Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Biện pháp quản lí dạy học nhằm nâng cao chất lượng ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.62 KB, 30 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chế độ xã hội mà nhân dân ta lựa chọn và kiên trì xây dựng là chế độ xã hội
chủ nghĩa. Bảng giá trị nhân cách mà sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo xây dựng cho thế hệ
trẻ là bảng giá trị nhân cách xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo
các thế hệ công dân mới, đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh. Không thể thiết chế
chiến lược con người nếu không đặt giáo dục vào đúng vị trí của nó trong đời sống xã
hội hiện đại.
Kể từ năm 1986 khi Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước,
Đảng thường xuyên quan tâm đến chiến lược phát triển con người. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khoá VII về việc “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp Giáo
dục – Đào tạo” đã khẳng định phương hướng mục tiêu, điều kiện giải pháp thực hiện
một số lĩnh vực nhằm phát triển con người. Trong khoảng 15 năm trở lại đây chúng ta có
các văn bản mang tính chiến lược về phát triển Giáo dục - Đào tạo đó là: Nghị quyết TW
8 khoá XII về định hướng phát triển Giáo dục – Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và chiến lược phát triển giáo dục 2015 – 2020.
Quan điểm của Đảng ta: khẳng định con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh
phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, con người là nhân tố
quyết định, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá. Quan điểm
của Đảng ta thể hiện trong chiến lược và các Nghị quyết của Đảng về Giáo dục – Đào
tạo đã thổi một luồng sinh khí mạnh mẽ, trong lành vào nền giáo dục nước nhà.
Vì vậy Giáo dục – Đào tạo trong những năm qua đã đạt những thành tựu đáng kể
trong điều kiện nguồn lực hết sức hạn chế.
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Cùng với khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
0


lực, bồi dưỡng nhân tài”. Coi trọng cả ba mặt: Mở rông quy mô, nâng cao chất lượng và


hiệu quả”.
Ngành giáo dục đào tạo giữ một vai trò quan trọng. trong đó tiểu học là cấp học
nền tảng ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người đặt nền
tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Mặc dù nhiệm vụ giáo dục trẻ em được cả xã
hội quan tâm nhưng quan trọng hơn cả vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường Tiểu học.
Có điều này bởi vì nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng là nơi kết tinh
trình độ văn minh của xã hội trong công tác giáo dục trẻ em. Trường Tiểu học chân
chính không chỉ là nơi trẻ tiếp thu kiến thức khoa học mà còn là nơi giáo dục các em trở
thành người có ích cho xã hội. Vì vậy, trẻ em phải được giáo dục toàn diện. Bác Hồ đã
nói “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức
là người vô dụng”. Do đó, ở nhà trường Tiểu học nhiệm vụ dạy trẻ các tri thức khoa học
và phẩm chất đạo đức là hai nhiệm vụ song song không thể thiếu được và việc đảm bảo
chất lượng học tập cho học sinh tiểu học là nhu cầu cấp bách đối với nhà quản lý giáo
dục.
Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục còn nhiều bất cập. Nghị quyết TW
8 khoá XII đã chỉ rõ “Giáo dục và Đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy
mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng những đòi hỏi lớn ngày càng cao về
nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN”. Một trong những
nguyên nhân đã được chỉ rõ là: “Công tác quản lý đào tạo còn những mặt yếu kém bất
cập, Cơ chế quản lý của ngành giáo dục đào tạo chưa hợp lý”. “Thiếu những biện pháp
hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo”. Tuy nhiên vấn đề đáng quan tâm là
các cấp các ngành, các nhà quản lý trăn trở, lo lắng là không ít các bài báo, phát thanh
truyền hình đề cập đến chất lượng giáo dục nhất là bậc Tiểu học như “Bệnh thành tích”,
“Ngồi nhầm lớp”… Khiến cho những người làm công tác quản lý giáo dục và đông đảo
giáo viên có tâm huyết với nghề bị xúc phạm, nhiều lúc cảm thấy bẻ bàng.
Năm học 2017– 2018 là năm tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
1



tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi
cử, bệnh thành tích, vi phạm đạo đức nhà giáo và tình trạng cho học sinh không đạt
chuẩn lên lớp” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Từ đây đặt ra cho người cán bộ quản lý trong trường học một nhiệm vụ hết sức
nặng nề đó là nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường nhằm giáo dục con
người phát triển toàn diện. Trong các hoạt động đó thì hoạt động dạy và học là trọng tâm
mà người cán bộ quản lý trường học cần phải quan tâm, có kế hoạch chỉ đạo thường
xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy học để đáp ứng với yêu cầu mới.
Xuất phát từ vị trí của giáo dục tiểu học, từ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Phó
Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lí dạy học nhằm
nâng cao chất lượng ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:
1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm ra các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học, để chất lượng
giáo dục thật sự chuyển biến đi vào chiều sâu trong các trường tiểu học hiện nay.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ 1: Tập trung nghiên cứu các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạyhọc.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng và nguyên nhân về quản lý chất lượng dạy học ở
Trường Tiểu học Lê Quý Đôn, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai.
Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy - học của Phó Hiệu trưởng và các điều
kiện, phương tiện cần thiết giúp Phó Hiệu trưởng quản lý nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Phạm vi nghiên cứu:
2



- Do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, nên đề tài chủ yếu nghiên
cứu công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy học của trường tiểu học.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/8/2016 đến 22/12/2018
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết các nhiệm vụ vừa nêu ở trên tôi đã sử dụng đồng bộ các phương
pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới việc quản lý dạy học.
2. Phương pháp quan sát:
Dự giờ dạy, kiểm tra hồ sơ giáo án của giáo viên, kiểm tra chất lượng học tập của học
sinh.
3. Phương pháp điều tra:
- Điều tra về giáo viên.
- Điều tra về học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của đối tượng:
Thông qua việc nghiên cứu giáo án, hồ sơ giảng dạy, đồ dùng dạy học, tiến hành
giờ lên lớp của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh để kiểm nghiệm sản phẩm đối
tượng.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục tiên tiến.
6. Phương pháp phân tích các nhân tố tham gia vào quản lý để tìm ra các
biện pháp quản lý phù hợp.
7. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý giáo dục tối ưu.
8. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý các số liệu và kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu.

PHẦN NỘI DUNG

3



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
I. QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC:
1. Chất lượng là gì:
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê – Năm 2002 thì chất lượng là cái tạo nên
sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng.
Theo SEAMEO – Năm 2002 chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
2. Chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học là sự phù hợp với mục tiêu dạy học, kết quả thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ dạy học.
3. Chất lượng dạy học ở trường tiểu học:
Chất lượng dạy học ở trường tiểu học là: Đảm bảo 100% học sinh đạt chuẩn, kiến thức
kỹ năng cơ bản.
4. Các thành tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng dạy học cần
được quản lý:
Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả dạy
học. Do vậy công tác chuẩn bị giờ lên lớp, chuẩn bị đồ dùng dạy học, thực hiện giờ lên
lớp, sử dụng giáo cụ trực quan, phương pháp dạy học, hướng dẫn học sinh học tập ở lớp
và ở nhà là cả một quá trình khoa học - nghệ thuật của người thầy.
Bên cạnh đó yếu tố tác động trực tiếp là chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học, trình độ quản lý giáo dục, quy chế chuyên môn, đánh giá xếp
loại học sinh đúng quy định là hệ thống nguyên tắc sử dụng trong trình dạy học đúng
hướng, đúng mục đích là nhiệm vụ của giáo dục.
Hoạt động của học sinh (trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp) là yếu tố thiết thực
của quá trình dạy học, phản ánh một cách khách quan chất lượng học ở trường. Trong đó
có các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC:
1. Quản lí:

4


1.1 Quản lý là quá trình kế, tổ, đạo, kiểm trên cơ sở thông tin (kế: kế hoạch; tổ: tổ
chức; đạo: chỉ (lãnh) đạo; kiểm: kiểm tra).
1.2 Quản lý: Là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội hệ thống để đạt mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường
1.3 Quản lý hoạt động dạy học:
Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm nhiều thành tố tác
động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội và môi trường giáo dục theo
những quy lực và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt
chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Mục đích dạy học: Là cái đích mà quá trình dạy học ở trường phải đạt tới, xác
định mục đích là xác định các đích bằng chỉ tiêu cụ thể là tỉ lệ % dạy học, tốt nghiệp …
- Nhiệm vụ dạy học: Trên cơ sở mục đích dạy học người ta xây dựng nhiệm vụ
dạy học một cách cụ thể được quy định trong Điều lệ trường tiểu học
- Nội dung dạy học: Được thể cụ thể trong kế hoạch dạy học (của trường, tổ, giáo
viên), chương trình dạy học, giáo án và các tài liệu dạy học khác.
- Phương pháp dạy học: Là con đường là cách thức để thực hiện nội dung dạy học.
- Điều kiện dạy học: Là cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học.
- Bài học: Là khái niệm khoa học mà học sinh sẽ chiếm lĩnh.
- Phương pháp dạy: Điều khiển, truyền đạt.
- Kiểm tra: Nhằm đánh giá kết quả dạy học.
- Chất lượng: Hoàn thành mục tiêu, kết quả thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy
học.
- Hiệu quả: Kết quả đáp ứng đúng kịp thời các yêu cầu của xã hội, của giáo dục
đào tạo, đồng thời chi phí tối ưu sử dụng thời gian, sức lực, tài chính của thầy, trò, của
nhân dân cả nước.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa hoạt

động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với
tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển học tập của trò. Điều khiển hoạt
5


động dạy và học của Phó Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và
trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt động
học của trò.
1.4 Quản lý chất lượng dạy học:
Quan niệm về quản lý chất lượng dạy học được thể hiện ở những tiêu chí sau:
- Quản lý chất lượng dạy học bao gồm hệ thống các phương pháp, biện pháp
nhằm bảo đảm chất lượng dạy học, thoả mãn yêu cầu của xã hội đề ra có nghĩa là đáp
ứng mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo.
- Quản lý chất lượng dạy học được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của quá quá
trình hình thành sản phẩm giáo dục.
- Quản lý chất lượng dạy học là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ quản lý
đến từng giáo viên trong nhà trường.
III. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC:
Như vậy quản lý chất lượng dạy học nhằm đảm bảo tính chủ động và chịu trách nhiệm
của tập thể, cá nhân về công tác quản lý của mình.
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

6


QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MĐDH


ND
DH

PPDH
BÀI
HỌC

NVDH
ĐK
DH

PP HỌC

K TRA
ĐN
HKI
HKII
C NĂM
TN

SP DẠY HỌC
- Chất lượng
- Hiệu quả

MỐI LIÊN HỆ NGOÀI
- Đời sống XH
- Môi trường GD

IV. Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NÓI CHUNG, Ở

TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ QUÝ ĐÔN, HUYỆN IA PA, TỈNH GIA LAI NÓI
RIÊNG.
1. Vị trí:
Quá trình quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học được phân hoá thành
hai quá trình cơ bản:
- Quản lý quá trình dạy học trên lớp,
- Quản lý là quá trình dạy học ngoài giờ lên lớp.
Quản lý quá trình dạy học mặc dù do nhà trường tổ chức nhưng nó có quan hệ
tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục đào tạo khác hoặc các cơ quan văn hoá,
khoa học kỹ thuật, công nghệ, nghệ thuật, thể dục thể thao nơi mà học sinh có điều kiện
học tập, rèn luyện, vui chơi giải trí một cách có tổ chức. Trong điều kiện phát triển nền
7


kinh tế thị trường, cuộc cách mạng khoa học công nghệ và đặc biệt là sự bùng nổ của tin
học. Mối quan hệ cộng đồng hợp tác liên thông là một trong những điều kiện tối ưu hoá
quá trình dạy học.
2. Quản lý hoạt động dạy học: Thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng chỉ
đạo thực hiện chức năng tổng hợp phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước:
3. Nhiệm vụ của quá trình quản lý hoạt động dạy học:
- Xác định mô hình quản lý rõ ràng. Hành động quản lí tập trung, trực tiếp đối với
hoạt động của thầy, gián tiếp đối với hoạt động của trò. Thông qua hoạt động của thầy
mà quản lý hoạt động của trò.
- Bám sát mục tiêu dạy học của bậc học và của từng khối lớp.
- Chỉ đạo quản lý cả hai mặt song song đó là dạy và học.
- Tạo ra khuôn khổ kỷ cương nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính chủ động của giáo
viên, tính tích cực sáng tạo của học sinh.
- Có biện pháp quản lý cụ thể, tôn trọng các nguyên tắc dạy học.
- Luôn tiếp cận với những vấn đề đổi mới trong công tác quản lý giáo dục.

- Tổ chức một cách khoa học quá trình quản lý dạy học để đạt được chất lượng và
hiệu quả cao.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY- HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ
QUÝ ĐÔN- NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG
I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ QUÝ
ĐÔN
1. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương: (Anh nêu giúp em kiểu như thế này) Mượn
cái báo cáo phổ cập của cấp 2 là có.
Đak Sơmei xã đặc biệt khó khăn của huyện, cách trung tâm huyện gần 30 km về
phía Bắc, là địa bàn có vị trí chiến lược về quốc phòng - An ninh; xã có đường biên giáp
với huyện Chư Păh của tỉnh ta và huyện Kon Plong Tỉnh Kon tum; có diện tích tự nhiên
19810,23 ha. Dân cư phân bố ở 05 làng, xã có 963 hộ, dân số 4839 người. Có 2 dân tộc
8


chính sinh sống là dân tộc Banar và dân tộc kinh, xã có 2 tôn giáo chính là đạo Công
giáo, Tin Lành, 95% theo đạo công giáo; 100% sinh sống bằng nghề nông, đời sống còn
gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền tỉnh, huyện và sự hổ trợ bằng nhiều nguồn vốn, các chương trình, mục tiêu quốc
gia đã góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội của địa phương ngày càng phát triển, thu nhập
của người dân năm sau cao hơn năm trước. Việc đầu tư cho giáo dục trên địa bàn xã
trong những năm qua được chú trọng. Nhìn chung cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết
bị dạy học, đội giáo viên cơ bản đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của việc dạy học, chất
lượng giáo dục ngày được nâng cao .
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo có những bước phát triển đáng kể cả về cơ cấu,
quy mô và chất lượng. Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến Trung học cơ sở được củng
cố và phát triển đồng bộ. Tỷ lệ huy động trẻ 06 tuổi vào lớp 1 hàng năm đều đạt 98% trở
lên. Số lượng học sinh giỏi ngày càng tăng.
Hệ thống trường lớp phát triển nhờ công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn xã

được đẩy mạnh. Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ xã đến huyện rất quan tâm và chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
2. Một số đặc điểm của trường Tiểu học
2.1. Về đội ngũ cán bộ - giáo viên:
- Tổng số cán bộ - giáo viên: 30/19 nữ
- Ban giám hiệu: 2/1 nữ
- Tổng phụ trách Đội: 01/01 nữ
- Tuổi đời cao nhất 56 tuổi
- Tuổi đời trẻ nhất 28 tuổi
- Tuổi đời trung bình 42 tuổi
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn trong đó có 56% giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn.
9


- Có 05 tổ khối chuyên môn (tổ khối 1, tổ khối 2 tổ khối 3, tổ khối 4, tổ khối 5.)
Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình có năng lực lãnh đạo tốt.
Về giáo viên: Hầu hết giáo viên nhận thức rõ vai trò, vị trí trách nhiệm của mình
đối với nghề nghiệp và các công việc được giao. Có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy,
làm tốt công tác chủ nhiệm, yêu nghề mến trẻ. Ngoài công tác chủ nhiệm lớp, một số
đồng chí giáo viên sẳn sàng nhận thêm các công tác như thanh tra, tổ trưởng chuyên
môn, bồi dưỡng học sinh giỏi, công đoàn … khi được phân công.
Tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định như: trình độ tay nghề không đồng
đều, có vài GV lớn tuổi nên sự nhạy bén trong nghề nghiệp bị hạn chế, chưa phát huy
quá trình đổi mới phương pháp dạy học mới, quản lý lớp chưa tốt, sử dụng đồ dùng dạy
học còn lúng túng thiếu tự tin.
2.2. Về học sinh:
Trường có 560 học sinh, được chia thành 20 lớp từ khối 1 đến khối 5
Khối


Số lớp

Số học sinh

Nữ

Khối 1

04

115

59

Khối 2

04

111

58

Khối 3

04

116

53


Khối 4

04

100

47

Khối 5

04

128

64

Tổng số

20

570

271

Hầu hết học sinh là con em của những gia đình nông dân thuần tuý, cuộc sống khó
khăn, thu nhập thấp. Mặc dù vậy nhưng học sinh ngoan, chăm học, có thái độ học tập
tốt, có ý thức kỷ luật tốt. Bên cạnh đó vẫn còn có một số ít học sinh lơ là trong học tập vì
có một số em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số em mồ côi cha hoặc mẹ, cha mẹ li
thân nên không có người quan tâm đến việc học tập, còn khoán trắng cho nhà trường.
2.3. Về cơ sở vật chất:

Trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi bãi tập
phù hợp với điều kiện của địa phương.
10


Có đủ phòng học, đảm bảo đúng quy cách theo quy định đảm bảo cho học sinh
học 2 buổi/ngày và trên 5 buổi /tuần.
Có phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng giáo viên, y tế học
đường và các phòng chức năng theo quy định.
Trường có thư viện chuẩn 01, các tài liệu trong thư viện có đủ nhu cầu sử dụng
cho giáo viên và học sinh.
Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học đáp ứng hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Ngoài ra hàng năm giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học (mỗi năm học 1 đồ
dùng dạy học/ giáo viên có chất lượng, giá thành rẻ). Tuy nhiên thiết bị dạy học có cái đã
lạc hậu không đồng bộ, bất cập, hoặc không sử dụng được. Giáo viên thực hiện việc sử
dụng thiết bị giáo dục còn hạn chế .
3. Kết quả chất lượng dạy học:
3.1. Hoạt động của thầy:
3.1.1 Công tác chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên:
* Việc soạn bài:
Qua điều tra và phân tích các số liêu thu thập được trong quá trình kiểm tra việc
soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên trong năm học 2016 - 2017 và năm học
2017 – 2018 tôi đã thống kê kết quả như sau:

Năm học

Tổng số

TỐT


KHÁ

T.BÌNH

SL

TL

SL

TL

2016- 2017

29

27

93,8

2

6,2

2017- 2018

29

28


96,9

1

3,1

SL

TL

YẾU
SL

TL

Qua kết quả điều tra, thống kê tôi nhận thấy rằng: Năm học 2017– 2018 việc soạn
bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên đáng phát huy. Có được kết quả như trên là nhờ
các yếu tố sau:
Hầu hết giáo viên biết soạn bài trên máy vi tính nên bài soạn thể hiện khoa học. Về mặt
lãnh đạo từ ban giám hiệu đến các tổ khối chuyên môn thực hiện kế hoạch đồng bộ.
11


Là giáo viên có sự đầu tư nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo và thực hiện
đúng điều chính nội dung dạy học theo công văn 5842/BGD và theo hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy và học cấp tiểu học.
* Kiểm tra giờ lên lớp, tay nghề của giáo viên thực hiện kế hoạch dự giờ, thăm
lớp để nắm bắt tình hình dạy và học là việc làm thường xuyên của lãnh đạo nhà trường.
Qua thực tế kết quả được thể hiện trong hai năm học cụ thể như sau:
Năm học


Tổng số

2016- 2017

29

2017- 2018

29

TỐT
SL

KHÁ
TL

SL

T.BÌNH
TL

SL

TL

YẾU
SL

TL


Kết quả trên ta thấy được chất lượng giờ lên lớp của giáo viên có sự chuyển biến
rõ rệt. Chất lượng năm sau cao hơn năm trước, số tiết tốt chiếm trên 93%. Điều này
chứng tỏ việc chuẩn bị bài của giáo viên kỹ hơn, có sự đầu tư, lên lớp có sử dụng đồ
dùng dạy học khoa học, hợp lý, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới, phát
huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. Tuy nhiên vẫn còn
số ít giáo viên chưa thực sự ăn nhập với phương pháp dạy học mới còn dạy theo phương
pháp cổ truyền, sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế còn mang tính đối phó. Điều này
cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Nguyên nhân: Những giáo viên này không chuẩn bị kỹ bài giảng, không chăm lo
cho học sinh, bài giảng không làm toát lên được nội dung trọng tâm của bài, lời giảng
không có sức thuyết phục, không truyền cảm, chưa quan tâm đến các đối tượng học sinh,
học sinh tiếp thu bài học thụ động .
3.1.2 Việc thực hiện chương trình:
Qua kiểm tra kế hoạch, giáo án, sổ báo giảng, sổ đầu bài, sổ dự giờ và vở của học
sinh thì 100% giáo viên thực hiện đúng phân phối chương trình, đầy đủ môn học theo
quy định của Bộ Giáo dục. Học sinh ghi chép bài đầy đủ. Bên cạnh đó còn số ít giáo
viên ít đầu tư thực hiện qua loa ở các môn có nhiều tiết thực hành. Các tiết trong chương
trình dành cho địa phương hiệu quả chưa cao.
12


3.1.3 Việc sử dụng đồ dùng dạy học:
Giáo viên có đủ thiết bị, đồ dùng dạy học được nhà trường cho mượn ngay từ đầu
năm học. Mỗi giáo viên đều có tủ để hồ sơ, thiết bị dạy học dưới lớp nên việc sử dụng
thuận tiện có hiệu quả.
Hàng năm mỗi giáo viên tự làm 01 một đồ dùng dạy học có chất lượng để bổ sung
vào những đồ dùng còn thiếu hoặc thay thế những đồ dùng trong thiết bị không sử dụng
được.
Tồn tại: Việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên chưa thường xuyên, còn có

tính chất đối phó. Bảo quản các thiết bị dạy học chưa tốt còn để hư hỏng, mất mát. Điều
này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng giờ lên lớp.
3.2 Hoạt động của trò:
Thông qua việc kiểm tra vở học, vở bài tập, sổ điểm, sổ liên lạc, bài kiểm tra của
học sinh… Kết hợp với việc đánh giá bằng điểm số của các lần kiểm tra định kỳ về môn
Tiếng Việt, Toán luôn được coi trọng.
Kết quả học tập của học sinh được thể hiện cụ thể như sau:
* Chất lượng đầu năm 2 môn Tiếng Việt, Toán:
- Môn Tiếng Việt:
Năm học

2016-2017
2017- 2018
- Môn Toán:
Năm học

Tổng
số

Hoàn thành
tốt
SL
TL

Hoàn thành
SL

TL

Chưa hoàn

thành
SL
TL

Xin số HS
Xin số HS

Tổng
số

2016-2017

Xin số HS

2017- 2018

Xin số HS

Hoàn thành
tốt
SL
TL

Hoàn thành
SL

TL

Chưa hoàn
thành

SL
TL

* Chất lượng cả năm 2 môn Tiếng Việt và Toán
13


- Môn: Tiếng Việt
Tổng

Năm học

số

2016-2017

Xin số HS

2017- 2018

Xin số HS

Hoàn thành
tốt
SL
TL

Hoàn thành
SL


TL

Chưa hoàn
thành
SL
TL

- Môn Toán:
Năm học

2016-2017

Tổng
số

Hoàn thành
tốt
SL
TL

Hoàn thành
SL

TL

Chưa hoàn
thành
SL
TL


Xin số HS

2017- 2018 Xin số HS
Qua thống kê khảo sát chất lượng đầu năm và cuối năm của năm học 2017 -2018
tôi nhận thấy:
So sánh kết quả học tập thì chất lượng học tập của học sinh cuối năm cao hơn đầu
năm, năm sau cao hơn năm trước, số học sinh khá giỏi có tăng, Chứng tỏ rằng khi có sự
quan tâm chỉ đạo, nhắc nhở thường xuyên kiểm tra theo dõi hoạt động dạy và học của
giáo viên và học sinh thì chất lượng dạy học cũng được nâng cao. Bên cạnh đó vẫn có
giáo viên còn thờ ơ với việc giảng dạy, chưa đem hết khả năng để nâng cao hiệu quả
giảng dạy, chưa thật sự quan tâm đến học sinh. Chính vì vậy chất lượng của học sinh
không cao tỉ lệ học sinh yếu, học sinh lưu ban vẫn còn.
* Kết quả học sinh giỏi cấp huyện:
Năm học

TSHS dự thi

2016- 2017

Ghi đại

Kết quả đạt HSG cấp huyện

Số lượng

Tỉ lệ

Ghi chú

2017- 2018

Ghi đại
Qua bảng thống kê ta thấy số lượng học sinh giỏi dự thi cấp huyện đạt tỉ lệ cao.
Như vậy hiêu quả bồi dưỡng sâu sát .
II. NGUYÊN NHÂN TẠO NÊN THỰC TRẠNG:
14


Qua thực tế điều tra nghiên cứu tôi nhận thấycó những nguyên nhân sau ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục:
1. Về công tác quản lý hoạt động dạy học:
* Những việc đã làm được:
- Hằng năm, ngay từ đầu năm học Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể theo
học kỳ, tháng, tuần đã có tổng kết bổ sung, điều chỉnh, từng bước đổi mới công tác quản
lý trường học. Thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo án định kỳ 4 lần/năm, tăng cường công
tác kiểm tra đột xuất. Vì vậy việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên chu đáo
hơn có sự đầu tư hợp lý cho từng nội dung bài giảng, không còn tình trạng qua loa đối
phó.
- Phó Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên thực hiện kế hoạch dự giờ đúng quy định,
tổ trưởng CM của các tổ chịu trách nhiệm kiểm tra tổ mình về toàn bộ hoạt động dạy và
học.
- Tổ chức hội giảng, thao giảng ở tất cả các môn học, các tiết thao giảng đều được
đánh giá tốt.
- Tổ chức thanh tra toàn diện 1/3 số giáo viên.
Trong năm còn dự giờ đánh giá chuẩn nghề nghiệp 100% giáo viên
- Tham mưu với chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học học sinh để từng bước
tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất trương lớp.
* Những tồn tại yếu kém:
- Chưa có sự chỉ đạo chặt chẻ đồng bộ giữa các ban ngành trong nhà trường trong
các hoạt động.
- Chưa có biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả chất lượng học tập của học sinh,

chưa thực hiện công bằng trong công tác thi đua, chưa đánh giá thực chất hiệu quả công
tác giảng dạy.
- Các hoạt động chuyên môn, hội thảo chuyên đề chưa thật sự đi vào chiều sâu
còn mang tính hình thức. Thực hiện phụ đạo học sinh yếu hiệu quả chưa cao. Việc Bồi
dưỡng học sinh giỏi chưa đồng bộ, chỉ thực hiện được ở khối 4&5.
15


- Chưa phát huy được hết khả năng của đội ngũ giáo viên nhất là ở lực lượng nòng
cốt để xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh về chuyên môn.
2. Hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Một số giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế chưa tiếp cận với phương
pháp dạy học mới, đầu tư cho công tác dạy học chưa đúng mức, một số giáo viên có
năng lực chuyên môn nhưng nhưng ỷ lại không tận tâm với nghề. Chưa quan tâm đến
đối tượng học sinh yếu, học sinh khuyết tật. Việc dạy của giáo viên thường bó hẹp trong
phạm vi sách vở có sẳn ít chịu tìm tòi nghiên cứu những thông tin mới để đáp ứng yêu
cầu đổi mới trong giáo dục.
3. Về hoạt động học của học sinh:
Nhà trường chưa có sự quản lý việc học ở nhà của học sinh. Việc học ở nhà theo
tổ nhóm chỉ mới tự phát ở một số nhóm học sinh, nhà trường cũng chưa có sự giám sát
chặt chẽ.
Điều kiện học tập của các em chưa đảm bảo. Đa số học sinh chưa có góc học tập
đúng quy định, một số học sinh không có đầy đủ đồ dùng học tập, đời sống kinh tế gặp
nhiều khó khăn, cha mẹ li thân . Một số học sinh chưa xác định tốt động cơ học tập,
thiếu tự tin, thụ động chưa có phương pháp tự học ở nhà.
4. Về phía cha mẹ học sinh:
- Một số cha mẹ học sinh thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con cái, phó
mặc mọi việc cho nhà trường.
- Gia đình học sinh gặp khó khăn về kinh tế, đời sống tình cảm khiến trẻ không
chú tâm vào việc học tập.

- Một số phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học của con cái nhưng lại
không nắm được chương trình và phương pháp dạy học nên thiếu tự tin trong việc
hướng dẫn học sinh học tập ở nhà .
5. Về cơ sở vật chất thiết bị phục vụ dạy học:
- Phòng học còn thiếu nên việc tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày chưa thực
hiện được trong toàn trường chỉ mới thực hiện được ở khối 1 và khối lớp 2.
- Có đầy đủ các phòng chức năng nhưng trang thiết bị bên trong lại không có .
16


- Phương tiện, thiết bị dạy học còn nhiều bất cập có những thiết bị chưa sử dụng
đã bị lỗi hoặc chất lượng không tốt chưa sủ dụng đã hư còn thiếu dụng cụ thực hành…
nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Tất cả những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu
quả giáo dục của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng dạy học là việc làm cấp thiết của
lãnh đạo nhà trường trước tình hình hiện nay. Người cán bộ quản lý cần để ra những
biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục là cần thiết.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ QUÝ ĐÔN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiển quản lý ở trường Tiểu học Lê Quý
Đôn, đồng thời qua tham quan thực tế một số trường tiên tiến trong huyện Ia Pa, theo tôi
muốn nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Lê Quý Đôn hiện nay người Phó
Hiệu trưởng phải thực hiện tốt các giải pháp sau:
I. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA THẦY:
1. Làm tốt công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên:
Để nâng cao chất lượng dạy học, việc đầu tiên là Phó Hiệu trưởng phải quán triệt
chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của mình trong việc chỉ đạo, quản lý bồi dưỡng, xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên trong đơn vị mình. Đây là biện pháp có tính
chiến lược. Chính vì thế Phó Hiệu trưởng phải điều tra nắm vững học sinh của từng khối
lớp, tình hình học tập của học sinh, trên cơ sở dự kiến biên chế lớp để có cơ sở quy

hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên.
Giáo viên là lực lượng quan trọng quyết định chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Để giáo viên có nhận thức đúng về nghề nghiệp và tâm huyết với nghề thì Phó
Hiệu trưởng phải có kế hoạch bồi dưỡng cho họ về tư tưởng, về đạo đức, về tác phong
nghề nghiệp
Đối với việc phân công giáo viên:
Phó Hiệu trưởng cần phải nắm vững trình độ chuyên môn, tay nghề của từng giáo
viên để phân công phù hợp với năng lực, sở trường của từng người. Khi bố trí giáo viên
17


vào các tổ khối cần phải rải đều để tổ khối nào cũng có giáo viên dạy giỏi, khá, trung
bình tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong giảng dạy cũng như nâng cao tay nghề. Bố trí giáo
viên có năng lực chuyên môn, nhiệt tình, năng nỗ và đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi
cấp huyện trở lên làm tổ trưởng chuyên môn và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu về
mọi hoạt động cũng như chất lượng của tổ mình.
Đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Tất cả các giáo viên đều phải tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
Ngay từ đầu năm học Phó Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm
vững mục tiêu cấp học, các công văn, chỉ thị có liên quan đến giáo dục đã ban hành,
những đổi mới về nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học. Học tập quy
chế chuyên môn.
Tổ chức các chuyên đề về chuyên môn, chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp,
giáo dục đạo đức cho học sinh… Mỗi giáo viên đều viết sáng kiến kinh nghiệm có liên
quan đến các hoạt động giáo dục để báo cáo cho tổ khối hoặc Hội đồng sư phạm tích luỹ
kinh nghiệm và triển khai thực hiện các đề tài có hiệu quả.
Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, nâng chuẩn.
2. Chỉ đạo việc thực hiện chương trình dạy học:

Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong
nhà trường, người quản lý phải chỉ đạo hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
nhằm thực hiện tốt chương trình dạy học theo yêu cầu quy định.
Muốn được như vậy, ngay từ đầu năm học Phó Hiệu trưởng cần phổ biến những
thay đổi (nếu có) về nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo tới đội ngũ giáo viên.
Hàng tháng, học kỳ và cuối năm học, Ban giám hiệu nhà trường cần kiểm điểm,
đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối, từng lớp,
thông qua sổ báo giảng, sổ đầu bài, sổ kế hoạch dạy học của từng giáo viên, kể cả giáo
viên dạy môn cơ bản.
18


Từ đó Phó Hiệu trưởng nhận xét, đánh giá phát hiện những vấn đề cần uốn nắn.
Nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài, bớt tiết của bất cứ môn học nào một cách tuỳ tiện.
Chỉ có thực hiện đúng, đủ chương trình dạy học thì những cơ sở khoa học, tính
chất giáo dục toàn diện mới mang lại hiệu quả.
Muốn thực hiện tốt việc này Phó Hiệu trưởng cùng với Phó Hiệu trưởng, các tổ
trưởng chuyên môn phân công theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện chương trình dạy
học hàng tuần, hàng tháng, học kỳ. Sử dụng các biểu bảng, lịch kiểm tra học tập, sổ
thăm lớp, dự giờ … để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện chương trình dạy
học.
3. Chỉ đạo tốt việc soạn bài của giáo viên:
Để quản lý tốt công việc này Hiệu trương cần tiến hành một số biện pháp sau:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài trên cơ sở phân phối chương trình và
những yêu cầu mới đề ra cho bài soạn.
- Thống nhất về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài soạn. Bài soạn phải có
nội dung phù hợp với mục tiêu, yêu cầu bài dạy. Hiệu trưởng, Phó Phó Hiệu trưởng cùng
các tổ trưởng chuyên môn phân công kiểm tra, theo dõi, nắm bắt tình hình soạn bài của
giáo viên như:

- Ban giám hiệu trực tiếp dự các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn để trao đổi bài
soạn khó.
- Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần học
đối với từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên phải nắm được khả năng học tập của học sinh để xác định nội dung cụ
thể của bài học trong chương trình cần hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học sinh.
Việc xác định nội dung dạy học phải đảm bảo tính hệ thống và đáp ứng yêu càu nội dung
dạy học mới dựa trên kiến thức kỹ năng của học sinh đạt được trong bài học trước và
đảm bảo kiến thức cơ bản trong chương trình.
- Kiểm tra giáo án của giáo viên các tổ khối qua các đợt giữa học kỳ I, cuối kỳ I,
giữa kỳ II và cuối năm.
19


- Sau mỗi đợt kiểm tra có nhận xét, khen chê kịp thời, đánh giá xếp loại cụ thể,
chính xác, công bằng, tuyên dương hoặc phê bình công khai mang tính xây dựng.
- Để đảm bảo có tương đối đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ dạy, Phó
Hiệu trưởng cùng với bộ phận Thư viện –Thiết bị, tổ khối trưởng chuyên môn căn cứ
vào chương trình giảng dạy để mua sắm những đồ dùng còn thiếu và đề ra những quy
định về sử dụng, bảo quản.
- Có như vậy giáo viên mới thực hiện nghiêm túc việc soạn bài, chất lượng bài
soạn được nâng cao và có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả của tiết dạy. Bài soạn sẽ đi sâu
vào đổi mới phương pháp dạy học và đi vào trọng tâm chính của bài nâng cao chất
lượng giảng dạy các môn học.
4. Quản lý tốt giờ lên lớp:
Quản lý thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên đạt kết quả tốt là trách nhiệm của
Ban giám hiệu.
* Yêu cầu của một giờ lên lớp:
- Giáo viên đảm bảo yêu cầu kiến thức cơ bản, chính xác.
- Phương pháp phù hợp với bài dạy.

- Sử dụng đồ dùng dạy học khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh ở tất cả
các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Tuỳ bài mà học sinh được: Tự rút ra bài học, được hướng dẫn kỹ năng thực
hành, được liên hệ thực tế cuộc sống, được mở rộng kiến thức …
Để làm tốt việc này, ngay từ đầu năm học, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn
Phó Hiệu trưởng phải phổ biến yêu cầu chung về giảng dạy và những yêu cầu đặc trưng
riêng của từng bộ môn tới từng giáo viên.
Ví dụ: Môn khoa học lớp 4, 5 chú trọng việc cho học sinh thực hành bằng thí
nghiệm, quan sát vật chất để từ đó rút ra kết luận về các hiện tượng tự nhiên … Hoặc có
bài giảng lại cho học sinh học ở vườn sinh vật, ngoài trời. Môn Địa lý: kỹ năng sử dụng
bản đồ. Môn Tập làm văn: kỹ năng viết, nói …
20


- Tiến hành kiểm tra giờ lên lớp bằng nhiều hình thức: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra
báo trước, kiểm tra đột xuất.
Đối với giờ lên lớp, vai trò của người lãnh đạo là gián tiếp nhưng phải tạo điều
kiện cho giáo viên giảng bài có hiệu quả. Mặt khác, Ban giám hiệu cùng với tổ trưởng
chuyên môn có những góp ý cụ thể cho những tiết dạy chưa thật sự có chất lượng cao,
những giáo viên mới ra trường … Đó là tư tưởng chỉ đạo hoạt động quản lý giờ lên lớp.
5. Xây dựng kế hoạch thăm lớp - dự giờ:
Để năng cao chất lượng giảng dạy, Ban giám hiệu cần có kế hoạch thăm lớp, dự
giờ đột xuất hoặc báo trước. Ban giám hiệu cùng với tổ khối trưởng chuyên môn hoặc
các giáo viên dạy giỏi trong tổ khối đi dự giờ, Sau khi dự giờ, Ban giám hiệu phải có
nhận xét, đánh giá chính xác, chân tình có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên phát
triển những mặt mạnh, những điển hình tốt, điều chỉnh những mặt còn hạn chế của giáo
viên.
Qua dự giờ, cần đánh giá giờ lên lớp một cách khách quan, trung thực để từ đó có
những biện pháp thích hợp, thực tế trong công tác quản lý giờ lên lớp của mình.

Việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch, thường xuyên sẽ phát hiện ra những giáo
viên có tài năng. Đồng thời kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ giáo viên còn non yếu về tay
nghề vươn lên trong chuyên môn để đáp ứng được nâng cao chất lượng dạy học.
6. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ khối chuyên môn:
Đây là một công việc không thể thiếu được trong nhà trường, Trong đó đặc biệt
quan trọng là các đồng chí tổ khối trưởng. Phó Hiệu trưởng có thể dựa vào khối trưởng
để phân công giáo viên phụ trách các khối lớp theo đúng khả năng, nguyện vọng của
từng người, vừa đảm bảo chất lượng giảng dạy của nhà trường. Hàng tháng vào tuần thứ
1 và thứ 3 sinh hoạt tổ chuyên môn 1 lần. Ban giám hiệu phổ biến công tác tác của tháng
vào tuần đầu. Tổ trưởng lên chương trình và phân công việc cho từng tổ viên. Ban giám
hiệu kiểm tra từng đợt theo lịch chung của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng chuyên môn đồng đều giữa các tổ, cụ thể: Trường đã triển
khai tổ chức các chuyên đề cấp trường ở tất cả các bộ môn.
21


Ban giám hiệu có kế hoạch tổ chức các chuyên đề một cách khoa học, có chất
lượng, sắp xếp thời gian để giáo viên trong trường đi dự, sau đó tổ chức thảo luận để rút
kinh nghiệm đi đến thống nhất hướng lựa chọn phương pháp giảng dạy, lựa chọn hình
thức tổ chức tổ chức dạy học … Ngoài ra còn chú ý nắm các kế hoạch triển khai chuyên
đề của huyện.
Thực hiện tốt sinh hoạt tổ chuyên môn giáo viên nắm vững hơn về việc đổi mới
phương pháp dạy từng bộ môn và từ đó có tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn.
7. Chỉ đạo tốt việc sử dụng trang thiết bị dạy học, phương tiện dạy học: Phó
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn:
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học cho tất cả các tiết học trong điều kiện nhà
trường hiện có, nếu thiếu phải bổ sung, làm thêm hoặc mua phục vụ cho giảng dạy, theo
tinh thần đủ, đúng, thiết thực, hiệu quả.
- Trong các tiết dự giờ, Ban giám hiệu cần chú ý tới việc sử dụng đồ dùng dạy học
trực quan. Chính vì thấy rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan tới chất lượng bài dạy

nên cần phải chỉ đạo:
+ Có giáo viên phụ trách thiết bị.
+ Đồ dùng được sắp xếp theo môn, theo tuần, theo tháng.
+ Giáo viên phụ trách phải thông báo danh mục đồ dùng các môn trước một tuần
để giáo viên biết, mượn để dạy.
+ Hằng năm nhà trường bổ sung các đồ dùng còn thiếu, thanh lý các đồ dùng dạy
học đã cũ nát, kém hiệu quả.
+ Sau đợt thi giáo viên dạy giỏi các cấp, mỗi giáo viên nộp 01 đồ dùng có chất
lượng vào phòng đồ dùng dạy học. Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học phục
vụ giảng dạy là việc làm thường xuyên của lãnh đạo nhà trường.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phụ trách thiết bị, thư viện
Bổ sung nguồn sách tham khảo để giáo viên có điều kiện nghiên cứu, học tập .
8. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học

22


Để đổi mới phương pháp dạy học cần phải thực hiện một loạt các giải pháp đồng
bộ, tác động làm thay đổi các thành tố của quá trình dạy học. Do đó Phó Hiệu trưởng chỉ
đạo tốt các biện pháp cụ thể sau:
- Đổi mới về nhận thức của đội ngũ giáo viên: Phó Hiệu trưởng cần quán triệt sâu
sắc trong đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục: “Phương
pháp dạy học phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Coi đổi mới
phương pháp dạy học là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi giáo viên và cần phải quyết tâm
thực hiện. Giáo viên phải nắm chắc phương pháp dạy học của từng bộ môn, biết phát
huy cao độ tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập gắn liền
với hoạt động dạy với các hoạt động tự nghiên cứu, tự học. Xây dựng và sử dụng một
cách có hiệu quả điều kiện và phương tiện dạy học.
- Các hình thức dạy học:

+ Dạy học cá nhân.
+ Dạy học theo nhóm, lớp.
+ Dạy học ngoài hiện trường.
- Xây dựng môi trường học tập:
+ Cảnh quang trường lớp.
+ Cơ sở thiết bị dạy học.
- Đổi mới phương tiện dạy học:
+ Ưu tiên cho người học về phương tiện nghe nhìn.
+ Sưu tầm nghiên cứu.
- Đổi mới đánh giá:
+ Một số môn đánh giá bằng định tính.
+ Đánh giá về hiệu quả kỹ năng.
+ Kết hợp giữa hình thức tự luận ngắn và trắc nghiệm.
+ Thực hiện đánh giá theo nhiều chiều: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh
giá học sinh …
9. Đoàn kết giúp đỡ nhau là yếu tố không thể thiếu được trong nhà trường.
23


Phó Hiệu trưởng phải rất coi trọng việc xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí,
yêu thương giúp đỡ nhau trong công tác và cuộc sống. Tập thể nhà trường luôn giữ được
bầu không khí vui vẻ, thân thiện thông cảm với nhau. Công đoàn là tổ ấm gia đình, trong
đó mọi thành viên đều chân tình cởi mở. Giáo viên luôn tìm thấy nguồn động viên
khuyến khích của tập thể, yên tâm phấn đấu trong giảng dạy để vươn lên.
Với sự chỉ đạo sát sao và đúng hướng của lãnh đạo nhà trường như ở trên thì mới
dấy lên được phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt “, năng lực chuyên môn của giáo viên
được nâng lên rõ rệt, nhiều giáo viên luôn có ý thức học hỏi giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó
có tác dụng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng của học sinh trong hoạt động học.
II. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA TRÒ:
Hoạt động của học sinh bao giờ cũng ăn nhịp với hoạt động dạy học của giáo

viên, do giáo viên điều khiển nên hoạt động dạy của giáo viên phải bao gồm: Tổ chức,
hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh như quan tâm đến hoạt động dạy của giáo
viên.
Không gian hoạt động của học sinh là từ trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường cho
đển ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác.
Trong quản lý hoạt động học tập của học sinh, cần bao quát được cả không gian
và thời gian, các hình thức hoạt động học tập để điều hoà, cân đối chúng, điều khiển
chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật của hoạt động dạy học. Vấn đề quản
lý học tập của học sinh đặt ra đối với giáo viên không phải chỉ trên bình diện khoa học
giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm của một nhà giáo dục
đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Để hoạt động học tập của học sinh tiến triển tốt,
Ban giám hiệu cần thực hiện quản lý những vấn đề sau:
1. Giáo dục tinh thần, thái độ động cơ học tập của học sinh:
- Để xây dựng cho học sinh có ý thức động cơ học tập đúng đắn, Ban giám hiệu
luôn chú ý lồng mục đích giáo dục này trong nội dung các buổi sinh hoạt tập thể: Khai
giảng, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt Đội, các kỳ sơ kết, tổng kết, các ngày lễ hội … Với
nhiều hình thức như: Nêu gương các điển hình vượt khó trong học tập, bông hoa điểm
mười, hái hoa dân chủ, đố vui để học …
24


×