Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Bài giảng Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 78 trang )

Bài giảng  

QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 
CÔNG TRÌNH

1


I ­ Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

1 ­ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự 
án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
2 ­ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các 
các bước thiết kế, các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, nguồn vốn và các 
quy định của Nhà nước.
3 ­ Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo đúng 
phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời 
gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được 
phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
4 ­ Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng 
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
5 ­ Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi 
phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào 
khai thác, sử dụng. 
6 ­ Những quy định về quản lý chi phí đầu tư do Chính phủ quy định  và chi phí đầu 
tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê 
duyệt theo quy định của Chính phủ là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực 
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình 
2



II ­ Nội dung chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
 1 ­ Nội dung tổng mức đầu tư      ( chi phí của dự án ở giai đoạn lập dự án)
Nội dung Tổng mức đầu tư bao gồm : chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi 
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư 
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
Các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau: 
1.1. Chi phí xây dựng bao gồm: 
chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá dỡ các công trình
xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công
trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
1.2. Chi phí thiết bị bao gồm:
 chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; 
chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các 
loại phí liên quan khác;
1.3. Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư bao gồm: 
chi phớ bồi thường nhà, cụng trỡnh trờn đất, cỏc tài sản gắn liền với đất theo quy định 
được bồi thường và chi phớ bồi thường khỏc; cỏc khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi 
đất; chi phớ tỏi định cư; chi phớ tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư; chi phớ 
sử dụng đất trong thời gian xõy dựng (nếu cú); chi phớ đầu tư xõy dựng hạ tầng kỹ 
thuật (nếu cú);
3


1.4. Chip híq uảnlý d ựánb ao g ồm :c ác c hiphíđểtổ
c hứ c thực hiệnquảnlýdựántừ khilậpdựánđếnđến
khiho ànthành,ng hiệmthubàng iao ,đưac ông trình
vào khaithác s ử dụ ng . Baogồm cáckhoảnchiphí :
+ Chi phớ t chc lp bỏo cỏo u t, chi phớ t chc lp d ỏn u t
hoc bỏo cỏo kinh t - k thut;

+ Chi phớ t chc thc hin cụng tỏc bi thng gii phúng mt bng, tỏi
nh c thuc trỏch nhim ca ch u t;
+ Chi phi t chc thi tuyn và tuyển chọn phương án thit k kin trỳc;
+ Chi phớ t chc thm nh d ỏn u t, bỏo cỏo kinh t - k thut, tng
mc u t; chi phớ t chc thm tra thit k k thut, thit k bn v
thi cụng, d toỏn xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc la chn nh thu trong hot ng xõy dng;
+ Chi phớ t chc qun lý cht lng, khi lng, tin v qun lý chi
phớ xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc m bo an ton v v sinh mụi trng ca cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc lp nh mc, n giỏ xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc kim tra cht lng vt liu, kim nh cht lng cụng
trỡnh theo yờu cu ca ch u t;
+Chi phi t chc kim tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn
4
chịu lực va chng nhn v cht lng cong trinh xây dựng;


+ Chi phớ t chc nghim thu, thanh toỏn, quyt toỏn hp
ng; thanh toỏn, quyt toỏn vn u t xõy dng cụng trỡnh;
+ Chi phớ t chc nghim thu, bn giao cụng trỡnh;
+ Chi phớ khi cụng, khỏnh thnh, tuyờn truyn qung cỏo;
+ Chi phớ giỏm sỏt, ỏnh giỏ d ỏn u t ( TT22/2010/BKHưĐT );
+ Chi phớ t chc thực hin mt s cụng vic qun lý khỏc.

1.5.Chip hítưv ấnđầutưxây d ựng b ao g ồm :

+Chiphớkhosỏtxõydng;
+Chiphớlpbỏocỏout(nucú),chiphớlpdỏnhoc
lpbỏocỏokinhtưKT;

+Chiphớthituynvà tuyển chọn phương án thit k kin truc;
+Chiphớthitkxõydngcụngtrỡnh;
+Chiphớthmtrathitkkthut,thitkbnvthicụng,
dtoỏnxõydngcụngtrỡnh;
5


+ Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và 

chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ 
sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây 
dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu trong ho¹t ®éng 
XD;
+ Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, 
giám sát lắp đặt TBị; 
+ Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
+ Chi phí thÈm tra định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công 
trình,...
+ Chi phí tư vấn quản lý dự án;
+ Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công 
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
+ Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công 
trình;
+ Chi phÝ thùc hiÖn kiÓm so¸t chi phÝ ®Çu t­ x©y dùng;
+Chi phÝ thùc hiÖn gi¸m ®Þnh t­ ph¸p trong ho¹t ®éng x©y dùng;
+ Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có 
thời gian thực hiện trên 3 năm;
6
+ Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.



1.6. Chi phí khác bao gồm: 
+ Chi phớ thẩm tra tổng mức đầu tư;
+ Chi phớ rà phỏ bom mỡn, vật nổ;
+ Chi phớ bảo hiểm cụng trỡnh;
+ Chi phớ di chuyển TB thi cụng và lực lượng lao động đến cụng trường
+ Chi phớ đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng cụng trỡnh;
+ Chi phớ đảm bảo an toàn giao thụng phục vụ thi cụng cỏc cụng trỡnh;
+ Chi phớ kiểm toỏn, thẩm tra, phờ duyệt quyết toỏn vốn đầu tư;
+ Cỏc khoản phớ và lệ phớ theo quy định;
+ Chi phớ nghiờn cứu khoa học cụng nghệ liờn quan dự ỏn; vốn lưu động ban 
đầu đối với cỏc dự ỏn đầu tư xõy dựng nhằm mục đớch kinh doanh, lói vay 
trong thời gian xõy dựng; chi phớ cho quỏ trỡnh chạy thử khụng tải và cú tải 
theo quy trỡnh cụng nghệ trước khi bàn giao trừ giỏ trị sản phẩm thu hồi 
được; 
+ Một số chi phớ khỏc.

1.7. Chi phí dự phòng bao gồm:
 chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí
dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

7


2 ­ Nội dung dự toán xây dựng công trình 

(chi phí dự án ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công).
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác 
định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư  quản 

lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 
 
Dự toỏn cụng trỡnh được lập căn cứ trờn cơ sở khối lượng cỏc cụng việc xỏc 
định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi cụng, nhiệm vụ cụng 
việc phải thực hiện của cụng trỡnh và đơn giỏ xõy dựng cụng trỡnh, chi 
phớ tớnh theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đõy gọi là định mức chi phớ tỷ lệ) 
cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ cụng việc đú.
Nội dung dự toỏn cụng trỡnh gồm: chi phớ xõy dựng; chi phớ thiết bị; chi 
phớ quản lý dự ỏn; chi phớ tưvấn đầu tư xõy dựng; chi phớ khỏc và chi phớ 
dự phũng.

2.1. Chi phớ xõy dựng bao gồm: 
Chi phớ trực tiếp, chi phớ chung, thu nhập chịu thuế tớnh trước, 
thuế giỏ trị gia tăng và chi phớ nhà tạm tại hiện trường để ở và 
điều hành thi cụng.
8


2.2. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công 
nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công 
nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế 
tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu 
bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo 
quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
 
2.3. Chi phí quản lý dự án bao gồm: các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực 
hiện quản lý dự án được quy định tại phần Chi phí quản lý dự án trong nội dung 
Tổng mức đầu tư nêu ở phÇn trên;
 

2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: các chi phí quy định tại phần Chi phí tư 
vấn đầu tư xây dựng trong nội dung Tổng mức đầu tư nêu ở phần trên.
 Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án 
hoặc lập báo cáo kinh tế ­ kỹ thuật không tính  trong chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 
công trình của dự toán CT.
2.5. Chi phí khác bao gồm: các chi phí quy định tại phần Chi phí khác trong nội dung 
Tổng mức đầu tư nêu ở phần trên.Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành 
có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, ngoài các chi phí quy 
định nêu trên nếu còn có các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí 
này.
 
2.6. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh 
và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
9


3 ­ Nội dung báo cáo quyết toán 

(chi phí dự án ở giai đoạn hoàn thành xây dựng đưa CT vào khai thác, sử dụng).
3.1. Báo cáo quyết toán gồm các nội dung sau:   
­ Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán 
(chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư);
­ Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, mua sắm và lắp 
đặt thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí 
khác; chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư;
­ Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu 
tư;
­ Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình 
hoặc hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu 
động theo chi phí thực tế. 

3.2. Biểu mẫu Báo cáo quyết toán:
­ Đối với dự án hoàn thành: gồm các biểu theo Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 
08 /QTDA trong Phụ lục kèm theo Thông tư số 19/2011/TT­BTC.
­ Đối với hạng mục công trình hoàn thành:  Gồm các biểu theo Mẫu số: 01, 02, 03, 
04, 05, 06 /QTDA trong Phụ lục kèm theo TT 19/2011/TT­BTC.
­ Đối với dự án quy hoạch hoàn thành; đối với chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án bị 
huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền : gồm các biểu theo Mẫu số: 07, 
08, 09/QTDA trong Phụ lục kèm theo 19/2011/TT­BTC.
­ Nơi nhận báo cáo quyết toán: Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Cấp trên 
10
trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có);  CQ cấp vốn, cho vay, thanh toán.


III­ Lập Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
1 ­ Một số vấn đề chung về tổng mức đầu tư

1.1. Khái niệm và vai trò của tổng mức đầu tư 
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng 
mức đầu tư dự án­ TMĐT) là một chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tổng 
hợp quan trọng. Theo Nghị định số 99/2007/NĐ­CP TMĐT của 
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì 
TMĐT được hiểu là “chi phí dự tính của dự án”. làm căn cứ để 
“lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư 
của dự án” và “Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư 
được phép sử dụng để đầu tư xây dựng c.trình.
1.2. Nội dung và cơ cấu các thành phần chi phí của TM đầu tư.
Nghị định số 112/2009/NĐ­CP của Chính phủ về quản lý chi phí 
đầu tư xây dựng công trình quy định nội dung và thành phần chi 
phí của TMĐT gồm 7 thành phần chi phí cơ bản (Điều 4) và được 
xác định theo CT (3.1) sau:

V =  GXD +  GTB +  GGPMB +  GQLDA +  GTV +  GK +  GDP (3.1)

11


2 ­ Một số phương pháp xác định tổng mức đầu tư  

Một số phương pháp cơ bản thông dụng ở nước ta hiện nay, đó là:
2.1 Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tư 
2.1.1. Phạm vi và điều kiện áp dụng
  Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở (TKCS) của dự án được áp 
dụng cho việc xác định TMĐT của các dự án đầu tư XDCT trong giai đoạn lập 
dự án đầu tư xây dựng công trình và đã có bản vẽ thiết kế cơ sở.
2.1.2. Cơ sở nguồn dữ liệu
Có thể sử dụng dữ liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu 
và đại lượng sau đây: 
­ Số lượng và danh mục các công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu của công 
trình (m).
­ Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu/ khối lượng bộ phân kết cấu  của công 
trình (QXDij).
­ Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu (Giá chuẩn ­ ZCij); (đơn giá tổng hợp­  ZTHij), 
hay đơn gía chi tiết  (ZCTij), hoặc suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị.
­ Các thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công 
nghệ hoặc các thông tin, dữ liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, 
chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá 
một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.  
­ Các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị của Nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng 
thiết bị.
12
 



2.1.3 Phương pháp và các bước tính toán

Để xác định TMĐT từ TKCS của dự án theo công thức (3.1) nêu trên, thì:
Bước thứ nhất: Xác định chi phí xây dựng (GXD) dự án
Trước hết xác định số lượng và danh mục các công trình xây dựng của dự án.
 
GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn        (3.2)
 

Trong đó:  n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
Với công trình xây dựng đã xác định lập danh mục các công tác xây dựng chủ yếu và tính khối 
lượng các công tác này từ bản vẽ TKCS. Chi phí xây dựng (GXD) được xác định  theo công 
thức (3.3) dưới đây: 
                                        m         

GXDi =   (  ∑ QXDj   x  Zj  +  GQXDKi )   x  ( 1 +  TGTGT­XD )    (3.3)

                                           j =1               

Trong đó: 

QXDij  : Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ bộ phân kết cấu  thứ j của công trình thứ i 
thuộc dự án đầu tư xây dựng.
Zij  : Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công 
trình. Đơn giá có thể là đơn gía chi tiết đầy đủ, hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ, hoặc 
đơn giá đầy đủ theo bộ phận kết cấu của công trình. 
GQXDK : Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, 
hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng các 

công tác xây dựng chủ yếu/ tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, 
HMCT. 
m : Số lượng công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu  của công trình.
13
j : Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu của công trình (1  j   m )
TGTGT­XD : Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.


Bước thứ 2 :  Xác định chi phí thiết bị của dự án:
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu 
có được có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để 
xác định chi phí thiết bị  của dự án. 
­ Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây 
chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc 
giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc 
toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự 
án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. 
Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp 
lập dự toán.   
­ Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết 
bị, dây chuyền công nghệ của Nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng 
thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực 
tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này. 
­ Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc 
tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết 
bị có thể được xác định theo suất chi phí thiết bị tính cho một đơn 
vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình,được 
xác định theo (3.8) ở Mục 2.2.1 dưới đây. 
14



Bước thứ 3.  Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và 
tái định cư:
 Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (CGPMB) được xác 

định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui 
định hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa 
phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt 
hoặc ban hành. 

Bước thứ 4.  Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư 
vấn đầu tư xây dựng (GTV) và các chi phí khác (GK) :
Các chi phí như chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) 
và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định 
mức tỷ lệ phần trăm (%).
Trường hợp chưa thể dự kiến hết các khoản mục chi phí khác (quản lý dự án, tư 
vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác) của dự  án và tính các chi phí này theo 
phương pháp lập dự toán hoặc tính theo định mức tỷ lệ thì có thể ước tính tổng 
các chi phí này theo kinh nghiệm chuyên gia về tỷ trọng chi phí khác trong TMĐT 
của dự án tương tự đã thực hiện.  
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay 
trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì 
tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng 
dự án để xác định.
15


Bước thứ 5. Xác định chi phí dự phòng (GDP ) của dự án:
Theo quy định của Thông tư số 04/2010/TT­BXD thì : 
                                 GDP   =   GDP1   +   GDP2   (3.4)


Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh 
và yếu tố trượt giá.
               
Trong do : 
­ GDP1 : Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh tính theo công thức sau:

GDP1  = (GXD  +  GTB  +  GGPMB, TĐC  +  GQLDA  +  GTV  +  GK )  x Kps  (3.5)

Đối với các dự án Kps = 10%. Đối với DA chỉ lập B/c KT­KT thì Kps = 5%.

­ GDP2 : Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian thực 
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, tiến độ phân bổ vốn, chỉ số giá xây dựng công 
trình đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng, được xác định theo công thức 
sau:
    T

 GDP2 =     (Vt­ LVayt) {(1 + (IXDCTbq     IXD))t  ­  1}
  t=1

     (3.6)
16


Trong đó :
T =  Độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, năm.
 t  =  Số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện đầu tư, ( 1    t   T).
Vt =  Vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.
LVayt =  Chi phí lãi vay của vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t. 
IXDCTbq =  Mức độ trượt giá bình quân năm tính trên cơ sở bình quân các chỉ số 

giá xây dựng công trình theo loại công trình của 3 năm liền kề so với thời 
điểm tính toán.
   IXD  :  Mức biến động giá so với chỉ số giá bình quân năm đã tính.
 
Chỉ số giá bình quân năm của công trình được tính trên cơ sở bình quân các chỉ 
số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm 
tính toán cộng (hoặc trừ) với dự báo mức biến động giá so với chỉ số giá 
bình quân năm đã tính. 
Đối với dự án đầu tư có thời gian thực hiện kéo dài từ 4 năm trở lên và được 
phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn thì cần có sự điều chỉnh  mức độ trượt 
giá bình quân năm cho phù hợp.
Trường hợp đối với công trình thiết kế một bước thì tổng mức đầu tư xây dựng 
công trình được xác định theo phương pháp tính dự toán xây dựng công trình 
( Thông tư số 04/2010/TT­BXD).
17


2.1.4. Các điều chỉnh trong tính toán:
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT theo TKCS của dự án, 
ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí xây dựng các khối lượng 
công tác khác của công trình (GQXDKi ), còn cần phải có những 
điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:
­ Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của 
công trình được xác định theo thiết kế cơ sở với đơn vị đo của 
suất chi phí xây dựng và hoặc suất chi phí thiết bị sử dụng trong 
tính toán. 
­ Qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình xác định 
theo thiết kế cơ sở của dự án khác với qui mô năng lực sản xuất 
hoặc phục vụ của công trình đại diện được lựa chọn trong danh 
mục Tập suất vốn đầu tư.

Khi có sự  thay đổi về giá vật liệu, nhân công, máy và các chế độ 
chính sách Nhà nước qui định tại thời điểm tính toán TMĐT dự 
án đầu tư XDCT so với thời điểm lập các đơn giá công bố thì 
phải điều chỉnh các đơn giá này về thời điểm tính toán cho phù 
18
hợp.


2.2. Phương pháp xác định TMĐT theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác 
của dự án
2.2.1.Phạm vi và điều kiện áp dụng:
Phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ tiêu công suất hoặc 
năng lực khai thác được áp dụng cho việc ước tính TMĐT của các dự án đầu tư 
xây dựng công trình trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
Trong trường hợp người lập dự án có các thông số dự kiến về qui mô đầu tư, công 
suất, diện tích xây dựng, dự kiến về địa điểm xây dựng và thời gian xây dựng 
công trình. 
2.2.2. Cơ sở nguồn dữ liệu:
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ tiêu 
công suất hoặc năng lực khai thác tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số 
liệu có được để xác định các dữ liệu và các đại lượng tính toán. Có thể sử dụng 
dữ liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu và đại lượng 
sau đây: 
+ Suất vốn đầu tư (SVĐT) dự án/ công trình; 
+ Suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị của dự án/ công trình ;
+ Năng lực sản xuất hoặc phục vụ qui ước của dự án/ công trình .
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án/ công trình để lựa chọn và/hoặc xác 
định thêm các đại lượng cần tính toán khác, ví dụ chi phí lãi vay trong thời gian 
19
xây dựng (LXD ); hoặc vốn lưu động ban đầu (VLDBĐ) của dự án. 



2.2.3. Phương pháp và các bước tính toán:
Bước thứ 1. Xác định chi phí xây dựng của dự án:
Chi phí xây dựng của dự án (GXDDA) bằng tổng chi phí xây dựng 
của các công trình thuộc dự án. 
Chi phí xây dựng của công trình (GXDCT) được xác định theo công 
thức sau:
                                                                              
GXDCT  =   SXD   x   N   +   GCT­SXD 
(3.7)
    Trong đó:
SXD : Suất chi phí xây dựng tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc 
năng lực phục vụ/ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho 1 đơn 
vị diện tích của công trình  thuộc Dự án.
GCT­SXD : Các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí 
xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho 
1 đơn vị diện tích của công trình  thuộc Dự án.
N : Năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc diện tích của 
công trình  thuộc Dự án.
20


Bước thứ 2. Xác định chi phí thiết bị của dự án:
Chi phí thiết bị của dự án (GTBDA) bằng tổng chi phí thiết bị của các 
công trình thuộc dự án. 
Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức 
sau:
                                                                     
               GTB =  STB   x   N  +  GCT­STB

(3.8)
Trong đó:
STB:  Suất chi phí thiết bị tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc 
năng lực phục vụ hoặc tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình 
thuộc Dự án.
CPCT­STB: Các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí 
thiết bị của công trình  thuộc Dự án.
Bước thứ 3. Xác định chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định 
cư (GGPMB, TĐC) (nếu có), chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí 
tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), các chi phí khác (GK) và chi phí dự 
phòng (GDP):
Các khoản mục chi phí này được xác định tương tự với cách xác định 
21
đã nêu ở Phương pháp tính theo thiết kế cơ sở của dự án.


2.2.4. Các điều chỉnh trong tính toán:
Khi áp dụng SVĐT để xác định TMĐT của dự án, ngoài 
việc phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực 
hiện các công việc mà chưa được tính trong SVĐT, còn 
cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp 
sau, khi:
­ Mặt bằng giá đầu tư và xây dựng ở thời điểm lập dự án 
có sự thay đổi so với thời điểm ban hành/ công bố suất 
vốn đầu tư sử dụng trong tình toán.
­ Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất
hoặc phục vụ của công trình dự kiến xây dựng so với
đơn vị đo của suất vốn đầu tư sử dụng trong tính toán. 
­ Khi có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tư như dự án 
đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát 

triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư trực tiếp của 
nước ngoài (FDI).
22


2.3. Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các công trình 
xây dựng tương tự đã thực hiện:
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế ­ kỹ thuật tương tự là những công trình 
xây dựng có cùng loại, cấp công trình, qui mô, công suất của dây chuyền thiết 
bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
2.3.1. Phạm vi và điều kiện áp dụng:
Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực 
hiện được áp dụng cho việc ước tính TMĐT của các dự án đầu tư xây dựng công trình 
trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Với điều kiện trong thời gian từ khi xây dựng của các 
công trình xây dựng tương tự đến thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán không có 
biến động lớn về cơ chế chính sách và giá cả thị trường mà dẫn đến làm thay đổi tỷ 
trọng cơ cấu thành phần chi phí của TMĐT.
 
2.3.2. Cơ sở nguồn dữ liệu:
Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư xây dựng công trình theo cach 
nay, tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các đại 
lượng cần tính toán, đó là: 
­ Tổng mức đầu tư của  công trình xây dựng tương tự
­ Các khoản mục chi phí của tổng mức đầu tư DA đầu tư công trình xây dựng tương tự. 
­ Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
­ Hệ số qui đổi về địa điểm  xây dựng dự án.
23


2.3.3. Phương pháp và các bước tính toán:

Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng 
mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế ­ kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng 
mức đầu tư được xác định theo công thức sau:
                                  n  
           n  
          
­

      V   =   ∑ GCTTTi    x  Ht   x   HKV  +  ∑GCT­CTTTi           (3.9)
                               i=1                                i=1                    
Trong đó: 

GCTTTi : Chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án.
n : Số lượng công trình tương tự đã thực hiện.
i : Số thứ tự của công trình tương tự đã thực hiện ( 1    i   n ).
Ht : Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.
Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
GCT­CTTTi : Những chi phí chưa tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã 
thực hiện thứ i.
­ Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng 
mục công trình có chỉ tiêu kinh tế ­ kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ số thể xác định 
được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình và qui đổi các chi phí này về 
thời điểm lập dự án. 
Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án đã xác định được, các chi phí 
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu 
tư xây dựng, và các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng 
dẫn cách xác định ở các Bước 4,5,6, khoản c, điểm 2 nói trên).
24
 



2.3.4. Các điều chỉnh trong tính toán:
Khi sử dụng các số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện 
để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các khoản mục 
chi phí mà các công trình xây dựng tương tự chưa có, còn cần phải có 
những điều chỉnh, qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng tương tự 
về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng DA.
Trong thời gian từ khi xây dựng của các công trình xây dựng tương tự đến 
thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán có sự biến động lớn về cơ chế 
chính sách và giá cả thị trường mà làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu thành phần 
chi phí của TMĐT, thì cần phải tính toán điều chỉnh lại cơ cấu các thành 
phần chi phí này trước khi qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng 
tương tự về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng dự án.
2.4. Phương pháp hỗn hợp để xác định tổng mức đầu tư 
Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có 
được người lập dự án có thể vận dụng một cách linh hoạt các ph/pháp nêu 
25
trên để xác định chỉ tiêu TMĐT của dự án đầu tư XDCT. 


×