Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu sự biểu hiện của các gen liên quan đến tính kháng hoá chất diệt côn trùng (pyrethroid) của muỗi aedes aegypti và muỗi aedes albopictus truyền bệnh sốt xuất huyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Đoàn Minh Khiết

NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN LIÊN QUAN ĐẾN
TÍNH KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG (PYRETHROID)
CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VÀ MUỖI AEDES ALBOPICTUS
TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Đoàn Minh Khiết

NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN LIÊN QUAN
ĐẾN TÍNH KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG (PYRETHROID)
CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VÀ MUỖI AEDES ALBOPICTUS


TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
Chuyên nghành: Động vật học
Mã số: 8420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Hướng dẫn 1: PGS.TS Trương Xuân Lam
Hướng dẫn 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hương Bình

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi và các cộng
sự. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Trong thời
gian nghiên cứu tôi chấp hành đúng các quy định về y đức. Nếu có gì sai sót
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Học viên

Đoàn Minh Khiết


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi chân thành cảm ơn PGS.TS Trương Xuân Lam, Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật – Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. PGS.TS Nguyễn Thị Hương Bình, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn
trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học Viện Khoa học và

Công nghệ đã giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập tại đây.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu
nâng cao trình độ. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu
của Lãnh đạo Khoa và tập thể cán bộ Khoa Hóa thực nghiệm đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em học tập và thực hiện tốt luận văn.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đã động viên tinh thần và
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Học viên

Đoàn Minh Khiết


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ SỐ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ
tiếng Anh

Ae. aegypti

Aedes aegypti

Ae. albopictus

Aedes epiroticus

Viết giải nghĩa

tiếng Việt

MĐM

Mật độ muỗi

NCM

Nhà có muỗi

NCBG

Nhà có bọ gậy

DCBG

Dụng cụ có bọ gậy

BI

Breteau index

Chỉ số BI

PTN

Phòng thí nghiệm

MNTN


Mồi người trong nhà

MNNN

Mồi người ngoài nhà

TN

Trong nhà

SXHD

Sốt xuất huyết Dengue

WHO, TCYTTG

World Health
Organization

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị của hệ số tương quan và ý nghĩa ......................................... 32
Bảng 3.1. Kết quả thu thập và nuôi muỗi Aedes aegypti ................................ 33
Bảng 3.2. Kết quả thu thập và nuôi muỗi Aedes albopictus ........................... 33
Bảng 3.3. Chỉ số muỗi , bọ gậy Ae. aegypti tại các điểm nghiên cứu năm
2015 và 2016 ................................................................................................... 34
Bảng 3.4. Chỉ số muỗi, bọ gậy Ae. albopictus tại các điểm nghiên cứu năm
2015 và 2016 ................................................................................................... 35

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá độ nhậy cảm với hóa chất diệt côn trùng ........... 37
của muỗi Ae. aegypti ....................................................................................... 37
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá độ nhậy cảm với hóa chất diệt côn trùng ........... 40
của muỗi Ae. albopictus .................................................................................. 40
Bảng 3.7. Giá trị CT của locus gen CYPJ26, CYPJ28 với các quần thể muỗi
Aedes aegypti nghiên cứu................................................................................ 43
Bảng 3.8. Giá trị CT của locus gen CYP6BB2, CYP9M6 với các quần thể
Aedes aegypti nghiên cứu............................................................................... 45
Bảng 3.9. Giá trị CT của locus gen CYPJ26, CYPJ28 với các quần thể muỗi
Ae. albopictus nghiên cứu ............................................................................... 47
Bảng 3.10. Giá trị CT của locus gen CYP6BB2, CYP9M6 với các quần thể
Aedes albopictus nghiên cứu ........................................................................... 48
Bảng 3.11. Kết quả xác định các đột biến trên gen VGSC của các quần thể
muỗi Ae. Aegypti ............................................................................................. 51
Bảng 3.12. Kết quả xác định các đột biến trên gen VGSC của các quần thể
muỗi Ae. Albopictus ........................................................................................ 54
Bảng 3.13. Tương quan giữa thử nghiệm sinh học và xác định mức độ khuếch
đại các locus gen P450 của các quần thể Ae. aegypti ..................................... 56


Bảng 3.14. Tương quan giữa thử nghiệm sinh học và xác định mức độ khuếch
đại các locus gen P450 của các quần thể Ae. albopictus ................................ 57
Bảng 3.15. Tương quan giữa thử nghiệm sinh học và đột biến điểm trên gen
VGSC của các quần thể Ae. aegypti ............................................................... 58
Bảng 3.16. Tương quan giữa thử nghiệm sinh học và đột biến điểm trên gen
VGSC của các quần thể muỗi Ae. albopictus ................................................. 59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá tình trạng kháng với hóa chất diệt côn trùng của

Ae. aegypti ....................................................................................................... 41
Hình 3.2. Kết quả phản ứng real-time PCR với locus gen CYPJ26 ............... 42
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn tình trạng khuếch đại các locus gen của các quần
thể muỗi Ae. aegypti nghiên cứu bằng kỹ thuật real-time PCR ...................... 44
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tình trạng khuếch đại các locus gen của các quần
thể muỗi Ae. albopictus nghiên cứu bằng kỹ thuật real-time PCR ................. 49
Hình 3.5. Minh họa đột biến kháng Ala1007Gly phát điện được tại quần thể
Ae. aegypti thu thập tại Khánh Hòa ................................................................ 52
Hình 3.6. Minh họa đột biến kháng Phe1007Cys phát điện được tại quần thể
Ae. aegypti thu thập tại Khánh Hòa, Nghệ An, Hà Nội .................................. 52
Hình 3.7. Minh họa đột biến kháng Tyr1007His phát điện được tại các quần
thể Ae. Albopictus............................................................................................ 55


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 3
1.1. SỰ CẦN THIẾT TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.......................................................................... 4
1.2.1. Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết trên thế giới..................................... 4
1.2.2. Tình hình sốt xuất huyết ở Việt Nam ...................................................... 5
1.2.3. Tình hình sốt xuất huyết tại các tỉnh nghiên cứu .................................... 7
1.2.3.1. Tình hình sốt xuất huyết tại Hà Nội ..................................................... 7
1.2.3.2. Tình hình sốt xuất huyết tại Thanh Hóa............................................... 7
1.2.3.3. Tình hình sốt xuất huyết tại Thanh Hóa............................................... 7
1.2.3.4. Tình hình sốt xuất huyết tại Khánh Hòa .............................................. 7

1.3. NGHIÊN CỨU VỀ MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM............................................................ 8
1.3.1. Vai trò truyền bệnh của Ae. aegypti và Ae. albopictus ........................... 8
1.3.2. Tính kháng hóa chất diệt côn trùng của Ae. aegypti và Ae. albopictus .. 9
1.3.2.1. Hóa chất diệt côn trùng ....................................................................... 9
1.3.2.2. Cơ chế kháng hóa chất diệt côn trùng ............................................... 10
1.3.3. Tình hình nghiên cứu về muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết ở Việt Nam14
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. THỜI GIAN ............................................................................................ 17
2.2. ĐỊA ĐIỂM............................................................................................... 17
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 17
2.4 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................... 18
2.4.1 Vật liệu thu thập muỗi tại thực địa ......................................................... 18


2.4.2 Dụng cụ, vật liệu cho thử nghiệm độ nhạy cảm tại phòng thí nghiệm và
thực địa ............................................................................................................ 18
2.4.3 Dụng cụ vật liệu cho kỹ thuật real-time PCR đánh giá biểu hiện của gen
P.450 ............................................................................................................. 19
2.4.4. Dụng cụ, vật liệu cho kỹ thuật giải trình tự xác định các đột biến điểm
trên gen quy định tính kháng knock down ...................................................... 20
2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 20
2.5.1.Thu thập muỗi tại các điểm nghiên cứu ................................................. 20
2.5.1.1 Chọn mẫu, cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................... 21
2.5.1.2 Các bước tiến hành ............................................................................. 21
2.5.1.3 Biến số và đo lường biến số ................................................................ 22
2.5.1.4. Các chỉ số đánh giá: .......................................................................... 22
2.5.1.5 Phương pháp kiểm soát nhiễu và sai số trong nghiên cứu: ................ 22
2.5.1.6 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: ............................................ 22

2.5.2. Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi với hóa chất diệt côn trùng ............... 22
2.5.2.1. Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................ 23
2.5.2.2. Các bước tiến hành ........................................................................... 23
2.5.2.3 Chỉ số đánh giá ................................................................................... 27
2.5.2.4 Phương pháp kiểm soát nhiễu và sai số trong nghiên cứu: ................ 27
2.5.2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: ............................................ 27
2.5.3 Xác định biểu hiện của gen P450 bằng kỹ thuật real-time PCR ............ 28
2.5.3.1 Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................. 28
2.5.3.2 Các bước tiến hành ............................................................................. 28
2.5.3.3 Chỉ số đánh giá ................................................................................... 29
2.5.3.4 Phương pháp kiểm soát nhiễu và sai số trong nghiên cứu: ................ 29
2.5.3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 29


2.5.4 Xác định các đột biến điểm trên kênh vận chuyển natri liên quan đến
tính kháng hóa chất của Aedes aegypti và Aedes albopictus. ......................... 29
2.5.4.1 Mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................. 29
2.5.4.2 Các bước tiến hành ............................................................................. 30
2.5.4.3 Chỉ số đánh giá ................................................................................... 31
2.5.4.4 Phương pháp kiểm soát nhiễu và sai số trong nghiên cứu: ................ 31
2.5.4.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: ............................................ 31
2.5.5. Đánh giá mối tương quan giữa 3 phương pháp đánh giá độ nhạy cảm,
tính kháng hóa chất của các quần thể nghiên cứu. .......................................... 31
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 33
3.1. KẾT QUẢ THU THẬP MUỖI TỪ CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..... 33
3.1.1. Số lượng muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus thu thập tại các điểm
nghiên cứu ....................................................................................................... 33
3.1.2. Chỉ số muỗi và bọ gậy của Ae. aegypti và Ae. albopictus tại các điểm
nghiên cứu ....................................................................................................... 34
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI HÓA CHẤT DIỆT

CÔN TRÙNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM SINH HỌC. ... 37
3.3 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI HÓA CHẤT BẰNG KỸ
THUẬT REAL-TIME PCR ......................................................................... 42
3.3.1. Kết quả nghiên cứu đối với các quần thể muỗi Aedes aegypti ............. 42
3.3.2. Kết quả nghiên cứu đối với các quần thể muỗi Aedes albopictus ........ 46
3.4. KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH CÁC ĐỘT BIẾN ĐIỂM
TRÊN GEN VGSC......................................................................................... 51
3.4.1. Kết quả nghiên cứu trên các quần thể muỗi Aedes aegypti .................. 51
3.4.2. Kết quả nghiên cứu trên các quần thể muỗi Aedes albopictus ............. 53
3.5. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG VỚI HÓA CHẤTDIỆT CÔN TRÙNG ...... 56


3.5.1. Mối tương quan giữa phương pháp thử nghiệm sinh học và xác định
mức độ biểu hiện của các gen giải độc bằng kỹ thuật real-time PCR ............ 56
3.6. ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG VỚI HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG ..... 58
3.6.1. Mối tương quan giữa thử nghiệm sinh học và các đột biến điểm liên
quan đến tính kháng thuốc trên gen VGSC của các quần thể Ae. aegypti ...... 58
3.6.2. Mối tương quan giữa thử nghiệm sinh học và các đột biến điểm liên
quan đến tính kháng thuốc trên gen VGSC của các quần thể muỗi Ae.
albopictus ........................................................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 61
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


MỞ ĐẦU
Sốt xuất huyết do arbovirus gây ra là một trong những bệnh nguy

hiểm nhất bởi nguy cơ tử vong cao trên thế giới hiện nay. Sốt xuất huyết lây
lan rộng ở các vùng đô thị nhiệt đới và cận nhiệt đới trong những thập kỷ qua,
bao gồm các nước Đông Nam Á, Thái Bình dường, Châu Mỹ Latinh. Sốt xuất
huyết xảy ra ở hơn 100 nước với 2,5 tỷ người có nguy cơ mắc bệnh (WHO,
2009; 2012). Cho đến nay vẫn chưa có Vắc - xin phòng chống bệnh sốt xuất
huyết, vì vậy việc giám sát và kiểm soát Véc - tơ là lựa chọn duy nhất hiện
nay cho công tác phòng chống dịch.
Aedes aegypti và Aedes albopictus được biết đến là các Véc - tơ truyền
bệnh sốt xuất huyết chính trên thế giới (Oppenoorth, 1985). Tuy nhiên, rất ít
biện pháp kiểm soát muỗi trưởng thành được đưa ra. Hiện nay, xử lý hóa học
là một phần quan trọng nhất trong chiến dịch tích hợp phòng chống bệnh sốt
xuất huyết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2000). Với biện pháp kiểm soát
hiện nay bằng hóa chất diệt lại dẫn đến một nguy cơ mới đó là sự hình thành
tính kháng hóa chất diệt ở quần thể muỗi. Vì vậy, mức độ nhạy cảm với hóa
chất sử dụng lên Ae. aegypti và Ae. albopictus phải liên tục được sàng lọc ở
những vùng địa lý khác nhau để nâng cao hiệu quả của chiến lược kiểm soát.
Tính kháng vị trí đích và tính kháng chuyển hóa được biết đến như là
hai cơ chế kháng chính ở muỗi (Hemingway et al., 2004; Nkya et al., 2013).
Các đột biến dẫn đến vị trí đích không nhạy cảm trên protein của kênh vận
chuyển natri xuyên màng và đột biến trên enzym acetylcholinesterase là đặc
trưng nổi bật cho tính kháng vị trí đích ở muỗi. Tính kháng chuyển hóa được
báo cáo trên thế giới có liên quan đến các enzym giải độc như cytochrome
P450
monooxygenases
(P450s
hoặc
CYPs
đối
với
gen),

carboxy/cholinesterases (CCEs), glutathione S-transferases (GSTs) và UDP
glucosyl-transferases (UGTs) (Hemingway et al., 2004; Feyereisen et al.,
2005; Li et al., 2007; Nkya et al., 2013).
Chính vì vậy, chúng tôi chon mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:

1


- Xác định mức độ biểu hiện của các gen P450 liên quan đến tính kháng
hóa chất diệt của quần thể muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus ở một số địa
điểm của Việt Nam.
- Xác định các đột biến trên gen VGSC liên quan đến tính kháng hóa
chất diệt của quần thể muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus ở một số địa điểm
của Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các quần thể muỗi Ae. aegypti và
Ae. albopictus tại Hà Nội, Khánh Hòa, Nghệ An, Thanh Hóa. Đề tài được tiến
hành thu thập mẫu tại Hà Nội, Khánh Hòa, Nghệ An, Thanh Hóa. Nghiên cứu
tại phòng thí nghiệm của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung
ương và Viện nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam. Đây là
một trong những nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu đánh giá đồng bộ tính kháng
hóa chất của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus bằng phương pháp thử
nghiệm sinh học và chuyên sâu về sinh học phân tử.
Về thực tiễn đề tài đánh giá sự tương đồng giữa kết quả của thử nghiệm
sinh học và các phân tích chuyên sâu về sinh học phân tử, là cơ sở cho các
cho việc sử dụng hóa chất diệt côn trùng phù hợp nhất.

2


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. SỰ CẦN THIẾT TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, mặc dù có nhiều nỗ lực trong công tác
phòng chống dịch chủ động, nhưng dịch sốt xuất huyết có xu hướng gia tăng
trở lại ở Việt Nam. Có bốn chủng virus sốt xuất huyết Dengue đã được xác
định là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4, chủ yếu lây truyền qua muỗi thuộc
giống Aedes, loài Ae. aegypti được coi là Véc - tơ chính truyền sốt xuất huyết
ở đô thị và Ae. albopictus ở nông thôn [1], [2], [4]. Những nghiên cứu gần
đây cho thấy vùng phân bố của Ae. albopictus ngày càng mở rộng ở Việt
Nam. Ở hầu hết các điểm nghiên cứu có ghi nhận sự lưu hành của cả 2 loài
muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus, đặc biệt là vụ dịch ở huyện Hương Khê,
tỉnh Thanh Hóa chỉ thu thập được Ae. albopictus. Các địa bàn nghiên cứu
trước đây vốn chỉ ghi nhận có sự lưu hành của Ae. albopictus như xã Bát
Tràng, huyện Gia lâm, Hà Nội cũng có 2 bệnh nhân mắc sốt xuất huyết trong
năm 2007. Tại một số nơi như xã Hát Môn huyện Phúc Thọ và xã Cao Viên
huyện Thanh Oai, theo điều tra của Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội, chỉ bắt
được Ae. albopictus nhưng vẫn có bệnh nhân mắc sốt xuất huyết tại địa
phương [3], [5], [6].
Những kết quả nghiên cứu cho thấy đã có sự thay đổi về sự phân bố
cũng như khả năng truyền bệnh sốt xuất huyết của hai loài muỗi này. Nhiều
nghiên cứu cũng chỉ ra các Véc - tơ truyền bệnh sốt xuất huyết thường trùng
vùng phân bố nhưng lại có vai trò khác nhau [5], [6], [8]. Vì vậy, để có được
những biện pháp chủ động và có hiệu quả trong công tác phòng chống bệnh sốt
xuất huyết thì việc nghiên cứu về muỗi Ae. aegypti và muỗi Ae. albopictus là
một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

3



1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

1.2.1. Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết trên thế giới
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới WHO, mỗi năm có khoảng 390
triệu người bị nhiễm sốt xuất huyết - đây là căn bệnh nhiệt đới lây lan nhanh
nhất thế giới. Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính
do vi rút gây nên. Bệnh lây truyền từ người sang người qua vật chủ trung gian
truyền bệnh là muỗi vằn. Bệnh có thể gây thành dịch lớn và có tỷ lệ tử vong
tương đối cao. Bệnh lưu hành tại trên 100 quốc gia thuộc các khu vực có khí
hậu nhiệt đới và á nhiệt đới như vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương,
châu Mỹ, châu Phi với khoảng 2,5 tỷ người sống trong vùng nguy cơ (WHO,
11) [60]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm có khoảng 100 triệu trường
hợp mắc, phần lớn là trẻ em dưới 15 tuổi, tỷ lệ tử vong trung bình do sốt xuất
huyết khoảng 2,5-5% tương đương khoảng 25.000 người mỗi năm [6], [8],
[60].
Vụ dịch SXHD đầu tiên dược ghi nhận với tác nhận rõ ràng tại Úc năm
1897, tiếp đến tại Hy Lạp vào năm 1928 và Đài Loan 1931. Một số vụ đại
dịch SXH xảy ra ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ II, năm 19531954, dịch SXH Dengue cũng được phát hiện tại Phillippine, sau đó dịch tiếp
tục được lan rộng tại khắp các vùng lãnh thổ châu Á bao gồm Ấn Độ,
Indonéia, Myanmar, Srilanka và Thái Lan. Trước năm 1970, chỉ có 9 nước có
dịch SXHD, ngày nay đã lan trộng ra trên một trăm quốc gia [4], [8], [60]
Phần lớn dân số mắc SXHD sống tại các đô thị có khí hậu nhiệt đới và
cận nhiệt đới, nơi phù hợp cho muỗi Aedes phát triển. Mặc dù trước kia bệnh
SXH được cho là chỉ xuất hiện ở khu vực thành thị, nhưng ngày nay bệnh đã
trở nên phổ biến hơn tại khu vực nông thôn đặc biệt là vùng nông thôn của
các nước Đông Nam Á [8], [12] .
Theo TCYTTG, số trường hợp bệnh SXHD được báo cáo trong khoảng

thời gian 55 năm qua đã tăng tới 2.427 lần. Giai đoạn 1955-1959 mỗi năm có
khoảng 908 trường hợp bệnh. Đến giai đoạn 1960-1969 số trương hợp bệnh

4


đã tăng gấp 15 lần so với giai đoạn trước đó và tiếp tục tăng cao trong những
giai đoạn tiếp theo [60] .
Những năm 2001-2011, gần 10 triệu ca sốt xuất huyết đã được báo cáo
ở Châu Mỹ Latinh, gần 60% trường hợp này là ở Brazil. Năm 2012, châu Âu
đã trải qua đợt sốt xuất huyết bùng phát lớn nhất từ sau năm 1920 đến nay với
khoảng 2.000 người bị nhiễm ở quần đảo Madeira của Bồ Đào Nha [12], [22].
Các nhà nghiên cứu ước tính rằng 70% các trường hợp sốt xuất huyết
nghiêm trọng trên thế giới tập trung ở châu Á, trong đó Ấn Độ chiếm tới 34%.
Năm 2014, tình hình sốt xuất huyết có chiều hướng gia tăng tại nhiều quốc
gia khu vực. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái
Bình Dương ngày 22/4/2014 (WHO, 2014) [60], sốt xuất huyết đang tăng gia
tại các nước Campuchia, Singapore, Malaysia và Australia. Có thể nói SXHD
là một trong những bệnh truyền nhiễm gây khó khăn lớn nhất và y tế công
cộng cho khu vực Đông Nam Á, với 7 trong số 10 nước của khu vực bị
SXHD nặng nề; SXHD là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh dẫn ddén tử vong
của trẻ em tại các khu vực này; Tỷ kệ mắc SXHD trong khu vực tăng lên đáng
kể trong vòng 17 năm qua và từ năm 1980 trở lại đây số trường hợp mắc
SXHD đã tăng lên gần 5 lần so với 30 năm và trước, và hầu như tất cả các
quốc gia trong khu vực đều có dịch SXHD [8], [22], [60]. Tuy nhiên, cho đến
thời điểm này, vẫn chưa có chủng ngừa hoặc loại thuốc cụ thể nào điều trị sốt
xuất huyết được phê duyệt chính thức.Với mức độ nghiêm trọng của bệnh như
vậy, việc kiểm soát Véc - tơ truyền bệnh ở các nước vùng dịch và các nước có
nguy cơ cao được đặt ra hết sức cấp thiết.
1.2.2. Tình hình sốt xuất huyết ở Việt Nam

Ở Việt Nam, tình hình nhiễm sốt xuất huyết không ổn định nhưng thời
kỳ cao điểm của dịch sốt xuất huyết là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm.
Trung bình mỗi năm cả nước ghi nhận khoảng 100.000 trường hợp mắc và
gần 100 trường hợp tử vong. Trên 85% ca mắc và 90% ca tử vong do sốt xuất
huyết là ở các tỉnh miền Nam Việt Nam. Khoảng 90% số ca tử vong do sốt
xuất huyết là ở nhóm tuổi dưới 15. Dịch sốt xuất huyết thường xảy ra theo

5


chu kỳ từ 3 đến 5 năm một lần. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết tăng liên tục, năm
2000 là 24.434 ca lên 105.370 ca năm 2009, và năm 2011 là 69.680 ca. Năm
2013, cả nước ghi nhận 10.847 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại 40
tỉnh/thành phố, trong đó có 10 ca tử vong. Năm 2014, cả nước ghi nhận 9.011
trường hợp mắc sốt xuất huyết tại 42 tỉnh/thành phố, trong đó có 5 trường hợp
tử vong tại Cà Mau, Bình Dương, Bình Phước và TP. Hồ Chí Minh. So với
năm 2015 năm 2016 số ca mắc sốt xuất huyết tăng gấp 3 lần, trong đó tình
hình tại 4 tỉnh Tây Nguyên có diễn biến đặc biệt nghiêm trọng. Đến tháng 8
năm 2016, cả nước có gần 50.000 ca mắc sốt xuất huyết tại 48 tỉnh thành, 17
trường hợp đã tử vong. Tại 4 tỉnh Tây Nguyên gồm: Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Lắk, Đắk Nông, tình hình dịch SX HD đang diễn ra hết sức nghiêm trọng
chiếm gần 75% số ca mắc cả nước. Trong 6 tháng đầu năm 2019, 60/63 tỉnh
thành trong cả nước có tổng số trên 80.000 trường hợp mắc sốt xuất huyết,
cao gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2018, nhiều trường hợp đã tử vong [4], [5] .
Thống kê của Bộ Y tế cho thấy, các địa phương có số ca mắc bệnh cao
tập trung tại khu vực miền Trung và miền Nam. Tại 20 tỉnh thành khu vực
phía Nam đã có gần 50.000 người mắc bệnh, cao hơn năm 2018 lên tới hơn
20.000 người tức tăng đến 139% và đã có 6 trường hợp tử vong được ghi
nhận.Thành phố Hồ Chí Minh là nơi phát hiện nhiều ca mắc bệnh nhất với
hơn 24.000 ca. Tỉnh An Giang là địa phương có số người bệnh đứng thứ 7

khu vực phía Nam chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,
Bà Rịa Vũng Tàu, Long An và Bình Phước.Ngoài ra, tại khu vực Đắk Lắk
toàn tỉnh phát hiện có hơn 3.000 trường hợp nhiễm sốt xuất huyết tăng gấp 7
lần so với cùng kỳ và khu vực phía Bắc thống kê cho thấy tại Thành phố Hà
Nội đã ghi nhận được gần 1000 ca nhiễm bệnh nhưng không có tử vong [5].
Những năm gần đây, mỗi năm trung bình có khoảng 100.000 ca mắc
bệnh sốt xuất huyết và dự báo năm 2019 số ca mắc bệnh này có thể tăng vượt
con số này.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa đạt nhiều thành công trong việc giảm số
ca mắc sốt xuất huyết.

6


1.2.3. Tình hình sốt xuất huyết tại các tỉnh nghiên cứu
1.2.3.1. Tình hình sốt xuất huyết tại Hà Nội
Hà Nội đã ghi nhận nhiều dịch SXHD lớn tại trong 20 năm trở lại đây
như dịch năm 1998. Năm 2009 số ca mắc SXH tại Hà Nội là 16.090 trường
hợp /18.845 trường hợp mắc bệnh trên toàn miền Bắc chiếm 87% có 4 trường
hợp tử vong. Năm 2015, Hà Nội có 15.412 trường hợp bệnh chiếm 90%
trường hợp bệnh của toàn miền Bắc. Từ đầu năm 2019 đến nay, Hà Nội ghi
nhận 2.399 trường hợp mắc sốt xuất huyết nhưng chưa có trường hợp tử vong,
phân bố tại 145 xã, phường, thị trấn của 26 quận, huyện, thị xã [4].
1.2.3.2. Tình hình sốt xuất huyết tại Thanh Hóa
Năm 2016, tình hình SXHD tăng cao tại tỉnh Thanh Hóa cả tỉnh có 171
bệnh nhân mắc SXHD trong đó có 109 trường hợp bệnh ngoại lai, 62 trường
hợp mắc tại địa phương. Chỉ sau một năm, 2017 tình hình bệnh sốt rét đã
tăng cao lên gấp hơn 20 lần ghi nhận 3.374 trường hợp bệnh trong đó chỉ co
10,34% tương đương với 349 trương hợp bệnh nội địa. Tập trung tại huyện
Tĩnh Gia và Hoằng Hóa [5].

1.2.3.3. Tình hình sốt xuất huyết tại Thanh Hóa
Số bệnh nhân SXHD không nhiều, tăng giảm thất thường số trường hợp
bệnh SXHD năm 2016 là 39 trường hợp giảm 33,8% so với cùng kỹ năm
2015. Năm 2017 số trường hợp bệnh sốt rét tăng gấp 400% so với năm 2016
có 194 trường hợp mắc bệnh [4].
1.2.3.4. Tình hình sốt xuất huyết tại Khánh Hòa
Khánh Hòa là điểm nóng về SXHD ở miền trung Việt Nam trong hơn
30 năm. Năm 2015, Khánh Hòa đã ghi nhận gần 5.500 ca mắc SXHD, tăng
gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2014. Năm 2015, tỉnh có 170 ca SXHD nặng và
đã có 2 trường hợp tử vong ở huyện Vạn Ninh. Tất cả các huyện thị có số ca
mắc SXHD đều tăng so với năm 2014: Cụ thể, huyện Diên Khánh tăng hơn
13 lần (hơn 1.000 ca); huyện Vạn Ninh tăng hơn 8 lần (gần 1.000 ca); thị xã

7


Ninh Hòa tăng hơn 7 lần (hơn 1.300 ca); Nha Trang tăng hơn 4 lần (hơn
1.300 ca)…
Theo số liệu từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Khánh Hòa, toàn tỉnh
đến nay đã ghi nhận hơn 3.668 ca mắc SXH, tăng hơn 7 lần so với cùng kỳ
năm 2018. Trong đó, TP. Nha Trang, thị xã Ninh Hòa và huyện Diên Khánh
là 3 địa phương có số mắc mới cao nhất trong các tháng đầu năm 2019.
Có thể nói, dịch SXH trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang diễn biến rất
phức tạp, số ca mắc bệnh tăng đột biến và chưa có dấu hiệu dừng lại.
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Vai trò truyền bệnh của Ae. aegypti và Ae. albopictus
Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus được biết đến là Véc - tơ truyền
một số bệnh ở người trong đó có bệnh sốt xuất huyết, một trong những bệnh
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Vai trò truyền bệnh sốt

xuất huyết của muỗi Aedes đã được chứng minh. Trong đó loài Ae. aegypti
được xác định là Véc - tơ quan trọng nhất, Ae. albopictus cũng được nghiên
cứu ở một số nước trong nhiều năm qua, tuy nhiên số liệu còn chưa đầy đủ
[7], [8], [12].
Những nghiên cứu đầu tiên ghi nhận 2 loài muỗi này có liên quan đến
bệnh sốt xuất huyết vào những năm 1778-1780 ở châu Á, đến năm 1953 ở
khu vực Đông Nam Á khi có dịch sốt xuất huyết bùng phát thì loài muỗi Ae.
aegypti và Ae. albopictus được xác định là Véc - tơ truyền bệnh chủ yếu ở hầu
hết các khu vực bệnh lưu hành dịch (Oppenoorth, 1985). Trên lục địa châu Á
và quần đảo Indonesia, các vụ dịch sốt xuất huyết thường cho thấy có sự phù
hợp với sự phân bố muỗi Ae. aegypti và Ae. Albopictus [12], [60], [61].
Trong những năm gần đây đã có nhiều kỹ thuật mới như PCR sao
chép ngược; kết hợp PCR sao chép ngược với PCR định lượng, LAMP được
phát triển đã xác định các chủng virus sốt xuất huyết trong muỗi và khẳng
định vai trò trung gian truyền bệnh của các loài muỗi này (Kamgang., 2011;

8


Garcia et al., 2009; Pethual et al., 2007; Songwang et al., 2011) [20], [32],
[49], [53].
1.3.2. Tính kháng hóa chất diệt côn trùng của Ae. aegypti và Ae.
albopictus
1.3.2.1. Hóa chất diệt côn trùng
Từ năm 1950, hóa chất diệt côn trùng đã được sử dụng ồ ạt cho việc
kiểm soát số lượng muỗi. Các loại thuốc hóa học được sử dụng chủ yếu là các
hợp chất Clo hữu cơ, phosphate hữu cơ, carbamat, pyrethroid.
Nhóm Clo hữu cơ bao gồm các hóa chất như DDT
(dichlorodiphenyltrichloroethane), dieldrin và lindan. Các hợp chất của nhóm
này thường không tan trong nước, vì vậy rất bền vững trong môi trường. Do

có độc tính cao với người, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả diệt muỗi
không còn vì muỗi đã kháng với DDT nên hiện nay không còn được sử dụng
[9], [61].
Nhóm phosphate hữu cơ bao gồm các hóa chất như DDVP, malathion,
parathion, diazinon, fenthion.... Nhóm này cũng có độc tính cao với người,
tuy nhiên không bền vững trong môi trường như nhóm Clo và có mùi khó
chịu nên hiện nay chỉ được sử dụng ở mức hạn chế [11], [13].
Nhóm carbamat bao gồm các hợp chất như izolan, dimetan, pyramat,
pyrolan tuy nhiên nhóm này có hiệu lực thấp và giá thành cao nên ít được sử
dụng [14], [61].
Nhóm pyrethroid có nguồn gốc thực vật gồm allethrin (phân nhóm 1)
có tác dụng diệt ruồi và muỗi nhưng không chịu được tác động của ánh sáng,
tetramethrin, phenothrin... (phân nhóm 2), permethrin, fenvalerat (phân nhóm
3) có tác dụng diệt côn trùng mạnh, chịu được tác động của ánh sáng,
cypermethrin, deltamethrin... (phân nhóm 4). Hiện nay, hóa chất thuộc nhóm
pyrethroid được sử dụng rộng rãi do tương đối an toàn với người và môi
trường, tự hủy nhanh trong đất, có tác dụng hạ gục nhanh và rất độc với côn
trùng [1], [7], [10],.

9


Từ những năm 2000-2009, lượng hóa chất sử dụng hàng năm cho việc
diệt muỗi là 394 tấn phosphate hữu cơ và 154 tấn pyrethroid (WHO, 2014)
[60]. Tuy nhiên, hiệu quả của các hóa chất diệt giờ đây đã bị đe dọa bởi cơ
chế kháng ở muỗi. Vì vậy, trong hoàn cảnh hiện nay khi chưa có giải pháp
thay thế hiệu quả, cơ chế phân tử của tính kháng sẽ là bước chìa khóa nhằm
cải thiện các chiến lược quản lý tính kháng hóa chất diệt ở muỗi (David et al.,
2014) [17], [18].
1.3.2.2. Cơ chế kháng hóa chất diệt côn trùng

Trên thế giới, tính kháng hóa chất diệt ở muỗi Aedes đã được báo cáo ở
khá nhiều vùng như châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á như Thái Lan (Pethuan
et al., 2007; Rajatileka et al, 2008) [49], [50], Malaysia [13], Indonesia [23],
[25] , Việt Nam [34], Ấn Độ [37], Trung Quốc [44], Mỹ Latinh: Brazil [39],
Argentina (Llinas et al., 2010), Colombia (Fonseca-Gonzalez et al., 2010;
Grisales et al., 2013), Grand Cayman (Harris et al., 2010), Trung Phi
(Kamgang et al., 2011), Brazil (Lima et al., 2011; Linss et al., 2014),
Martinique (Marcombe et al., 2012), Senegal (Dia et al., 2012), Haiti
(McAllister et al., 2012), Costa Rica (Bisset et al., 2013), Malaysia (Chen et
al., 2013), Pakistan (Jahan and Shahid, 2013), Myanmar (Kawada et al.,
2014), Mỹ (Marcombe et al., 2014), Ấn Độ (Das and Dutta, 2014).
Tính kháng với hóa chất diệt có thể là kết quả của các cơ chế khác
nhau, như là đột biến của protein mục tiêu của hóa chất diệt, sự thâm nhập
thấp hơn của hóa chất diệt (tính kháng vị trí đích) hay sự phân hủy sinh học
của nó (tính kháng chuyển hóa). Vị trí đích không nhạy cảm và tính kháng
chuyển hóa được biết đến như là hai cơ chế kháng chính ở muỗi (Hemingway
et al., 2004) [25].
Nghiên cứu tính kháng hóa chất diệt ở muỗi trên thế giới đã được tiến
hành dựa trên các phương pháp như PCR-RFLP, giải trình tự trực tiếp từ các
sản phẩm PCR để xác định các đột biến gen (Stenhouse et al., 2013; Kawada
et al., 2014) [34], [35], [55], các phương pháp qRT-PCR, phân tích hệ gen,
transcriptome, ... để xác định mức độ biểu hiện, mức độ sao chép của các gen

10


có liên quan đến tính kháng (Strode et al., 2008; Lertkiatmongkol et al., 2010;
Bariami et al., 2012; David et al., 2010; 2014; Reid et al., 2014) [7], [17],
[54], [55].
Tính kháng vị trí đích

Hiện nay, tính kháng với các hóa chất thuộc nhóm pyrethroids đang là
vấn đề chính trong chương trình kiểm soát Véc - tơ. Sự thay thế amino acid
đơn trong kênh dẫn truyền natri xuyên màng (voltage-gated sodium channel VGSC), được biết đến như là đột biến kháng ngã gục - kdr (knockdown
resistance), là một trong các nguyên nhân chính trong tính kháng với
pyrethroid ở một số loài muỗi [7], [10], [11].
Nghiên cứu cơ chế tác động của các hóa chất thuộc nhóm pyrethroid
cho thấy các chất này ảnh hưởng lên côn trùng bằng cách gắn vào kênh vận
chuyển natri của neurons. Chúng thường ưu tiên gắn vào các kênh đang mở.
Các kênh được bao bởi natri vẫn còn đang mở ở giai đoạn hoạt động làm cho
dây thần kinh bị kích thích dẫn đến sự mất kiểm soát. Khiến cho côn trùng bị
co giật và không thể duy trì khả năng bay bình thường (David et al., 2010;
Faucol et al., 2015) [16], [18]. Nghiên cứu của Wang et al., (2014) [59] cho
thấy pyrethroid gắn với hai vị trí thụ thể PyR1 và PyR2 trên kênh vận chuyển
natri. Tuy nhiên, nếu đột biến điểm xác định trong gen AaNav xuất hiện, sự
thay thế amino acid có thể làm giảm đáng kể sự nhạy cảm của kênh natri gắn
với pyrethroid. Nó có thể cũng làm thay đổi cấu tạo của kênh natri đến một
mức nào đó như vẫn đóng hoặc ở trạng thái bất hoạt hình thành nên tính
kháng hóa chất diệt [58], [63].
Một số nghiên cứu đã tìm thấy các đột biến trên gen AaNav liên quan
đến tính kháng hóa chất diệt ở Ae. aegypti như: Gly923Val, Leu982Thr
(Brengues et al., 2003); Ile1011Met, Val1016Gly (Saavedra-Rodriguez et al.,
2007; Lima et al., 2011; Stenhouse et al., 2013; Martins et al., 2013);
Asp1794Tyr, Val1023Ile (Chang et al., 2009); Val1016Ile, Phe1534Cys
(Harris et al., 2010); Phe1552Cys (Yanola et al., 2010); Ser989Pro (Kawada
et al., 2014); Thr1520Ile (Kushwah et al., 2015). Tần xuất cao của đột biến
kdr 1534Cys được tìm thấy ở Việt Nam, Thái Lan, Grand Cayman và

11



Martinique (Kawada et al., 2009; Yanola et al., 2011; Harris et al., 2010;
Marcombe et al., 2012). Nghiên cứu cho thấy ở Châu Mỹ Latinh đột biến kdr
1016Ile rất phổ biến, và tần xuất của nó tăng lên nhanh ở những nơi sử dụng
nhiều pyrethroid, như Brazil và Mexico (Martine et al., 2009; Garcia et al.,
2009). Đột biến thay thế valine thành glycine ở domain II (V1016G) liên quan
đến tính kháng với dạng II của pyrethroid, deltamethrin. Tuy nhiên, hiện nay
tần xuất V1016G khá thấp ở Đông Nam Á, bao gồm Indonesia (Brengues et
al., 2003), Thái Lan (Rajatileka et al., 2008; Srisawat et al., 2010), Việt Nam
(Kawada et al., 2009) và Đài Loan (Chang et al., 2009). Tần xuất alen 1016G
được tìm thấy là 0.23 trong nghiên cứu của Rajatileka et al., (2008).
Bên cạnh những đột biến liên quan đến tính kháng, ở nhiều quần thể
Ae. aegypti kháng pyrethroid ở Thái Lan còn có sự gia tăng biểu hiện của hỗn
hợp enzym oxidases. Các cơ chế trao đổi chất này có thể góp phần kháng
cùng với đột biến kdr (Pethuan et al., 2007; Somwang et al., 2011).
Tính kháng chuyển hóa
Tính kháng chuyển hóa là cơ chế kháng phổ biến nhất khi côn trùng
tiếp xúc với hóa chất diệt. Tham gia vào quá trình này có các enzym có vai trò
cô lập và phân hủy hóa chất diệt. Ở các chủng kháng, các enzym này hoạt
động ở mức độ cao hoặc ở những dạng hoạt động có hiệu quả hơn. Tính
kháng chuyển hóa được báo cáo trên thế giới và thường liên quan đến các
enzym giải độc như cytochrome P450 monooxygenases (P450s hoặc CYPs
đối với gen), carboxy/cholinesterases (CCEs), glutathione S-transferases
(GSTs) và UDP glucosyl-transferases (UGTs) (Hemingway et al., 2004;
Feyereisem, 2005; Li et al., 2007; Nkya et al., 2013). Trong các enzym này,
enzym esterase chủ yếu thủy phân các hóa chất diệt thuộc nhóm photphate
hữu cơ, carbamat và ít nhiều liên quan đến tính kháng hóa chất diệt nhóm
pyrethroid; enzym Glutathione S-transferases có liên quan đến tính kháng với
DDT, enzym monooxygenase được cho là đóng vai trò chính trong cơ chế
kháng với các hóa chất nhóm pyrethroid.
Các biến thể đa hình có khả năng ảnh hưởng đến chức năng của các

enzym giải độc đã được nghiên cứu nhiều ở muỗi mặc dù các bằng chứng cho

12


thấy hiện tượng này có thể có vai trò trong tính kháng hóa chất diệt (Li et al.,
2007; Chiu et al., 2008). Gần đây, đa hình gen P450 có liên quan đến tính
kháng pyrethroid ở muỗi Culex (Hardstone et al., 2010) và sự giảm đa dạng
trong trình tự của hai gen P450 gây ra tính kháng với pyrethroid ở Anopheles
đã được nghiên cứu (Riveron et al., 2013). Điều này chỉ ra rằng, nghiên cứu
sâu về các đa hình liên quan đến tính kháng giúp chúng ta hiểu hơn về cơ chế
kháng thuốc ở muỗi.
Trong số các cytochrome P450, CYP9J32 được tổng hợp rất mạnh
trong các chủng Ae. aegypti kháng với deltamethrin và permethrin ở Thailand,
Mexico và Vietnam (Strode et al., 2008; Bingham et al., 2011). Điều thú vị là
trong khi CYP9J32 có khả năng chuyển hóa cả hai loại pyrethroids này, nó
cho thấy một sự ưu tiên đặc biệt với deltamethrin (Stevenson et al., 2012).
CYP9J24, CYP9J26 và CYP9J28 là các P450 khác được chứng minh có ở Ae.
aegypti trong sự chuyển hóa pyrethroids. Nghiên cứu của Reid et al., (2014)
trên 164 cytochrome P450 ở Ae. aegypti, cho thấy 33 P450 có điều hòa biểu
hiện tăng một cách có ý nghĩa, trong đó có các họ CYP4, 6 và 9.
Tính kháng hóa chất diệt ở muỗi Ae. albopictus
Bên cạnh những nghiên cứu trên muỗi Ae. aegypti, những năm gần đây
đã có thêm các báo cáo về hiện tượng kháng hóa chất diệt ở Ae. albopictus.
Từ những nghiên cứu đầu tiên phát hiện đột biến F1534C trên quần thể Ae.
albopictus ở Singapore (Kasai et al., 2011), cho đến gần đây đã có thêm nhiều
nghiên cứu cho thấy quần thể muỗi Ae. albopictus ở một số vùng đã có hiện
tượng kháng với hóa chất diệt như DDT và deltamethrin (Kamgang et al.,
2011). Nghiên cứu tính kháng hóa chất diệt của quần thể muỗi Ae. albopictus
ở Malaysia cho thấy đã phát hiện sự kém nhạy cảm của acetylcholinesterase

chứng tỏ các quần thể này đã xuất hiện tính kháng với hóa chất thuộc nhóm
carbamat hoặc phosphate hữu cơ (Chen et al., 2013). Nghiên cứu tính kháng
hóa chất diệt của quần thể muỗi Ae. albopictus ở Mỹ cũng cho thấy có hiện
tượng kháng với DDT, malathion và hóa chất thuộc nhóm phosphate, tuy
nhiên các quần thể này vẫn còn nhạy cảm với các hóa chất thuộc nhóm
pyrethroid (Marcombe et al., 2014). Hiện tượng kháng với DDT nhưng vẫn

13


×