Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TIỂU LUẬN Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ vật chất ý thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.32 KB, 17 trang )

Mở ĐầU
Thế giới xung quanh ta luôn ẩn chứa tiềm tàng
những ẩn số bí ẩn đòi hỏi con ngời khuất phục, nghiên
cứu để tìm ra gốc rễ của nó. Xoay quanh những vần đề
đó chính là bản chất của mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức. Vậy thực chất vấn đề nằm ở đâu? Trong thế giới
này, vật chất và ý thức, cái nào có trớc cái nào có sau? Vật
chất quyết định ý thức hay là sự đổi chiều ngợc lại. Bàn
về vấn đề này có rất nhiều quan điểm triết học đợc đa
ra nhng đầy đủ và chính xác nhất đó chính là quan
điểm triết học Mác Lênin. Trong đó khẳng định rằng:
Vật chất là cái có trớc, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết
định sự ra đời của ý thức và đồng thời ý thức cũng có sự
tác động trở lại mạnh mẽ đối với vật chất.
Với t cách là những sinh viên, những công dân Việt
Nam đang sống trong thời kì Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Đất nớc, chúng tôi xin đi sâu vào nghiên cứu và tìm
hiểu đề tài: Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về mối quan hệ vật chất ý thức
để nhận thức một số chủ trơng, đờng lối của Đảng
trớc và sau đổi mới. Một mặt, chúng tôi muốn cùng mọi
ngời hiểu rõ hơn, kĩ hơn về Triết học Mác Lênin phần
Duy vật biện chứng. Mặt khác, chúng tôi cũng muốn góp
một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi
mới Đất nớc bằng con đờng nhìn nhận đúng về những đờng lối, chính sách của Đảng trớc và sau đổi mới, để rút
1


kinh nghiệm cho bản thân và cùng chung tay xây dựng tơng lai Đất nớc đúng nh lời Bác Hồ đã từng mong muốn:
Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Mà chủ đạo lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền


tảng nhận thức đổi mới. Điều này sẽ đợc lí giải rõ hơn ở
phần nội dung chi tiết của đề tài.

NộI DUNG
I. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức Mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức.
1. Vật chất quyết định ý thức.
1.1. Phạm trù vật chất.
Theo định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất thì Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác
chúng ta ghi chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
1.2. Sự quyết định của vật chất đối với ý thức.
Định nghĩa trên đây của Lênin chính là một định
nghĩa toàn diện sâu sắc và khoa học nhất về phạm trù
vật chất. Bởi định nghĩa vật chất của Lênin đã khẳng
định ý thức chỉ đợc tạo ra khi thế giới xung quanh là t
nhiên và xã hội bên ngoài con ngời tác động đến và phải
có sự phát triển ở trình độ cao của bộ óc con ngời thì mới
có sự ra đời của ý thức. Hay nói cách khác ý thức chính là
sự tơng tác giữa thế giới khách quan và bộ óc con ngời. Một
2


minh chứng rõ nét chứng minh cho điều này chính là câu
chuyện của em bé sói đã đợc phát hiện trên thế giới cách
đây không lâu. Chính bởi không đợc tiếp xúc với xã hội
loài ngời, sống quen với kiểu bầy đàn, sinh hoạt của loài

sói mà khi đa về với cuộc sống con ngời em đi bằng bốn
chân (hai tay và hai chân), ăn thịt sống và thờng gầm gừ,
rú lên nh loài sói mỗi lúc về đêm. Nh vậy do sống biệt lập,
tách biệt với con ngời mà em bé sói hoàn toàn không có
biểu hiện của những hành động của con ngời

tức là

hoàn toàn không có ý thức.
Thứ hai, là phải có lao động và ngôn ngữ thì mới có
nguồn gốc xã hội của ý thức. Nhờ có lao động mà các giác
quan của con ngời phát triển phản ánh tinh tế hơn đối với
hiện thực.... Ngôn ngữ là cầu nối để con ngời trao đổi
kinh nghiệm tình cảm, là phơng tiện thể hiện ý thức. ở
đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của xã hội có ý
nghĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức.
Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ý
thức nên khi vật chất thay đổi cũng kéo theo sự thay đổi
về ý thức là điều tất yếu. Giả dụ về bộ óc con ng ời, khi
phát triển bình thờng theo tự nhiên nó sẽ t duy và hoạt
động sinh lí thần kinh hoàn toàn bình thờng. Còn khi bị
tổn thơng do yếu tố bên trong hoặc yếu tố bên ngoài nào
đó, khi bộ óc đã bị tổn thơng thì sẽ dẫn đến sự rối loạn
thần kinh bên trong rất phức tạp. Nh vậy là khi có bất kì sự
thay đổi nào ảnh hởng đến vật chất (bộ não) thì

mọi

hoạt động thần kinh (ý thức) của bộ óc cũng sẽ bị ảnh hởng tốt, xấu theo chiều hớng phát triển của vật chất chính
là bộ óc. Điều này chính là một khẳng định cho điều

3


kiện vật chất, điều kiện vật chất nh thế nào thì ý thức sẽ
nh thế.
2. ý thức tác động trở lại vật chất.
2.1. Phạm trù ý thức.
Định nghĩa về ý thức: ý thức là sự phản ánh sáng tạo
thế giới khách quan vào trong bộ não con ngời thông qua lao
động và ngôn ngữ. Nó bao quát toàn bộ hoạt động con ngời nh : Tình cảm yêu thơng, tâm trạng, cảm xúc, ý trí, tập
quán, truyền thống, thói quen, quan điểm, t tởng, lí luận,
đờng lối, chính sách, mục đích, kế hoạch, biện pháp, phơng hớng.
2.2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
Các yếu tố tinh thần trên đây đều tác động trở lại
vật chất một cách mạnh mẽ. Nếu nh không có đờng lối cách
mạng đúng đắn của Đảng thì dân tộc ta không thể
giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Mĩ và
chống Pháp nh Lênin đã từng nói : Không có lí luận cách
mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng.
Nh vậy, ý thức không hoàn toàn phụ thuộc vào vật
chất mà ý thức có tính độc lập tơng đối vì nó có tính
năng động cao nên có thể tác động trở lại đôi với vật chất.
Vật chất góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua
hoạt động thực tiễn của con ngời. ý thức phản ánh đúng
hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực
tiễn của con ngời trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Khi phản ánh đúng hiện thực khách quan thì chúng ta
hiểu đợc bản chất quy luật vận động của các sự vật, hiện
tợng trong thế giới quan.
4



Để hiểu và nhận thức đúng đợc con đờng đi của
mình từ thực tại kinh tế đất nớc, Đảng ta đã chuyển nền
kinh tế nớc ta từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr ờng từ Đại hội VI của Đảng. Nhờ đó mà qua 20 năm đổi
mới, đất nớc ta đã có những bớc chuyển mình đáng ghi
nhận và đầy tự hào.
3. Kết luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức.
Trong mối quan hệ vật chất ý thức, thì vật chất là
cái có trớc, ý thức là cái có sau: vật chất là nguồn gốc của ý
thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh
đối với vật chất.
ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức
cao, là bộ óc ngời nên chỉ khi có con ngời mới có ý thức.
Trong mối quan hệ giữa con ngời với thế giới vật chất thì
con ngời là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế
giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc
xã hội của ý thức (bộ óc ngời, thế giới khách quan tác động
đến bộ óc gây ra hiện tợng phản ánh, lao động, ngôn
ngữ), hoặc là chính bản thân thế giới vật chất (thế giới
khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ
óc ngời, hiện tợng phản ánh, lao động ngôn ngữ) nên vật
chất là nguồn gốc của ý thức.
ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh
chủ quan về thế giới vật chất nên nội dung của ý thức đợc
quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của ý
thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh
học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trờng sống

5


quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất
nên vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn
quyết định cả hình thức biểu hiện cũng nh mọi sự biến
đổi của ý thức.
Nh vậy, tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản
chất của ý thức, về vai trò của vật chất, của ý thức có thể
thấy: không bao giờ và không ở đâu ý thức lại quyết định
vật chất. Trái lại, vật chất là nguồn gốc ý thức, quyết định
nội dung và khả năng sáng tạo của ý thức; là điều kiện tiên
quyết để thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác
động trở lại vật chất, sự tác động ấy không phải tự thân
mà phải thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt động vật
chất) của con ngời. Sức mạnh của ý thức trong sự tác động
này phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ
thâm nhập của ý thức vào những ngời hành động, trình
độ tổ chức của con ngờivaf những điều kiện vật chất,
hoàn cảnh vật chất, trong đó con ngời hành động theo
định hớng của ý thức.
II. Nhận thức một số chủ trơng, đờng lối của Đảng
trớc và sau đổi mới (năm 1986).
1. Tình hình nền kinh tế và sự nhìn nhận đờng lối
chính sách của Đảng ta trớc mốc đổi mới của lịch sử.
Vào cuối những năm 70 của thế kỉ XX, do những
hoàn cảnh khắc nghiệt của đất nớc và cả do những
khuyết điểm chủ quan trong lãnh đạo và quản lí mà đất
nớc lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn. Trớc thời kì đổi mới, khi cơ sở

vật chất còn cha có, chúng ta nôn nóng muốn đót cháy
giai đoạn nên đã phải trả giá đắt. ở thời kì này, chúng ta
6


phát triển quan hệ sản xuất đi trớc lực lợng sản xuất. Trong
khi sau giải phóng đất nớc ta là một đất nớc nông nghiệp
với lực lợng sản xuất nông nghiệp chiếm 90% dân số bấy
giờ. Nhng chúng ta vẫn xây dựng các nhà máy công
nghiệp với suy nghĩ nhanh chóng đổi mới nớc ta trở thành
nớc công nghiệp hóa. Mặc dù lực lợng sản xuất cha phát
triển, thêm vào đó là sự phân công không hợp lí về quản
lí nhà nớc và của xã hội, quyền lực quá tập trung vào Đảng
và Nhà nớc quản lí quá nhiều các mặt của đời sống xã hội,
thực hiện chế độ quan liêu bao cấp, quá cứng nhắc làm
cho toàn xã hội thiếu sức sống, thiếu năng động và sáng
tạo. Các giám đốc thời kì này chỉ đến cơ quan ngồi chơi
xơi nớc và cuối tháng lãnh lơng, các nông dân và công
nhân làm đúng giờ quy định nhng hiệu quả không cao....
ở đây chúng ta đã xem nhẹ thực tế phức tạp khách quan
của thời kì quá độ, cha nhận thức đầy đủ rằng thời kì
quá độ lên xã hội chủ nghĩa là quá trình lịch sử lâu dài
và phải trả qua nhiều chặng đờng phát triển mới có thể
dần tiến lên quá trình quá độ chủ nghĩa. Đó cũng chính
là bài học lớn cho Đảng và nhà nớc ta trong thời khì trớc
đổi mới.
2. Chủ trơng, chính sách của Đảng ta sau đổi mới
năm 1986.
Trên cơ sở đổi mới t duy lí luận, nhận thức rõ hơn
về chủ nghĩa xã hội, dựa vào những bớc đầu của sự đổi

mới từng phần, lắng nghe. tổng kết sáng kiến, kinh
nghiệm của nhân dân, của các địa phơng và cơ sở, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam
(12/1986) đã hoạch định đờng lối đổi mới. Trong quá
7


trình tổ chức thực hiện đờng lối đổi mới do Đại hôi VI đề
ra, nhiều Hội nghị ban chấp hành Trung ơng, Bộ Chính trị
và đặc biệt Đại hội VII (6/1996) và Đại hội IX (4/2001) đã
không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện đờng lối
đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn
của công cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Có thể rõ những nội dung đổi mới quan trọng
và chủ yếu về cả nhận thức, t duy lí luận và cả về lãnh
đạo, chỉ đạo thực tiễn suốt 20 năm qua.
Trớc hết, đó là sự đổi mới t duy lí luận mà thực
chất là nắm vững và vận dụng đúng đắn quy luật khách
quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa
t bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kì quá
độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kì đó
phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi
nớc. Thời kì quá độ của nớc ta, do tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa, đơng nhiên phải lâu dài và
rất khó khăn.

Đại hội IX (4/2001) tổng


kết 15 năm đổi mới, khẳng định : Xây dựng chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất
khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kì quá
độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh
vực đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa
cái cũ và cái mới.
8


Trong hàng loạt các quy luật khách quan, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nhận thức rõ hơn về quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất, sửa chứa
sai lầm trớc đó là đã đa quan hệ sản xuất đi quá nhanh,
quá xa trong khi lực lợng sản xuất thông qua hiện thực cách
mạng khoa học công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù
hợp. Các quy luật vận động trong thời kì quá độ lên xã hội
chủ nghĩa, nhất là các quy luật kinh tế đã từng bớc nhận
thức và vận dụng đúng đắn có hiệu quả hơn. Khi quyết
định đa ra đờng lối đổi mới, Đảng ta đã nghiêm túc đề
ra rằng cuộc sống cho ta một bài học thấm thía là không
thể nóng vội làm trái quy luật khách quan của chủ nghĩa
Mác Lênin.
Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kì quá độ,
Đảng quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, coi nền kinh tế
có cơ cấu nhiều thành phần là đặc trng của thời kì quá
độ. Đại hôi VI đã vận dụng đúng quan điểm của Lênin về
kinh tế nhiều thành phần. Chính Lênin cũng cho rằng tên

nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa là để khẳng định hớng
tiến lên chứ điều đó cha có nghĩa là nền kinh tế của ta
đã hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, ở n ớc ta
cần phải có nhiều thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng trớc pháp luật, đó là yêu cầu khách quan. Đại hội VI
khẳng định nớc ta có các thành phần kinh tế : kinh tế xã
hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực
tập thể; kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế t bản t
nhân; kinh tế t bản nhà nớc; kinh tế tự nhiên, tự cung tự
cấp. Đại hội IX bổ sung một số thành phần nữa là kinh tế
9


100% vốn nớc ngoài. Trong quá trình đổi mới, 20 năm qua,
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần. Thực tiễn đổi mới cũng cho thấy nhiều thành
phần kinh tế đơng nhiên là có nhiều hình thức sở hữu,
trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà
nớc cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc. Cùng với sự đổi mới cơ cấu kinh tế, Đảng chủ
trơng đổi mới cơ chế đổi mới dứt khoát, bỏ cơ chế quản
lí tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang
hoạch toán, kinh doanh và từng bớc đa nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lí của Nhà nớc,
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Mà mục đích là phát
triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân. Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba

mặt sở hữu, quản lí, phân phối.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phơng thức lãnh đạo của
Đảng và vai trò, chức năng quản lí điều hành của Nhà nớc.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc theo hớng nhà nớc pháp
quyền xã hội, chủ nghĩa. Cũng cố sức mạnh của hệ thống
chính trị. Cùng với việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhiệm
vụ xây dựng nhà nớc là những nội dung quan trọng về
đổi mới hệ thống chính trị và có ý nghĩa quyết định
đến toàn bộ tiến trình của sự nghiệp đổi mới.
Thứ t, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện Dân biết. dân bàn, dân làm, dân kiểm
10


tra, tăng cờng và đổi mới công tác vận đọng quần chúng
nhân dân và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đảng đã rút ra bài học là trong toàn bộ hoạt động Đảng
phải quán triệt t tởng lấy dân làm gốc, xây dựng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Đảng
chú trọng xây dựng mặt trận thống nhất, tăng cờng sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, các tôn giáo, mọi
tầng lớp, cá nhân yêu nớc, đoàn kết ngời Việt nam ở trong
nớc và nớc ngào nhằm phát huy nội lực của dân tộc Việt
Nam.
Với nội dung rất căn bản và chủ yếu trong đờng lối
đổi mới cùng với bản lĩnh chính trị vững vàng và trách
nhiệm trớc đât nớc, giai cấp và dân tộc, Đảng ta đã đa
đất nớc ra khỏi những khó khăn, thách thức, không ngừng
đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới theo con đờng của chủ

nghĩa xã hội. Có thể thấy rõ thành tựu hơn 20 năm đổi
mới về cả thực tiễn và nhận thức lí luận để vững tin vào
con đờng đã lựa chọn và phát triển của đất nớc.
Về thực tiễn, nớc ta đã thoát khỏi sự khủng hoảng
kinh tế xã hội từ năm 1996, kinh tế tiếp tục tăng trởng
khá nhanh. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa bớc đầu đợc xây dựng, công nghiệp hóa. hiện đại
hóa đất nớc đợc đẩy mạnh, cơ sở vật chất kĩ thuật tăng
lên đáng kể. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết
dân tộc mà nền tảng là liên minh công nhân nông dân
trí thức do Đảng lãnh đạo ngày càng đợc tăng cờng và củng
cố. Nhân dân tin tởng vào đờng lối đổi mới và sự lãnh
đạo, quản lí của Đảng, Nhà nớc, tin tởng ở tơng lai phát
triển của đất nớc.
11


Về lí luận, nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đờng đi leen chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng rõ
nét hơn, hệ thống quan điểm lí luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội chủ nghĩa và con đờng đi lên xã hội chủ
nghĩa của Việt Nam đã bớc đầu hình thành trên những
nét cơ bản. Nhân thức rõ hơn về mục tiêu, mô hình xã
hội, rõ hơn về chặng đờng, bớc đi khi đã hoàn thành
những nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu tiên thời kì
quá độ, cho phép chuyển sang thời kì công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, rõ hơn về những mối quan hệ đặt
ra cần đợc giải quyết một cách đúng đắn vì mục tiêu
chủ nghĩa xã hội.
Hơn 20 năm đổi mới đã có cơ sở để rút ra những

bài học lớn có ý nghĩa lí luận và thực tiễn. Đó là các bài
học : Trong quá trình đổi mới phải kiên định muc tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ
nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh; đổi mới toàn
diện, đồng bộ có kế thừa, có bớc đi, hình thức và cách
làm phù hợp; đổi mới phải vì lời ích của nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của
nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới,
phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại
lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới; đổi mới và hoàn thiện phơng thức lãnh
đạo, bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị,
xây dựng và từng bớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
III. Kết luận.
12


Nói tóm lại, vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết
định đối với ý thức, nó là cái có trớc ý thức. Nhng ngợc lại, ý
thức có tính năng động tác động trở lại vật chất. Mối tác
động này chỉ đợc thực hiện thông qua hoạt động thực
tiễn của con ngời. Nâng cao vai trò của ý thức cũng chính
là nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan
trong hoạt động thực tiễn của con ngời.
Bớc sang thời kì quá độ, tròn công cuộc đổi mới, nớc
ta đã chuyển dần nền kinh tế quan liêu, bao cấp, bảo thủ,
trì trệ sang nền kinh tế năng động thị trờng có sự quản
lí của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng và

Nhà nớc ta luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan. Tiến lên chủ
nghĩa xã hội là mục tiêu cách mạng lớn lao nhất và quan
trọng nhất của Đảng và nhân dân ta hiện nay vì chỉ có
thực hiện đợc mục tiêu này, chúng ta mới có thể xây dựng
đợc một nớc Việt nam giàu đẹp, văn minh và đang trên
đà phát triển đáng ghi nhận.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình những nguyên lí của chủ nghĩa Mác Lênin.
13


2. Gi¸o tr×nh triÕt häc nh÷ng nguyªn lÝ cña chñ nghÜa
M¸c – Lªnin.
3. B¸o §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam : Dangcongsan.vn.
4. T¹p chÝ Céng s¶n, sè 6, n¨m 2001.
5.T¹p chÝ TriÕt häc, sè 3, n¨m 2001.

14


MụC Lục
Lời

mở

đầu.....................................................................................
.........1
Nội

dung...................................................................................
...............2
I. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất
và ý thức Mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức.................................2
1. Vật chất quyết định ý
thức....................................................................2
1.1.

Phạm

trù

vật

chất...............................................................................2
1.2.

Sự

quyết

định

của

vật

chất


đối

trở

lại

với

ý

thức...........................................2
2.

ý

thức

tác

động

vật

chất.............................................................3
2.1.

Phạm

trù


ý

thức..................................................................................3
2.2.

Sự

tác

động

trở

lại

của

ý

thức

đối

với

vật

chất....................................3
3. Kết luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý

thức.........................4
II. Nhận thức một số chủ trơng, đờng lối của Đảng trớc



sau

đổi

mới

(năm

15


1986).....................................................................
..................5
1. Tình hình nền kinh tế và sự nhìn nhận đờng lối
chính sách của Đảng ta trớc mốc đổi mới của lịch
sử...................................................................5
2. Chủ trơng, chính sách của Đảng ta sau đổi mới năm
1986..................6
III.

Kết

luận....................................................................................
......11
Tài


liệu

tham

kháo................................................................................12

.

16


17



×