Bài giảng
QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1
I Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự
án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
2 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các
các bước thiết kế, các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, nguồn vốn và các
quy định của Nhà nước.
3 Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo đúng
phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời
gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được
phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4 Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
5 Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi
phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
6 Những quy định về quản lý chi phí đầu tư do Chính phủ quy định và chi phí đầu
tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê
duyệt theo quy định của Chính phủ là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình
2
II Nội dung chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1 Nội dung tổng mức đầu tư ( chi phí của dự án ở giai đoạn lập dự án)
Nội dung Tổng mức đầu tư bao gồm : chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
Các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
1.1. Chi phí xây dựng bao gồm:
chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình
xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công
trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
1.2. Chi phí thiết bị bao gồm:
chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có;
chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các
loại phí liên quan khác;
1.3. Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư bao gồm:
chi phớ bồi thường nhà, cụng trỡnh trờn đất, cỏc tài sản gắn liền với đất theo quy định
được bồi thường và chi phớ bồi thường khỏc; cỏc khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất; chi phớ tỏi định cư; chi phớ tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư; chi phớ
sử dụng đất trong thời gian xõy dựng (nếu cú); chi phớ đầu tư xõy dựng hạ tầng kỹ
thuật (nếu cú);
3
1.4. Chip híq uảnlý d ựánb ao g ồm :c ác c hiphíđểtổ
c hứ c thực hiệnquảnlýdựántừ khilậpdựánđếnđến
khiho ànthành,ng hiệmthubàng iao ,đưac ông trình
vào khaithác s ử dụ ng . Baogồm cáckhoảnchiphí :
+ Chi phớ t chc lp bỏo cỏo u t, chi phớ t chc lp d ỏn u t
hoc bỏo cỏo kinh t - k thut;
+ Chi phớ t chc thc hin cụng tỏc bi thng gii phúng mt bng, tỏi
nh c thuc trỏch nhim ca ch u t;
+ Chi phi t chc thi tuyn và tuyển chọn phương án thit k kin trỳc;
+ Chi phớ t chc thm nh d ỏn u t, bỏo cỏo kinh t - k thut, tng
mc u t; chi phớ t chc thm tra thit k k thut, thit k bn v
thi cụng, d toỏn xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc la chn nh thu trong hot ng xõy dng;
+ Chi phớ t chc qun lý cht lng, khi lng, tin v qun lý chi
phớ xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc m bo an ton v v sinh mụi trng ca cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc lp nh mc, n giỏ xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc kim tra cht lng vt liu, kim nh cht lng cụng
trỡnh theo yờu cu ca ch u t;
+Chi phi t chc kim tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn
4
chịu lực va chng nhn v cht lng cong trinh xây dựng;
+ Chi phớ t chc nghim thu, thanh toỏn, quyt toỏn hp
ng; thanh toỏn, quyt toỏn vn u t xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc nghim thu, bn giao cụng trỡnh;
+ Chi phớ khi cụng, khỏnh thnh, tuyờn truyn qung cỏo;
+ Chi phớ giỏm sỏt, ỏnh giỏ d ỏn u t ( TT22/2010/BKHưĐT );
+ Chi phớ t chc thực hin mt s cụng vic qun lý khỏc.
1.5.Chip hítưv ấnđầutưxây d ựng b ao g ồm :
+Chiphớkhosỏtxõydng;
+Chiphớlpbỏocỏout(nucú),chiphớlpdỏnhoc
lpbỏocỏokinhtưKT;
+Chiphớthituynvà tuyển chọn phương án thit k kin truc;
+Chiphớthitkxõydngcụngtrỡnh;
+Chiphớthmtrathitkkthut,thitkbnvthicụng,
dtoỏnxõydngcụngtrỡnh;
5
+ Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và
chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây
dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu trong ho¹t ®éng
XD;
+ Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng,
giám sát lắp đặt TBị;
+ Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
+ Chi phí thÈm tra định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công
trình,...
+ Chi phí tư vấn quản lý dự án;
+ Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
+ Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình;
+ Chi phÝ thùc hiÖn kiÓm so¸t chi phÝ ®Çu t x©y dùng;
+Chi phÝ thùc hiÖn gi¸m ®Þnh t ph¸p trong ho¹t ®éng x©y dùng;
+ Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có
thời gian thực hiện trên 3 năm;
6
+ Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
1.6. Chi phí khác bao gồm:
+ Chi phớ thẩm tra tổng mức đầu tư;
+ Chi phớ rà phỏ bom mỡn, vật nổ;
+ Chi phớ bảo hiểm cụng trỡnh;
+ Chi phớ di chuyển TB thi cụng và lực lượng lao động đến cụng trường
+ Chi phớ đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng cụng trỡnh;
+ Chi phớ đảm bảo an toàn giao thụng phục vụ thi cụng cỏc cụng trỡnh;
+ Chi phớ kiểm toỏn, thẩm tra, phờ duyệt quyết toỏn vốn đầu tư;
+ Cỏc khoản phớ và lệ phớ theo quy định;
+ Chi phớ nghiờn cứu khoa học cụng nghệ liờn quan dự ỏn; vốn lưu động ban
đầu đối với cỏc dự ỏn đầu tư xõy dựng nhằm mục đớch kinh doanh, lói vay
trong thời gian xõy dựng; chi phớ cho quỏ trỡnh chạy thử khụng tải và cú tải
theo quy trỡnh cụng nghệ trước khi bàn giao trừ giỏ trị sản phẩm thu hồi
được;
+ Một số chi phớ khỏc.
1.7. Chi phí dự phòng bao gồm:
chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí
dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
7
2 Nội dung dự toán xây dựng công trình
(chi phí dự án ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công).
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác
định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Dự toỏn cụng trỡnh được lập căn cứ trờn cơ sở khối lượng cỏc cụng việc xỏc
định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi cụng, nhiệm vụ cụng
việc phải thực hiện của cụng trỡnh và đơn giỏ xõy dựng cụng trỡnh, chi
phớ tớnh theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đõy gọi là định mức chi phớ tỷ lệ)
cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ cụng việc đú.
Nội dung dự toỏn cụng trỡnh gồm: chi phớ xõy dựng; chi phớ thiết bị; chi
phớ quản lý dự ỏn; chi phớ tưvấn đầu tư xõy dựng; chi phớ khỏc và chi phớ
dự phũng.
2.1. Chi phớ xõy dựng bao gồm:
Chi phớ trực tiếp, chi phớ chung, thu nhập chịu thuế tớnh trước,
thuế giỏ trị gia tăng và chi phớ nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi cụng.
8
2.2. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công
nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế
tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu
bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo
quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
2.3. Chi phí quản lý dự án bao gồm: các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực
hiện quản lý dự án được quy định tại phần Chi phí quản lý dự án trong nội dung
Tổng mức đầu tư nêu ở phÇn trên;
2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: các chi phí quy định tại phần Chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng trong nội dung Tổng mức đầu tư nêu ở phần trên.
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án
hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật không tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
công trình của dự toán CT.
2.5. Chi phí khác bao gồm: các chi phí quy định tại phần Chi phí khác trong nội dung
Tổng mức đầu tư nêu ở phần trên.Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành
có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, ngoài các chi phí quy
định nêu trên nếu còn có các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí
này.
2.6. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh
và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
9
3 Nội dung báo cáo quyết toán
(chi phí dự án ở giai đoạn hoàn thành xây dựng đưa CT vào khai thác, sử dụng).
3.1. Báo cáo quyết toán gồm các nội dung sau:
Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán
(chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư);
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, mua sắm và lắp
đặt thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí
khác; chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư;
Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu
tư;
Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình
hoặc hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu
động theo chi phí thực tế.
3.2. Biểu mẫu Báo cáo quyết toán:
Đối với dự án hoàn thành: gồm các biểu theo Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07,
08 /QTDA trong Phụ lục kèm theo Thông tư số 19/2011/TTBTC.
Đối với hạng mục công trình hoàn thành: Gồm các biểu theo Mẫu số: 01, 02, 03,
04, 05, 06 /QTDA trong Phụ lục kèm theo TT 19/2011/TTBTC.
Đối với dự án quy hoạch hoàn thành; đối với chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án bị
huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền : gồm các biểu theo Mẫu số: 07,
08, 09/QTDA trong Phụ lục kèm theo 19/2011/TTBTC.
Nơi nhận báo cáo quyết toán: Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Cấp trên
10
trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có); CQ cấp vốn, cho vay, thanh toán.
III Lập Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
1 Một số vấn đề chung về tổng mức đầu tư
1.1. Khái niệm và vai trò của tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng
mức đầu tư dự án TMĐT) là một chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tổng
hợp quan trọng. Theo Nghị định số 99/2007/NĐCP TMĐT của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì
TMĐT được hiểu là “chi phí dự tính của dự án”. làm căn cứ để
“lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư
của dự án” và “Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để đầu tư xây dựng c.trình.
1.2. Nội dung và cơ cấu các thành phần chi phí của TM đầu tư.
Nghị định số 112/2009/NĐCP của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình quy định nội dung và thành phần chi
phí của TMĐT gồm 7 thành phần chi phí cơ bản (Điều 4) và được
xác định theo CT (3.1) sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP (3.1)
11
2 Một số phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Một số phương pháp cơ bản thông dụng ở nước ta hiện nay, đó là:
2.1 Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tư
2.1.1. Phạm vi và điều kiện áp dụng
Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở (TKCS) của dự án được áp
dụng cho việc xác định TMĐT của các dự án đầu tư XDCT trong giai đoạn lập
dự án đầu tư xây dựng công trình và đã có bản vẽ thiết kế cơ sở.
2.1.2. Cơ sở nguồn dữ liệu
Có thể sử dụng dữ liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu
và đại lượng sau đây:
Số lượng và danh mục các công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu của công
trình (m).
Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu/ khối lượng bộ phân kết cấu của công
trình (QXDij).
Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu (Giá chuẩn ZCij); (đơn giá tổng hợp ZTHij),
hay đơn gía chi tiết (ZCTij), hoặc suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị.
Các thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công
nghệ hoặc các thông tin, dữ liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng,
chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá
một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
Các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị của Nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng
thiết bị.
12
2.1.3 Phương pháp và các bước tính toán
Để xác định TMĐT từ TKCS của dự án theo công thức (3.1) nêu trên, thì:
Bước thứ nhất: Xác định chi phí xây dựng (GXD) dự án
Trước hết xác định số lượng và danh mục các công trình xây dựng của dự án.
GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn (3.2)
Trong đó: n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
Với công trình xây dựng đã xác định lập danh mục các công tác xây dựng chủ yếu và tính khối
lượng các công tác này từ bản vẽ TKCS. Chi phí xây dựng (GXD) được xác định theo công
thức (3.3) dưới đây:
m
GXDi = ( ∑ QXDj x Zj + GQXDKi ) x ( 1 + TGTGTXD ) (3.3)
j =1
Trong đó:
QXDij : Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ bộ phân kết cấu thứ j của công trình thứ i
thuộc dự án đầu tư xây dựng.
Zij : Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công
trình. Đơn giá có thể là đơn gía chi tiết đầy đủ, hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ, hoặc
đơn giá đầy đủ theo bộ phận kết cấu của công trình.
GQXDK : Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình,
hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng các
công tác xây dựng chủ yếu/ tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình,
HMCT.
m : Số lượng công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu của công trình.
13
j : Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu của công trình (1 j m )
TGTGTXD : Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.
Bước thứ 2 : Xác định chi phí thiết bị của dự án:
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu
có được có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để
xác định chi phí thiết bị của dự án.
Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây
chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc
giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc
toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự
án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp
lập dự toán.
Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết
bị, dây chuyền công nghệ của Nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng
thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực
tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc
tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết
bị có thể được xác định theo suất chi phí thiết bị tính cho một đơn
vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình,được
xác định theo (3.8) ở Mục 2.2.1 dưới đây.
14
Bước thứ 3. Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và
tái định cư:
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (CGPMB) được xác
định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui
định hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa
phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc ban hành.
Bước thứ 4. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng (GTV) và các chi phí khác (GK) :
Các chi phí như chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định
mức tỷ lệ phần trăm (%).
Trường hợp chưa thể dự kiến hết các khoản mục chi phí khác (quản lý dự án, tư
vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác) của dự án và tính các chi phí này theo
phương pháp lập dự toán hoặc tính theo định mức tỷ lệ thì có thể ước tính tổng
các chi phí này theo kinh nghiệm chuyên gia về tỷ trọng chi phí khác trong TMĐT
của dự án tương tự đã thực hiện.
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay
trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì
tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng
dự án để xác định.
15
Bước thứ 5. Xác định chi phí dự phòng (GDP ) của dự án:
Theo quy định của Thông tư số 04/2010/TTBXD thì :
GDP = GDP1 + GDP2 (3.4)
Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh
và yếu tố trượt giá.
Trong do :
GDP1 : Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh tính theo công thức sau:
GDP1 = (GXD + GTB + GGPMB, TĐC + GQLDA + GTV + GK ) x Kps (3.5)
Đối với các dự án Kps = 10%. Đối với DA chỉ lập B/c KTKT thì Kps = 5%.
GDP2 : Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, tiến độ phân bổ vốn, chỉ số giá xây dựng công
trình đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng, được xác định theo công thức
sau:
T
GDP2 = (Vt LVayt) {(1 + (IXDCTbq IXD))t 1}
t=1
(3.6)
16
Trong đó :
T = Độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, năm.
t = Số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện đầu tư, ( 1 t T).
Vt = Vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.
LVayt = Chi phí lãi vay của vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.
IXDCTbq = Mức độ trượt giá bình quân năm tính trên cơ sở bình quân các chỉ số
giá xây dựng công trình theo loại công trình của 3 năm liền kề so với thời
điểm tính toán.
IXD : Mức biến động giá so với chỉ số giá bình quân năm đã tính.
Chỉ số giá bình quân năm của công trình được tính trên cơ sở bình quân các chỉ
số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm
tính toán cộng (hoặc trừ) với dự báo mức biến động giá so với chỉ số giá
bình quân năm đã tính.
Đối với dự án đầu tư có thời gian thực hiện kéo dài từ 4 năm trở lên và được
phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn thì cần có sự điều chỉnh mức độ trượt
giá bình quân năm cho phù hợp.
Trường hợp đối với công trình thiết kế một bước thì tổng mức đầu tư xây dựng
công trình được xác định theo phương pháp tính dự toán xây dựng công trình
( Thông tư số 04/2010/TTBXD).
17
2.1.4. Các điều chỉnh trong tính toán:
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT theo TKCS của dự án,
ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí xây dựng các khối lượng
công tác khác của công trình (GQXDKi ), còn cần phải có những
điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:
Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của
công trình được xác định theo thiết kế cơ sở với đơn vị đo của
suất chi phí xây dựng và hoặc suất chi phí thiết bị sử dụng trong
tính toán.
Qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình xác định
theo thiết kế cơ sở của dự án khác với qui mô năng lực sản xuất
hoặc phục vụ của công trình đại diện được lựa chọn trong danh
mục Tập suất vốn đầu tư.
Khi có sự thay đổi về giá vật liệu, nhân công, máy và các chế độ
chính sách Nhà nước qui định tại thời điểm tính toán TMĐT dự
án đầu tư XDCT so với thời điểm lập các đơn giá công bố thì
phải điều chỉnh các đơn giá này về thời điểm tính toán cho phù
18
hợp.
2.2. Phương pháp xác định TMĐT theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác
của dự án
2.2.1.Phạm vi và điều kiện áp dụng:
Phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ tiêu công suất hoặc
năng lực khai thác được áp dụng cho việc ước tính TMĐT của các dự án đầu tư
xây dựng công trình trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
Trong trường hợp người lập dự án có các thông số dự kiến về qui mô đầu tư, công
suất, diện tích xây dựng, dự kiến về địa điểm xây dựng và thời gian xây dựng
công trình.
2.2.2. Cơ sở nguồn dữ liệu:
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ tiêu
công suất hoặc năng lực khai thác tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số
liệu có được để xác định các dữ liệu và các đại lượng tính toán. Có thể sử dụng
dữ liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu và đại lượng
sau đây:
+ Suất vốn đầu tư (SVĐT) dự án/ công trình;
+ Suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị của dự án/ công trình ;
+ Năng lực sản xuất hoặc phục vụ qui ước của dự án/ công trình .
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án/ công trình để lựa chọn và/hoặc xác
định thêm các đại lượng cần tính toán khác, ví dụ chi phí lãi vay trong thời gian
19
xây dựng (LXD ); hoặc vốn lưu động ban đầu (VLDBĐ) của dự án.
2.2.3. Phương pháp và các bước tính toán:
Bước thứ 1. Xác định chi phí xây dựng của dự án:
Chi phí xây dựng của dự án (GXDDA) bằng tổng chi phí xây dựng
của các công trình thuộc dự án.
Chi phí xây dựng của công trình (GXDCT) được xác định theo công
thức sau:
GXDCT = SXD x N + GCTSXD
(3.7)
Trong đó:
SXD : Suất chi phí xây dựng tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc
năng lực phục vụ/ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho 1 đơn
vị diện tích của công trình thuộc Dự án.
GCTSXD : Các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí
xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho
1 đơn vị diện tích của công trình thuộc Dự án.
N : Năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc diện tích của
công trình thuộc Dự án.
20
Bước thứ 2. Xác định chi phí thiết bị của dự án:
Chi phí thiết bị của dự án (GTBDA) bằng tổng chi phí thiết bị của các
công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức
sau:
GTB = STB x N + GCTSTB
(3.8)
Trong đó:
STB: Suất chi phí thiết bị tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc
năng lực phục vụ hoặc tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình
thuộc Dự án.
CPCTSTB: Các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí
thiết bị của công trình thuộc Dự án.
Bước thứ 3. Xác định chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định
cư (GGPMB, TĐC) (nếu có), chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), các chi phí khác (GK) và chi phí dự
phòng (GDP):
Các khoản mục chi phí này được xác định tương tự với cách xác định
21
đã nêu ở Phương pháp tính theo thiết kế cơ sở của dự án.
2.2.4. Các điều chỉnh trong tính toán:
Khi áp dụng SVĐT để xác định TMĐT của dự án, ngoài
việc phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực
hiện các công việc mà chưa được tính trong SVĐT, còn
cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp
sau, khi:
Mặt bằng giá đầu tư và xây dựng ở thời điểm lập dự án
có sự thay đổi so với thời điểm ban hành/ công bố suất
vốn đầu tư sử dụng trong tình toán.
Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất
hoặc phục vụ của công trình dự kiến xây dựng so với
đơn vị đo của suất vốn đầu tư sử dụng trong tính toán.
Khi có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tư như dự án
đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI).
22
2.3. Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các công trình
xây dựng tương tự đã thực hiện:
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự là những công trình
xây dựng có cùng loại, cấp công trình, qui mô, công suất của dây chuyền thiết
bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
2.3.1. Phạm vi và điều kiện áp dụng:
Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực
hiện được áp dụng cho việc ước tính TMĐT của các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Với điều kiện trong thời gian từ khi xây dựng của các
công trình xây dựng tương tự đến thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán không có
biến động lớn về cơ chế chính sách và giá cả thị trường mà dẫn đến làm thay đổi tỷ
trọng cơ cấu thành phần chi phí của TMĐT.
2.3.2. Cơ sở nguồn dữ liệu:
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư xây dựng công trình theo cach
nay, tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các đại
lượng cần tính toán, đó là:
Tổng mức đầu tư của công trình xây dựng tương tự
Các khoản mục chi phí của tổng mức đầu tư DA đầu tư công trình xây dựng tương tự.
Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
23
2.3.3. Phương pháp và các bước tính toán:
Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng
mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng
mức đầu tư được xác định theo công thức sau:
n
n
V = ∑ GCTTTi x Ht x HKV + ∑GCTCTTTi (3.9)
i=1 i=1
Trong đó:
GCTTTi : Chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án.
n : Số lượng công trình tương tự đã thực hiện.
i : Số thứ tự của công trình tương tự đã thực hiện ( 1 i n ).
Ht : Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.
Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
GCTCTTTi : Những chi phí chưa tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã
thực hiện thứ i.
Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng
mục công trình có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ số thể xác định
được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình và qui đổi các chi phí này về
thời điểm lập dự án.
Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án đã xác định được, các chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng, và các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng
dẫn cách xác định ở các Bước 4,5,6, khoản c, điểm 2 nói trên).
24
2.3.4. Các điều chỉnh trong tính toán:
Khi sử dụng các số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện
để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các khoản mục
chi phí mà các công trình xây dựng tương tự chưa có, còn cần phải có
những điều chỉnh, qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng tương tự
về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng DA.
Trong thời gian từ khi xây dựng của các công trình xây dựng tương tự đến
thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán có sự biến động lớn về cơ chế
chính sách và giá cả thị trường mà làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu thành phần
chi phí của TMĐT, thì cần phải tính toán điều chỉnh lại cơ cấu các thành
phần chi phí này trước khi qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng
tương tự về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng dự án.
2.4. Phương pháp hỗn hợp để xác định tổng mức đầu tư
Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có
được người lập dự án có thể vận dụng một cách linh hoạt các ph/pháp nêu
25
trên để xác định chỉ tiêu TMĐT của dự án đầu tư XDCT.