Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá sự không phù hợp của Elisa và hóa phát quang trên các mẫu máu hiến có phản ứng với hóa phát quang tại bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.59 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ SỰ KHÔNG PHÙ HỢP CỦA ELISA VÀ HÓA PHÁT QUANG
TRÊN CÁC MẪU MÁU HIẾN CÓ PHẢN ỨNG VỚI HÓA PHÁT QUANG
TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU CẦN THƠ
Phạm Văn Nghĩa*, Nguyễn Văn Đệ*, Đặng Thị Kim Chi*, Nguyễn Xuân Việt*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát và xác định khoảng giá trị có sự không phù hợp về kết quả giữa kỹ thuật HPQ (Kỹ thuật
hóa phát quang) với kỹ thuật ELISA (Kỹ thuật miễn dịch gắn men) trên các đơn vị máu có phản ứng đối với kỹ
thuật HPQ.
Đối tượng và phương pháp: Khảo sát cắt ngang hồi cứu các đơn vị máu với kết quả sàng lọc HBV, HCV,
HIV có phản ứng trên kỹ thuật HPQ từ 11/2017 đến 9/2018.
Kết quả: Giữa hai phương pháp xét nghiệm HPQ và ELISA có những khoảng giá trị mà ở đó cả hai cùng
cho kết quả phản ứng, có những khoảng mà phương pháp HPQ có những mẫu phản ứng nhưng phương pháp
ELISA lại cho kết quả không phản ứng, cụ thể như sau: Với HIV kết quả ≥ 20 (S/CO), HBV kết quả ≥ 50 (S/CO),
HCV kết quả ≥14 (S/CO) thì cả hai phương pháp HPQ và ELISA đều cho cùng kết quả là phản ứng, ngược lại
với những kết quả HIV từ 0,9 < 20 (S/CO), HBV từ 0,9 < 50 (S/CO), HCV từ 0,9 <14 (S/CO) lại có những mẫu
không phản ứng khi thực hiện xét nghiệm với phương pháp ELISA, các mẫu đó tiếp tục xét nghiệm NAT (Phản
ứng khuếch đại gen) kết quả không phản ứng.
Kết luận: Có khoảng giá trị phù hợp và không phù hợp giữa 2 phương pháp xét nghiệm. Nhìn chung các kết
quả phản ứng thấp với HPQ thường không phản ứng với ELISA và âm tính với NAT. Do đó cần thận trọng
trong việc kết luận ở người hiến máu và có những xét nghiệm khẳng định để có kết quả chính xác hơn.
Từ khóa: sự phù hợp/không phù hợp giữa HPQ và ELISA

ABSTRACT
NONCONFORMITY BETWEEN ELISA AND CLIA ON BLOOD DONATION SAMPLES REACTING
WITH CLIA AT CAN THO HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION HOSPITAL
Pham Van Nghia, Nguyen Van De, Dang Thi Kim Chi, Nguyen Xuan Viet


* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 379 - 382
Objective: To investigate and determine the range of values that have similarities between the results of
CLIA technique (Chemiluminicence immunoassay) and ELISA technique (Enzyme-linked Immunosorbent assay)
on blood donation samples.
Subject and method: Cross-sectional study to investigate blood samples which are reactive of HBV, HCV,
HIV on CLIA screening test from october, 2017 to september, 2018.
Results: Between the HPQ and ELISA test methods, there are a certein values at which both of them give the
reaction results. In contracst, there are some range of values where the CLIA method give a positive results but
not the ELISA. Specifically as follows: For HIV results ≥ 20 (S/CO), HBV results (50 (S/CO), HCV results ≥14
(S/CO), both CLIA and ELISA methods are reactive; conversely, for HIV results from 0,9 <20 (S/CO), HBV from
0.9 <50 (S/CO), HCV from 0.9 <14 (S/CO), they are negative when performing tests with the ELISA method, the
* Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ
Tác giả liên lạc: ThS.BS Phạm Văn Nghĩa
ĐT: 0946121424

Email:

samples continue to test NAT (Nucleotic acid Testing) resulting non-reactive.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

379


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019

Conclusion: There are similarity and dissimilarity between ELISA and CLIA test on donation blood
samples. In general, the samples which have S/CO on CLIA is low, the result is not reactive on ELISA and then

negative on NAT. Thus, we should take into acount when state the result of blood donation. Furthermore we
should apply confirmatory test to identify the result when they are not strong reaction.
Keyword: nonconformity between CLIA and ELISA

ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền máu và các chế phẩm từ máu cũng
có thể là nguyên nhân gây lây lan các bệnh
truyền nhiễm như HBV, HCV, HIV, giang mai
và một số bệnh truyền nhiễm khác(2). Chính vì
thế công tác đảm bảo an toàn đơn vị máu là điều
tối quan trọng. Trong đó, công tác xét nghiệm
sàng lọc các đơn vị máu có tầm ảnh hưởng quan
trọng nhất. Trung tâm Huyết học Truyền máu
Cần Thơ áp dụng kỹ thuật Hóa phát quang,
ELISA và NAT vào sàng lọc máu. Đây được xem
là kỹ thuật tiêu biểu hiện nay rút ngắn thời gian
cửa sổ trên các đơn vị máu hiến.
Bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề tồn tại.
Nhiều mẫu máu có sự phản ứng thấp với hai kỹ
thuật ELISA và Hóa phát quang nhưng vẫn
chưa xác định được nguồn gốc của phản ứng
trên là do người hiến máu mang tác nhân gây
bệnh hay do kỹ thuật xét nghiệm dương giả. Vì
vậy nhiều trường hợp gây ra tình trạng hoang
mang lo sợ cho người hiến máu, mất nguồn
người cho máu tình nguyện và lãng phí không
đáng có.
Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài này với mục
tiêu “Khảo sát và xác định khoảng giá trị có sự
không phù hợp về kết quả giữa kỹ thuật HPQ

với kỹ thuật ELISA trên các đơn vị máu có phản
ứng đối với kỹ thuật HPQ đã được sàng lọc từ
tháng 11/2017 đến hết tháng 9/2018”.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang hồi
cứu. Đối tượng là các đơn vị máu với kết quả
sàng lọc HBV, HCV, HIV có phản ứng hoặc nghi
ngờ trên kỹ thuật Hóa phát quang (S/CO ≥0,9)
được thu thập tại bệnh viện Huyết học - Truyền
máu Cần Thơ từ tháng 11/2017 đến hết tháng
09/2018.

380

Những mẫu có phản ứng khi xét nghiệm
bằng kỹ thuật HPQ trên máy Architet i2000 sau
đó những mẫu này được thực hiện xét nghiệm
với kỹ thuật ELISA trên máy Etimax 3000, nếu
những mẫu nào cho kết quả không phản ứng thì
được tiếp tục thực hiện xét nghiệm NAT trên hệ
thống Cobas s201.

KẾT QUẢ
Từ tháng 11/2017 đến tháng 9/2018 chúng tôi
có 991 mẫu cho kết quả phản ứng với phương
pháp HPQ.
Bảng 1. Kết quả không phù hợp theo loại xét nghiệm
Xét
nhiệm

HIV
HBV
HCV
Tổng

Số mẫu có
phản ứng
HPQ
202
433
356
991

Số mẫu có phản ứng
với phương pháp
ELISA
127
277
192
596

Tỷ lệ
62,87%
63,97%
53,93%
60,14%

Kết quả xét nghiệm ELISA trên những mẫu
có phản ứng bằng kỹ thuật HPQ ở khoảng 60%.
Các loại xét nghiệm hầu như không có sự chênh

lệch nhiều, với cao nhất là xét nghiệm sàng lọc
HBV có kết phản ứng trên ELISA đạt 63,97%,
thấp nhất là HIV là 53,93% (Bảng 1).
Từ 0,9 đến bé hơn bằng 20 (S/CO) có sự
không phù hợp của hai kỹ thuật, các mẫu này
đều không phản ứng với NAT (Bảng 2).
Từ 20 (S/CO) trở lên có sự phù hợp của hai
kỹ thuật các mẫu này không thực hiện xét
nghiệm NAT.
Từ 0,9 đến bé hơn bằng 14 (S/CO) có sự
không phù hợp của hai kỹ thuật, các mẫu này
đều không phản ứng với NAT (Bảng 3).
Từ 14 (S/CO) trở lên có sự phù hợp của hai
kỹ thuật các mẫu này không thực hiện xét
nghiệm NAT.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Từ 0,9 đến bé hơn bằng 50 (S/CO) có sự
không phù hợp của hai kỹ thuật, các mẫu này
đều không phản ứng với NAT (Bảng 4).

Nghiên cứu Y học

Từ 50 (S/CO) trở lên có sự phù hợp của hai
kỹ thuật các mẫu này không thực hiện xét
nghiệm NAT.


Bảng 2. Kết quả không phù hợp với xét nghiệm HIV
HIV
ELISA
KHOẢNG GIÁ TRỊ
CLIA (S/CO)
0,9 đến ≤1
1 đến≤ 2
2 đến ≤5
5 đến ≤20
20 đến ≤50
50 đến ≤100
100 đến ≤500
>500

Tổng số mẫu HPQ
Số mẫu PƯ khi XN
có kết quả phản
Tỷ lệ Phản ứng
lại bằng ELISA
ứng
18
0
0,00
51
14
27,45
28
12
42,86
16

12
75,00
15
15
100,00
10
10
100,00
51
51
100,00
13
13
100,00

Tỷ lệ Không
phản ứng
100,00
72,55
57,14
25,00
0,00
0,00
0,00
0,00

Tỷ lệ NAT cho kết quả
dương tính
0/18
0/37

0/16
0/4
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng

Bảng 3. Kết quả không phù hợp với HBV
HBV
ELISA
KHOẢNG GIÁ TRỊ
Tổng
số
mẫu
HPQ

Số
mẫu

khi XN
CLIA (S/CO)
kết quả phản ứng
lại bằng ELISA
0,9 đến ≤1
29
3
1 đến≤ 2
101
33
2 đến ≤5

73
34
5 đến ≤10
47
35
10 đến ≤50
72
61
50 đến ≤100
12
12
100 đến ≤200
7
7
200 đến ≤500
13
13
>500
79
79

Tỷ lệ Phản
ứng
10,34
32,67
46,58
74,47
84,72
100,00
100,00

100,00
100,00

Tỷ lệ Không
phản ứng
89,66
67,33
53,42
25,53
15,28
0,00
0,00
0,00
0,00

Tỷ lệ NAT cho kết quả
dương tính
0/26
0/68
0/39
0/12
0/11
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng

Bảng 4. Kết quả không phù hợp với HCV
HCV
ELISA

KHOẢNG GIÁ TRỊ
Tỷ lệ NAT cho kết quả
Tổng số mẫu HPQ Số mẫu PƯ khi XN
Tỷ lệ Không phản
CLIA (S/CO)
dương tính
Tỷ lệ Phản ứng
có kết quả phản ứng lại bằng ELISA
ứng
0,9 đến ≤1
33
2
6,06
93,94
0/31
1 đến ≤1,5
84
26
30,95
69,05
0/58
1.5 đến ≤2,5
66
27
40,91
59,09
0/39
2.5 đến ≤5
54
25

46,30
53,70
0/29
5 đến ≤9
30
19
63,33
36,67
0/11
9 đến ≤14
34
33
97,06
2,94
0/1
≥14
60
60
100,00
0,00
Không áp dụng

BÀN LUẬN

thế giới để so sánh kết quả thu được.

Kết quả khảo sát các mẫu phản ứng khi xét
nghiệm bằng kỹ thuật HPQ với ELISA chúng tôi
ghi nhận sự không phù hợp giữa các kỹ thuật.
Tuy nhiên chúng tôi không tìm được nhiều

nghiên cứu tương tự tại Việt nam cũng như trên

Kết quả sàng lọc HIV
Với cỡ mẫu là 202, phân tích Bảng 1 ta nhận
thấy rằng có 37,13% các mẫu cho kết quả không
phản ứng với phương pháp ELISA. Phân tích
Bảng 2 ta thấy nhiều nhất với khoảng giá trị từ

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

381


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019

0,9 đến bé hơn 5 S/CO với 71 mẫu chiếm 94,6%
các mẫu không phản ứng với kỹ thuật ELISA với
sinh phẩm HIV Ag/Ab Combination và những
mẫu đó tiếp tục thực hiện xét nghiệm NAT với
sinh phẩm Cobas® TaqScreen MPX Test, v2.0
đều cho kết quả âm tính. Từ đó cho thấy giá trị
S/CO từ 0,9 đến 20 có thể gây tình trạng dương
giả nên cần được xem xét. Về mặc lý thuyết khi
giá trị S/CO trên 1 có nghĩa là phản ứng(1) nhưng
kinh nghiệm các phòng xét nghiệm nghi ngờ đó
không phải là dương tính. Điều này cũng chưa
thể khẳng định là dương tính giả mặc dù kết quả
xét nghiệm NAT sau đó cho kết quả không phản

ứng. Chúng ta biết rằng không thể so sánh giữa
huyết thanh học và sinh học phân tử vì mỗi xét
nghiệm có giá trị khác nhau. Do đó cần phải có
xét nghiệm khẳng định để có kết luận chắc chắn.
Kết quả sàng lọc HBV

46,07% các mẫu cho kết quả không phản ứng với
phương pháp ELISA. Đây là tác nhân có tỷ lệ
không phù hợp cao nhất trong các tác nhân sàng
lọc. Phân tích Bảng 4 với khoảng giá trị S/CO từ
0,9 đến 14 có sự không phù hợp giữa HPQ và
ELISA với sinh phẩm Delta Anti HCV. Tương tự
HIV và HBV, những mẫu này tiếp tục thực hiện
xét nghiệm NAT với sinh phẩm Cobas®
TaqScreen MPX Test, v2.0 đều cho kết quả
không phản ứng. Những mẫu này cũng cần phải
được xem xét lại vì khả năng dương tính giả.
Trên thế giới cũng ghi nhận sự không phù hợp
giữa hai kỹ thuật trên khi xét nghiệm HCV tại
Ấn Độ với ghi nhận ELISA không phản ứng là 2
trong 32 trường hợp phản ứng với CLIA(3).

KẾT LUẬN
Các mẫu dương tính với HPQ đem thực hiện
lại với xét nghiệm lại ELISA ghi nhận như sau:

Đối với kết quả sàng lọc HBV với cỡ mẫu là
433. Khi phân tích Bảng 1 ta nhân thấy rằng có
36,03% các mẫu cho kết quả không phản ứng với
phương pháp ELISA. Phân tích Bảng 3 với

khoảng giá trị từ 0,9 đến 50 có sự không phù
hợp. Giá trị S/CO càng nhỏ thì sự không phù
hợp càng nhiều. Những mẫu này tiếp tục thực
hiện xét nghiệm NAT với sinh phẩm Cobas®
TaqScreen MPX Test, v2.0 đều cho kết quả âm
tính. Khác với HIV, kháng nguyên HbsAg có
một tỷ lệ nhỏ bị trung hòa bởi kháng thể trong
giai đoạn chuyển đổi huyết thanh, tự khỏi bệnh
của người nhiễm. Do đó xét nghiệm huyết thanh
học có thể âm tính trong khi NAT có thể còn
dương tính. Tuy nhiên, khoảng giá trị không có
sự phù hợp của HBV rộng hơn nên nguy cơ lãng
phí nhiều hơn đối với máu hiến nếu sàng lọc
bằng HPQ vì tần suất nhiễm HBV trong cộng
đồng cao.

Đối với xét nghiệm sàng lọc HIV: phù hợp
khi S/CO lớn hơn 20. Ngược lại không phù hợp
trong khoảng giá trị từ 0,9 - 20.

Kết quả sàng lọc HCV

Đối với xét nghiệm sàng lọc HBV: phù hợp
khi S/CO lớn hơn 50. Ngược lại không phù hợp
khi S/CO trong khoảng giá trị từ 0,9 - 50.
Đối với xét nghiệm sàng lọc HCV: phù hợp
khi S/CO lớn hơn 14. Ngược lại không phù hợp
khi S/CO trong khoảng giá tri từ 0,9 - 14.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.

Abbott (2008). Instructions for using the Architect i2000SR.
Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn hoạt động truyền máu. Thông tư số
26/2013/TT-BYT.
Majumder P & Shetty AK (2017). Comparison between ELISA
and chemiluminescence immunoassay for the detection of
Hepatitis C virus antibody. Indian Journal of Microbiology
Research, 4(4):353-357.

Ngày nhận bài báo:

15/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

27/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

15/10/2019

Đối với kết quả sàng lọc HCV với cỡ mẫu là
356, khi phân tích Bảng 1 ta nhận thấy rằng có

382

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học




×