng trọng nhanh

và tạo ra sinh khối lớn. Tổng số loài rong biển trên thế giới đƣợc phân loại
chủ yếu thuộc 3 ngành chính:
Ngành rong lục (Chlorophyta): 900 loài
Ngành rong nâu (Phaeophyta): 1800 loài
Ngành rong đỏ (Rhodophyta): 4000 loài
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện loài mới bổ sung
vào tổng số loài rong biển phân bố trên toàn thế giới. Trong số 03 ngành rong
trên, rong nâu là ngành rong có trữ lƣợng lớn nhất và phân bố đa dạng nhất
với hơn 1800 loài đã đƣợc phân loại.
Tại các vùng biển ở Việt Nam, tổng số loài rong biển ƣớc tính khoảng
1.000 loài, trong đó có khoảng 639 loài có trữ lƣợng lớn với 151 loài thuộc
ngành rong lục (Chlorophyta), 143 loài thuộc ngành rong nâu (Phaeophyta),
269 loài thuộc ngành rong đỏ (Rhodophyta) và 76 loài thuộc ngành rong lam
(Cyanophyta) [6]. Trong tất cả các loài này, 310 loài phân bố ở vùng ven biển
các tỉnh phía Bắc và 484 loài hiện diện ở các tỉnh phía Nam, 156 loài phân bố
ở cả hai vùng [6,7].
Đại dƣơng cung cấp cho trái đất khoảng 200 tỷ tấn rong biển hàng năm.
Các nhà khoa học cho rằng trên 90% cacbon trên trái đất đƣợc tổng hợp nhờ
quang hợp, trong đó 20% có nguồn ngốc từ rong biển. Việc sử dụng các sản
phẩm từ rong biển đã trải qua thời kì lịch sử rất lâu dài. Các dấu vết khảo cổ
học cho thấy, ngƣời Nhật đã dùng rong biển từ hơn 10.000 năm trƣớc. Trong


7

nền văn hoá Trung Quốc cổ đại, rong biển đƣợc coi là đặc sản dùng trong các
món ăn của triều đình và chỉ hoàng tộc hay khách của hoàng thân, quốc thích
mới đƣợc thƣởng thức. Rong biển cũng đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác, chúng là nguồn nguyên liệu tự nhiên cho công nghiệp thực phẩm (Cải
biển Ulva lactuca, bột rong biển, chất tạo gel E400, E401 Alginate–Agar

E406, E407, Carrageenan...), mỹ phẩm (chất tạo kết cấu và hoạt hóa), công
nghiệp (Phycocolloids, hydrocolloids tạo độ sánh, gel hoặc chất ổn định),
thức ăn gia súc, nông nghiệp ... Qua các tài liệu tham khảo trong lịch sử và
trong thời gian sử dụng lâu dài, không có nguy cơ gây hại sức khỏe nào đƣợc
đề cập đến. Vì vậy, ngày nay rong biển đƣợc xếp vào loại thực phẩm chức
năng ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Nhật Bản,
Trung Quốc và Hàn Quốc là những quốc gia tiêu thụ lƣợng rong biển thực
phẩm lớn nhất và nhu cầu sử dụng của họ là cơ sở của nghề nuôi trồng rong
biển với sản lƣợng hằng năm trên toàn thế giới khoảng 6 triệu tấn rong tƣơi,
trị giá lên đến 5 tỉ USD. Các nƣớc cung cấp rong biển làm thực phẩm chính là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Các nƣớc cung cấp chính
rong biển cho các ngành công nghiệp là Đan Mạch, Pháp, Na Uy, Tây Ban
Nha, Mỹ và Nhật.
*Thành phần hóa học có trong rong biển
Rong biển có thành phần hóa học đa dạng, các hợp chất có trong rong
biển đều là những hợp chất có giá trị dinh dƣỡng và dƣợc dụng cao. Hàm
lƣợng của các chất có trong rong biển phụ thuộc vào loài rong, điều kiện
sống, sinh trƣởng và phát triển của rong. Theo kết quả phân tích ở các loài
rong đã đƣợc nghiên cứu, thành phần trong rong biển gồm có : nƣớc chiếm 80
– 90 %, protein chiếm khoảng 5 – 20,5% trọng lƣợng khô, 17 loại axít amin,
trong đó có mặt tất cả các amino axit thiết yếu, hàm lƣợng lipid trong rong
chiếm từ 0,2 – 0,6%, các loại sắc tố : sắc tố màu nâu (fucoxanhthin), các sắc
tố xanthophyll khác là violaxanthin, antheraxanthin, neoxanthin,
diainoxanthin và diatoxanhthin, chất khoáng, các nguyên tố đa lƣợng ( K, Na,
Mg, S, P,…) và đặc biệt là các nguyên tố vi lƣợng ( Sr, Fe, Cu, Zn, Mn,
Mo,…). Thành phần hóa học quan trọng của rong nâu là các glucid, chúng


8


đƣợc chia thành 2 nhóm : monosaccharide và polysaccharide. Nhóm
monosaccharide gồm các đƣờng đơn nhƣ : mannitol, fucose, galactose,
manose, xylose,….trong đó quan trọng nhất là mannitol. Mannitol thuộc
nhóm đƣờng kép của rong nâu, đƣợc phát hiện đầu tiên vào năm 1884 và
nghiên cứu sâu hơn vào năm 1913. Các nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng
mannitol của rong biển ở vùng biển phía Nam cao hơn phía Bắc. Hàm lƣợng
mannitol trong rong biển thƣờng cao vào các tháng mùa hè và có xu hƣớng
tăng dần theo thời gian sinh trƣởng của rong... Mannitol đƣợc sử dụng nhiều
trong dƣợc phẩm, trong công nghiệp để làm nguyên liệu tổng hợp một số hợp
chất hữu cơ, làm thuốc nổ, diêm và trong công nghiệp thực phẩm đặc biệt là
trong công nghiệp bánh kẹo để sản xuất các loại bánh gato có độ ngọt cao
nhƣng đảm bảo độ mềm và xốp của bánh [8,9,10]. Nhóm polysaccharides
gồm có : fucoidan, laminaran, alginate, agar và carrageenan. Fucoidan là hợp
chất đƣợc đặc biệt quan tâm nghiên cứu nhờ các tính chất sinh học đa dạng và
đặc thù của nó nhƣ khả năng tăng cƣờng miễn dịch, chống đông tụ máu,
chống viêm nhiễm, kháng virus, điều trị rối loạn đƣờng huyết và hỗ trợ trong
điều trị ung thƣ. Laminaran đóng vai trò nhƣ chất dự trữ trong rong nâu.
Laminaran là chất tạo hệ miễn dịch ở động vật có vú, laminaran sulfate hóa đã
đƣợc chứng minh là có đặc tính giống heparin.. Laminaran có hoạt tính chống
đông tụ máu và chống ung thƣ. Agar và alginate đƣợc sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp thực phẩm : đƣợc sử dụng làm chất ổn định trong bánh kẹo, kem,
nƣớc ngọt hay làm chất làm đông đặc và tạo gel trong sản xuất thịt đông lạnh;
trong công nghệ sinh học đƣợc dùng làm môi trƣờng nuôi cấy, trong y học
dùng làm vải băng bó vết thƣơng truyền thống, lấy dấu răng, pha thuốc, pha
huyết thanh, trong một số công thức chống chảy máu dạ dày, trong việc cấy
ghép tế bào, tác động vào các tế bào sản xuất insulin để điều trị bệnh tiểu
đƣờng loại 1. Vỏ nang bằng alginate không bị dịch tiêu hóa phân hủy và chỉ
tan trong ruột. Màng đƣợc tạo thành từ alginate và gelatin kết hợp với một số
chất nhƣ tinh dầu tràm, rau má, nghệ, dầu mù u có tác dụng trong điều trị vết
thƣơng nhƣ vết bỏng, làm giảm sự nhiễm khuẩn, làm nhanh lành vết thƣơng;

trong công nghiệp giấy : alginate đƣợc trộn lẫn với bột giấy rồi xử lý sẽ cho
bề mặt giấy nhẵn, mịn không xù xì; trong công nghiệp dệt và tơ nhân tạo:


9

alginate cho nhũ tƣơng mịn và bền nên đƣợc dùng trong kỹ nghệ sơn, xà
phòng, cao su, phim ảnh, vải lợp nhuộm vecni và sơn để tăng độ bền của màu.
Màu vẽ có alginate dễ tan đều trong nƣớc. Carrageenan là một ionic
polysaccharide, mạch thẳng đƣợc sulfate hóa, chúng mang đầy đủ tính chất
đặc trƣng của polysaccharide. Carrageenan là polysaccharide có khả năng tạo
gel và làm đặc dung dịch, chúng tồn tại trong một số loài rong đỏ thuộc họ
Rhodophyceae. Hiện nay, carrageenan thƣờng đƣợc chiết từ một số loài rong
nhƣ Gigartina, Chondrus, Iridea, Eucheuma. Carrageenan tách chiết từ các
loài rong khác nhau có thành phần hóa học, đặc điểm cấu trúc cũng nhƣ khả
năng tạo gel khác nhau. Tính chất và khả năng tạo gel của carrageenan phụ
thuộc vào độ lặp lại của các mắt xích, vị trí và số lƣợng nhóm sulfate và đặc
biệt là sự có mặt của vòng 3,6 anhyđro D – galactose. Cầu 3,6 anhyđro D –
galactose cho phép tạo nên cấu trúc xoắn, là điều kiện chủ yếu để tạo gel của
carrageenan.
Ngoài ra, rong biển còn đƣợc sử dụng để làm thức ăn cho nuôi tôm,
thức ăn gia súc, đƣợc dùng trong công nghiệp dệt, nhuộm, mực in, sơn, hàn
điện, lọc và hấp thụ các hợp chất, công nghiệp giấy, trong kỹ thuật nuôi cấy
vi sinh. Rong biển cũng là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp nƣớc giải
khát, đồ hộp, socola, mỹ phẩm cao cấp. Rong biển cũng đƣợc sử dụng chữa
trị ung thƣ theo các bài thuốc gia truyền dƣới dạng dùng kết hợp với các
thuốc khác. Polyphenol trong rong nâu cũng đƣợc dùng làm trà chống lão
hóa. Năm 2007, tại Mỹ đã có quy trình sản xuất biodiesel từ rong biển. Thực
tế còn cho thấy rong biển có tiềm năng sử dụng trong xử lý nƣớc thải. Một
số loài rong biển có khả năng hấp thụ các ion kim loại nặng nhƣ : Zn và Cd

từ nƣớc bị ô nhiễm. Do khả năng hấp thụ cao mà một số vi lƣợng có trong
rong khá cao nên rong đƣợc dùng làm thức ăn bổ sung để phòng bệnh thiếu
một số chất nhƣ sắt, iod,.. [1,11,12,13,14].


10

Bảng 1.1. Thành phần hoá học (%) của một số loài rong biển.
Ascophylm Laminariad Alariaes Palmaria Porpha Porphyra
nodosum igitata
Ngành

Nâu

Nâu

culenta
Nâu

palmata
Đỏ

sp.
Đỏ

Ulva

yezoensis

sp.


Đỏ

Lục

rong
Nƣớc

7085

73-90

73-86

79-88

86

70

78

Tro

1525

10-25

14-27


15-30

8-16

7,8

13-22

Alginic

15-

20-45

21-42

0

0

0

0

axít

30

Xylan


0

0

0

29-45

0

0

0

Laminaran

0-10

0-18

0-34

0

0

0

0


Mannitol

5-10

4-16

4-13

0

0

0

0

Fucoidan

4-10

2-4

nd

0

0

0


0

Floridosid

0

0

0

2-20

nd

nd

0

Protein

5-10

8-15

9-18

8-25

33-47


43,6

15-25

Chất béo

2-7

1-2

1-2

0,3-0,8

0,7

2,1

0,6-0,7

Tannin

2-10

0,1

0,5-6,0

nd


nd

nd

nd

Kali

2-3

1,3-3,8

nd

7-9

3,3

2,4

0,7

Natri

3-4

0,9-2,2

nd


2,0-2,5

Nd

0,6

3,3

Magie

0,5-0,9

0,5-0,8

nd

0,4-0,5

2,0

nd

nd

Iod

0,01-0,1

0,3-1,1


0,05

0,010,1

0,0005

nd

nd

Nd : Không phát hiện thấy
1.1.2. Giới thiệu về rong nâu
Rong nâu là nhóm rong có kích thƣớc lớn (macroalgae), chủ yếu gồm 4
chi Sargassum, chi Turbinaria, chi Dictyota, chi Padina, sản lƣợng tự nhiên
cao nhất so với các nhóm rong biển khác. Đặc biệt chi rong Sargassum, chúng


11

hình thành các thảm rong biển rộng từ vài hecta cho đến cả vài chục hecta,
các chi còn lại mật độ vừa phải, chúng mọc trên các bãi triều và rạn ngầm có
nền đáy đá hoặc san hô. Chúng phân bố rộng, chiếm ƣu thế ở các bãi triều ven
biển ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Rong nâu nơi sâu phát triển muộn
hơn nơi cạn; sinh lƣợng cao vào tháng 3 và kéo dài đến tháng 6. Đặc biệt,
những vùng có nền đáy cứng, nƣớc trong, sóng mạnh, những bãi triều có độ
dốc 5-25% rong phát triển tốt nhất [1,6,7,10,11,12].
1.1.2.1. Phân loại và phân bố rong nâu trên thế giới
Việc phân loại tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, đặc điểm hình thái,
đặc điểm sinh sản, giải phẫu, sinh lý sinh hoá, phôi sinh học...ngƣời ta chia
rong thành một số ngành riêng biệt. Con số các ngành rong hiện nay vẫn chƣa

thống nhất tùy theo các tác giả khác nhau.
Một trong những tác giả có các công trình nghiên cứu quan trọng về bộ
rong nâu này là J. Agardh. Năm 1820, ông đã lập ra một hệ thống phân loại về
chi rong Mơ và đã mô tả 62 loài. Ông chia chi này thành 7 nhóm và sắp xếp
vào một bộ Fucoideae. Năm 1824, ông bổ sung thêm số lƣợng lên 67 loài.
Sau đó một số tác giả khác nhƣ Greville, Gaudichaud, Montagne… có mô tả
thêm loài nhƣng vẫn sắp xếp vào hệ thống J. Agardh. Năm 1889, ông đã bổ
sung thêm vào hệ thống phân loại với nhiều chi, nhóm… trong đó có 180 loài.
Hệ thống phân loại của J. Agardh đƣa ra năm 1889 đã đƣợc nhiều tác giả
đồng tình và sử dụng. Quan trọng nhất là Grunow (1915-1916), đã triển khai
và sử dụng hệ thống phân loại của J. Agardh, mô tả 230 loài với nhiều thứ và
dạng trên cơ sở thu mẫu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Một số tác giả khác đã
góp phần vào việc nghiên cứu họ này nhƣ ở Nhật Bản đã mô tả 41 loài, 45
loài ở vùng biển Ấn Độ.
Đến năm 1931-1936, Setchell nghiên cứu rong biển ở Hồng Kông,
Trung Quốc đã đặc biệt chú ý đến họ Sargassaceae, ông đã mô tả thêm 32
loài. Từ đó đến nay, nhiều tác giả ở Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Philippin, Úc, Ấn Độ, Mỹ… đã có nhiều nghiên cứu bổ sung, đã có nhiều hội


12

nghị quốc tế về rong biển kinh tế, trong đó các loài rong nâu mới cũng đƣợc
bổ sung, nâng tổng số loài đƣợc biết hiện nay trên thế giới khoảng 1500 loài.
Nhƣ vậy đến thời điểm này rong nâu đƣợc phân chia thành 9 bộ, 265 chi
và hơn 1500 loài trong đó số lƣợng thành phần loài một số chi rong nâu trên
thế giới nhƣ:
Chi Sargassum C.Agardh, 1820. thuộc họ Sargassaseae, bộ Fucales có
khoảng 873 tên loài trong cơ sở dữ liệu www.algaebase.org, nhƣng trong đó
562 loài đƣợc chấp nhận sự phân loại Chi Turbinaria J.V.Lamouroux, 1825.

thuộc họ Sargassaseae, bộ Fucales có khoảng 53 tên loài trong cơ sở dữ liệu
www.algaebase.org, nhƣng trong đó 28 loài đƣợc chấp nhận sự phân loại.
Chi Dictyota J.V.Lamouroux, 1809. thuộc họ Dictyotaceae, bộ
Dictyotales có khoảng 316 tên loài trong cơ sở dữ liệu www.algaebase.org,
nhƣng trong đó 76 loài đƣợc chấp nhận sự phân loại.
Chi Padina Adanson, 1763. thuộc họ Dictyotaceae, bộ Dictyotales.
Hiện nay số lƣợng loài chi Padina có khoảng 62 tên loài trong cơ sở dữ liệu
www.algaebase.org, nhƣng trong đó 39 loài đƣợc chấp nhận sự phân loại
(Tsutsui Isao et al, 2005).
Rong nâu (Phaeophyta) phân bố nhiều nhất ở Nhật Bản, tiếp theo là
Canada, Việt Nam, Hàn Quốc, Alaska, Ai-len, Mỹ, Pháp, Ấn Độ, kế tiếp là
Chi Lê, Argentina, Brazil, Hawaii, Malaysia, Mexico, Myanmar, Bồ Đào
Nha. Trong đó bộ Fucales, đối tƣợng phổ biến và kinh tế nhất của rong nâu
đại diện là họ Sargassaceae với hai giống Sargassum và Turbinaria phân bố
chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới. Sản lƣợng rong nâu lớn nhất thế giới tập trung
tại Trung Quốc với trên 667.000 tấn khô, tập trung vào 3 chi Laminaria,
Udaria, Ascophyllum . Hàn Quốc khoảng 96.000 tấn với 3 chi Udaria,
Hizakia, Laminaria. Nhật Bản khoảng 51.000 tấn Laminaria, Udaria,
Cladosiphon, Na Uy khoảng 40.000 tấn, Chile khoảng 27.000 tấn.
1.1.2.2. Phân loại và phân bố rong nâu ở Việt Nam
Đối với rong nâu Việt Nam, các tác giả trong nƣớc và nƣớc ngoài đã
nghiên cứu tƣơng đối đầy đủ về mặt phân loại. Việc phân loại đƣợc thực hiện


13

theo phƣơng pháp hình thái so sánh, trong đó các tiêu chí phân loại là đặc
điểm của cơ quan sinh sản vì đây là cơ quan ít biến đổi theo các điều kiện sinh
thái, đƣợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Theo một số tác giả
con số thành phần loài hiện có thể dự báo khoảng 800 loài. So với các nƣớc

trong khu vực thì thành phần loài của rong biển Việt Nam đa dạng phong phú
giữa tự nhiên và nuôi trồng, có nhiều tiềm năng, góp phần lớn về sản lƣợng
khai thác nguồn lợi rong biển khu vực Đông Nam Á. Hiện nay, một số chi
rong nâu đƣợc thống kê bao gồm: Chi Dictyota 14 loài, chi Padina 5 loài, chi
Turbinaria 5 loài, chi Sargassum 68 loài trong đó ở Khánh Hòa hiện nay khảo
sát có 39 loài [5,6,7,8,9,10].
Năm 2013, theo công bố của Nguyễn Văn Tú, Lê Nhƣ Hậu và cộng sự đã
có tổng số 827 loài đƣợc công bố, trong đó chi rong nâu Chlorophyta (180
loài). So với các nƣớc Philippin, Đài Loan, Thái Lan hay Malaysia, rong biển
Việt Nam rất đa dạng về số lƣợng loài.
Nguồn lợi rong nâu đƣợc tập trung phân bố trên 4 khu vực ven biển
Khánh Hòa theo trình tự từ Bắc đến Nam (Hình 1.1)
+
Khu vực 1: Vịnh Vân Phong (Hòn Bịp, Hòn Ó, Hòn Dút, Cù
Meo, Rạn Trào, Rạn Tƣớng, Mũi Dù, Mũi Đá Son, Sủng Rong, Lạch Cổ Cò,
Sủng Ké..).
+
Khu vực 2: ven biển xã Ninh Thuỷ, xã Ninh Phƣớc, xã Ninh Vân,
Đầm Nha Phu (Bãi Đá lát, Mỹ Giang, Hòn khô, Bãi Đá nọc, Bãi Cây Tra, Bãi
Cỏ, Bãi Cây Bàn, Bãi Vũng Tàu, Hòn Thị, Đảo Khỉ... và vài bãi cạn ngầm Bãi
Cỏ - Thị xã Ninh Hòa.
+
Khu vực 3: Vịnh Nha Trang (Mũi Kê Gà, Bãi tiên Đƣờng Đệ,
Hòn Chồng, khu vực Hòn Đỏ, Hòn Rùa, Đảo Hòn Tre - Mũi Nam Bãi Trủ,
Bãi Rạn, Bãi Ngéo, Hòn Một, Hòn Mun, Bãi rạn ngầm Lớn, Mũi Cá sấu Trí
Nguyên, Sông Lô, Mũi Cầu.
+
Khu vực 4: Đảo Bình Ba, xã Cam Lập ( dọc theo bờ Đông bán
đảo Cam Lập, từ mũi Sốp đến mũi Cà Tiên) – Thành phố Cam Ranh.



14

Qua quá trình khảo sát thực địa các khu vực ven biển Khánh Hòa, đã xác
định số lƣợng thành phần loài riêng một số chi rong nâu có tần suất xuất hiện
tại 4 khu vực: chi Dictyota 9 loài, chi Padina 3 loài, chi Turbinaria 4 loài, chi
Sargassum 21 loài.

Hình 1.1.Bản đồ vị trí khu vực điều tra phân bố một số chi rong nâu tỉnh
Khánh Hòa


15

1.1.3. Thành phần hóa học của rong Nâu
1.1.3.1. Polysaccharide
Polysaccharide là thành phần chính và có nhiều ứng dụng quan trọng
nhất trong rong nâu, bao gồm fucoidan, alginate, laminaran và dẫn xuất của
chúng. Một số thành phần khác nhƣ porphyran, axít alginic và ascophyllan
đã đƣợc tìm thấy ở một số loài rong nâu [15,16,17]. Ascophyllan đã đƣợc
tách chiết từ rong nâu Ascophyllum nodosum ức chế sự phát triển và tiêu
diệt tế bào ung thƣ.
*Fucoidan là một anion polysaccharide sulfate hóa dị thể nằm trong
thành tế bào của rong nâu, hợp chất này đƣợc Kylin mô tả đầu tiên vào năm
1913 từ loài rong nâu Laminaria digitata. Thành phần cấu tạo rất phức tạp,
trong đó fucose chiếm từ 18,6% đến 60%, sulfate chiếm từ 17,7% đến 32,9%,
ngoài ra còn có mặt các thành phần đƣờng khác nhƣ galactose, glucose,
mannose, xylose, rhamnose ,..và uronic axit. Từ kết quả các số liệu trong
bảng 1.1, ta thấy fucoidan chỉ có trong thành phần của ngành rong nâu mà
không có trong thành phần của hai ngành rong đỏ và rong lục [16].

*Alginate là anionic polysaccharide, là co-polymer mạch thẳng đƣợc
tạo thành từ liên kết (1→4) glycosid của axít β-D-mannuronic (M) và axít αL-guluronic axit (G). Natri alginate tách từ rong nâu Sargassum fulvellum có
khả năng ức chế sự phát triển của khối u. Axít β-D-mannuronic (M) và axít αL-guluronic axit (G) có cấu hình khác nhau: axít mannuronic có cấu hình 4C1
còn axít guluronic là 1C4 . Chính sự khác nhau của mạch cấu trúc này nên hai
uronic thể hiện các tính chất hóa học, sinh học khác nhau [17]. Trong phân tử
alginate, tỷ lệ, trình tự và sự phân bố của hai monomer thay đổi rất rộng tùy
theo nguồn gốc của alginate. Sự sắp xếp ngẫu nhiên của 2 monomer M và G
trong mạch alginate theo 3 dạng cấu trúc block: Block homopolymeric
guluronic (Poly-G) gồm các gốc axít guluronic nối tiếp nhau (GGGG); Block
homopolymeric mannuronic (Poly-M) gồm các gốc axít mannuronic nối tiếp
nhau (MMMM) ; Block heteropolymeric ngẫu nhiên (Poly-MG) hai gốc axít
guluronic và axít mannuronic luân phiên nối tiếp nhau (MGMGMGMG)[18].


16

Độ dài trung bình của các khối, trình tự của chúng trong mạch phân tử thay
đổi tùy theo nguồn gốc của alginate. Do cấu trúc của các gốc G và M khác
nhau nên hình dạng của các khối cũng khác nhau: Poly – M có cấu tạo ít gấp
khúc và tạo nên sự mềm mại của mạch phân tử, trong khi poly - G gấp khúc
mạnh hơn và có độ bền chặt hơn. Cấu trúc hóa học của alginate có tính chất
quyết định đến các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nó [18].
Tùy theo thành phần hóa học và khối lƣợng phân tử mà alginate có ảnh
hƣởng khác nhau đến hệ sinh học . Hoạt tính sinh học của alginate cho thấy
sự tăng trƣởng quá nhanh các thực bào và nguyên bào sợi, tƣơng tự nhƣ một
phản ứng viêm với dị vật. Các thí nghiệm cho thấy mức độ cảm ứng các yếu
tố gây ra hoại tử khối u và interleukin 1 phụ thuộc hàm lƣợng axit
mannuronic trong mẫu alginate. Kết quả này giải thích các phân đoạn giàu
mannuronat không tham gia vào việc tạo gel sẽ thoát ra ngoài các viên nang
và khởi động một phần phản ứng miễn dịch này có thể có liên quan một phần

với các liên kết (1 → 4) glycoside, vì các polyuronat hormopolymer
diequartorial khác nhƣ axít D– glucuronic cũng thể hiện tính chất này. Khả
năng miễn dịch của các polymannuronat đến nay đã đƣợc chứng minh trong
các thử nghiệm lâm sàng để ngăn ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, để làm tăng
khả năng miễn dịch không đặc hiệu.
Ngoài ra, alginate có tính tẩy xạ, khi cơ thể bị nhiễm chất phóng xạ
strontium bằng con đƣờng tiêu hóa, có thể dùng natri alginate để đƣa chất
phóng xạ này ra khỏi cơ thể. Alginate tạo kết tủa bền với strontium do đó
ngăn ngừa đƣợc sự hấp thu strontium vào trong máu và phức hợp này sẽ đƣợc
thải theo phân ra ngoài. Việc dùng alginate làm chất tẩy xạ không ảnh hƣởng
đến quá trình trao đổi ion Ca2+ và khả năng phát triển bình thƣờng của cơ thể.
Ngoài ra một số nghiên cứu cũng cho thấy alginate còn có khả năng chống
oxy hóa, tác dụng chống đông tụ máu, phòng xơ vữa động mạch ở trẻ em
[18].
Alginate còn có rất nhiều ứng dụng khác trong cuộc sống. Các ứng
dụng của alginate đều dựa trên ba đặc điểm đó là khả năng tạo dung dịch có
độ nhớt cao; khả năng tạo gel khi thêm muối canxi vào dung dịch natri


17

alginate trong nƣớc; khả năng tạo màng natri hay canxi alginate và sợi canxi
alginate. Ngày nay các alginate đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực phẩm,
các ngành công nghiệp dệt may và các lĩnh vực bao gồm cả giấy mạ, dƣợc
phẩm và hàn…Ví dụ kỹ nghệ thức ăn, ngƣời ta dùng rất nhiều alginate để làm
kem, socola, bánh, món tráng miệng. Trong công nghiệp, alginate đƣợc sử
dụng rất nhiều trong kỹ nghệ giấy, dệt, vải hồ, kỹ nghệ cao su. Nhu cầu
alginate dùng trong in vải sợi chiếm khoảng 50% tổng lƣợng alginate sản xuất
trên toàn thế giới . Trong công nghệ dƣợc phẩm, alginate thƣờng dùng làm
chất nhũ hóa và chất gây thấm trong các dạng thuốc có cấu trúc nhũ tƣơng và

hỗn dịch, dùng trong tá dƣợc bao của viên nén hay tham gia vào thành phần
của vỏ nang. Alginate có thể đƣợc sử dụng để kết hợp để làm màng bao của
viên tan trong ruột, điều này rất có lợi cho việc bào chế các thuốc ảnh hƣởng
đến đƣờng tiêu hóa. Alginate dùng để sản xuất lớp màng chống chất phóng
xạ, nó thƣờng dùng để chỉ thị độ ô nhiễm phóng xạ của vùng biển. Màng
đƣợc tạo thành từ gelatin và alginate đƣợc ứng dụng trong điều trị tổn thƣơng
bỏng. Màng này có tác dụng ngăn cản sự xâm nhiễm, giảm viêm đẩy mạnh
quá trình lành hóa vết thƣơng, đặc biệt có hiệu quả ở dạng bỏng khô [18].
*Laminaran là một polysaccharide tạo thành từ glucose, có tên thƣờng
gọi là laminarin, tên gọi theo danh pháp quốc tế là : 1,3 – β – D – glucan.
Laminaran là một polysaccharide dự trữ của rong nâu, hàm lƣợng từ 1 – 15%
trọng lƣợng rong khô tùy thuộc vào từng loại rong, vị trí địa lý và môi trƣờng
sinh sống của từng loại rong. Thƣờng vào mùa hè hàm lƣợng laminaran giảm
vì phải tiêu hao cho quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây rong.
Laminaran đƣợc hình thành từ các gốc D-glucan kết hợp với nhau bằng các
liên kết β-(1→3) và một ít liên kết β-(1→6), gốc đƣờng cuối mạch của một số
phân tử có thể có các gốc mannitol hay vẫn là glucose. Các gốc laminaran từ
các loài rong khác nhau thì khác nhau rõ rệt về tỉ lệ của các liên kết β-(1→3)
và liên kết β-(1→6) cũng nhƣ cách thức nối của các liên kết này trong chuỗi
glucan[15,18]. Laminaran là thực phẩm chức năng có giá trị dƣợc lý đƣợc
FDA chấp thuận trong việc chống đông máu, làm giảm hàm lƣợng cholesterol
trong máu và kích thích miễn dịch bẩm sinh. Khả năng chống tia bức xạ của
chất chiết từ rong biển thiên nhiên này đem lại niềm hy vọng cho những


18

ngƣời đang dùng tia phóng xạ chữa trị các khối u gây ung thƣ trong cơ thể.
Ngoài ra, laminaran còn có tác dụng tăng sức đề kháng với nhiễm trùng và
thúc đẩy sự lành của vết thƣơng. Laminaran với những đặc tính của một alpha

– amylase gây ra kích hoạt các enzyme có mặt trong quá trình tăng trƣởng ở
thực vật và sự kích thích của hoạt động phân giải protein của các tế bào đƣợc
xử lý. Hiện nay, laminaran đƣợc nghiên cứu để sử dụng nhƣ là một chất thúc
đẩy hạt giống nảy mầm và tăng tốc độ tăng trƣởng cây trồng [15,18].
1.1.3.2. Một số hợp chất khác
*Hợp chất phenolic : Hợp chất phenolic là các hợp chất chuyển hóa
thứ cấp của thành phần hóa học rong nâu, là hợp chất chứa các nhóm - OH
gắn trực tiếp vào nhân bezen, bao gồm các hợp chất flavonoid, lignnin, tannin
và phlorotannin. Các hợp chất này có nhiều hoạt tính khác nhau.
*Hợp chất Carotenoid : Carotenoid là các hợp chất màu tự nhiên
đƣợc tìm thấy ở nhiều loài thực vật và động vật. Trong thành phần hóa học
của rong nâu có chứa các hợp chất catatonic bao gồm lutein, zeaxanthin và
fucoxanthin. Rong nâu đƣợc coi là giàu có hợp chất chuyển hóa thứ cấp đặc
biệt nhƣ carotenoid có nhiều hoạt tính sinh học nhƣ hoạt tính chống oxi hóa,
chống ung thƣ, chống viêm và chống virus. Các hợp chất a-carotene, bcarotene, chlorophyll a và phaeophytin a đều có những hoạt tính sinh học vô
cùng quý giá [17].
*Hợp chất Terpenoid: Một số terpenoid đƣợc tách từ rong nâu
Sargassum fallax, sargaquinone, axít sargaquinoic, axít sargahydroquinoic,
axít fallachromonoic, fallahydroquinone, fallaquinone, sargachromenol . Các
hợp chất này có họat tính chống oxi hóa và ngăn ngừa ung thƣ. Các hợp chất
atomarianone A , và atomarianone B đã đƣợc tách từ Taonia atomania có
hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ [17].
Hợp chất diterpenoid tách từ rong nâu Cystoseira mediterranea nhƣ
taondiol , isoepitaondiol , stypodiol , stypoldione và sargaol , các hợp chất này
có hoạt tính chống oxi hóa và chống ung thƣ. Hợp chất 2β,3α-epitaondiol,


×