Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ tại bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.22 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP TRÊN
BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ong Thị Tuyết*, Trịnh Thị Diệu Thường**

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý thần kinh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới, và là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý thuộc hệ thần kinh. Theo số liệu tại Bệnh viện (BV) Y Học
Cổ Truyền thành phố (TP) Hồ Chí Minh, đến hết tháng 11/2015, gần 1000 lượt bệnh nhân sau Đột quỵ điều trị
nội trú, chiếm 15,69% tổng số bệnh nhân nhập viện, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 bệnh lý nhập viện(1). Do đó,
việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh đột quỵ theo YHCT là rất cần thiết để phục vụ công tác điều trị cho
bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khảo sát 203 bệnh nhân sau đột
quỵ được chẩn đoán Đàm thấp tại bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2019 – tháng
6/ 2019 thu được bộ số liệu với 30 triệu chứng liên quan đến Đàm thấp. Thống kê kết quả khảo sát bằng phương
pháp Lantern để xây dựng các hội chứng chuẩn đoán cơ sở.
Kết quả: Dùng thuật toán thống kê với phần mềm Lantern đã xây dựng được 4 hội chứng chẩn đoán gồm
Tỳ khí thịnh, Tỳ khí hư, Phế khí hư, và Thận khí hư. Mỗi hội chứng với các triệu chứng đặc trưng được xác định
bởi các trọng số tỷ lệ xuất hiện.
Kết luận: Đề tài đã xây dựng được tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp trên BN sau đột bằng phương pháp
phỏng vấn BN sau Đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả có thể được sử
dụng như một tài liệu tham khảo trong thực hành khám chữa bệnh để cải thiện chất lượng phân biệt hội chứng và
giảm sai sót trong chẩn đoán giữa các bác sĩ, là cơ sở cho việc chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện được tốt hơn.
Từ khóa: đàm thấp, đột quỵ

ABSTRACT
DIAGNOSTIC CRITERIA FOR PHLEGM-DAMPNESS SYNDROME IN STROKE PATIENTS AT HO


CHI MINH TRADITIONAL MEDICINE HOSPITAL
Ong Thi Tuyet, Trinh Thi Dieu Thuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 228 - 235
Objectives: Stroke is a common neurological disease in Vietnam as well as in the world. In Ho Chi Minh
Traditional Medicine Hospital, nearly 1000 (15.69%) inpatients have been diangnosed with stroke until
November 2015, and this is the highest prevalence of common diseases. Therefore, establishing diagnostic criteria
for traditional medicine syndromes in stroke patients is necessary for the treatment.
Methods: A cross-sectional survey of 203 post-stroke patients diagnosed with Dumb at Ho Chi Minh City
Traditional Medicine Hospital from January 2019 to June 2019 which resulted in a data set that involves 30
symptoms related to Dam. Lantern method was performed on the data to build the basic diagnostic syndrome.
Results: Four diagnostic syndromes including Spleen qi excess, Spleen qi deficiency, Lung qi deficiency, and
*Khoa Dược Đại học Lạc Hồng, Biên Hòa – Đồng Nai
**Khoa Y học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Ong Thị Tuyết ĐT: 0396979546
Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

229


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

Kidney qi deficiency were found by using Lantern algorithms. Each syndrome with specific symptoms is
determined by their frequency.
Conclusion: A guideline diagnosis of Phlegm-dampness in stroke patients has been developed based on the
synthesis of traditional medicine literature and interviewing stroke patients with Phlegm-dampness syndrome at
the Ho Chi Minh Traditional Medicine Hospital. The results can be used as a reference in clinic practice to

improve the quality of syndrome differentiation and to reduce diagnosis variances across physicians. The result
will help diagnosis and treatment of stroke patient with Phlegm-dampness syndrome at the Hospital better.
Keywords: phlegm-dampness, stroke

ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền (YHCT) đang là lựa chọn
hàng đầu cho bệnh nhân phục hồi sau đột quỵ
tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Việc
xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán theo YHCT cho
bệnh cảnh này đang là vấn đề được quan tâm
cấp thiết nhất. Đàm thấp là 1 bệnh cảnh chiếm tỷ
lệ cao trong nhóm bệnh cảnh sau đột quỵ, gây
ảnh hưởng tới quá trình điều trị phục hồi của
bệnh nhân(6). Nhằm mục đích thống nhất chẩn
đoán trên lâm sàng với bệnh cảnh đàm thấp trên
bệnh nhân (BN) đột quỵ, chúng tôi tiến hành xây
dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp
trên bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện YHCT TP.
Hồ Chí Minh.

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chí chọn
Tất cả các BN sau đột quỵ được chẩn đoán
Đàm thấp đang được điều trị tại BV Y Học Cổ
Truyền TP. Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có rối loạn tri giác, rối loạn ngôn ngữ
hoặc sa sút trí tuệ không thể giao tiếp với thầy

thuốc hoặc không thực hiện được y lệnh. BN
không hợp tác trong quá trình thăm khám.
Cỡ mẫu
n=Z2(1- α/2)P(1-P)/d2 =203 (bệnh nhân).

Ước lượng một tỷ lệ trong quần thể với: Độ
chính xác tuyệt đối d=0,05, độ tin cậy 95%,
P=15,69%(5).
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2019 – 06/2019.
Phương pháp tiến hành
Khảo sát trên lâm sàng
Bước 1: Phỏng vấn và thăm khám BN sau
đột quỵ đang được điều trị tại BV Y học cổ
truyền có chẩn đoán là Đàm thấp có hay không
có bệnh kèm theo và đồng ý tham gia nghiên
cứu theo phiếu khảo sát.
Bước 2: Ghi nhận tần số và tính tỷ lệ của mỗi
triệu chứng YHCT theo phiếu khảo sát (Bảng 1).
Triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện từ 50% mẫu
nghiên cứu trở được xếp vào nhóm triệu chứng
có tỷ lệ lặp cao trên lâm sàng.
Triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện dưới 50% mẫu
nghiên cứu được xếp vào nhóm triệu chứng có

tỷ lệ lặp thấp trên lâm sàng.
Các thông tin được thống kê lại bằng
phương pháp xử lý số liệu bằng mô hình cây
tiềm ẩn (Latent Tree Models – LTMs).

Bảng 1. Định nghĩa các triệu chứng
Triệu chứng
Bán thân bất toại

230

Định nghĩa
BN có yếu liệt nửa người, sức cơ từ 0/5-4/5.
-Liệt mềm: Giảm trương lực cơ, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ.
-Liệt cứng: Tăng trương lực cơ ở cơ gấp chi trên, cơ duỗi chi dưới, tăng phản xạ gân cơ
(2)
(lan tỏa, đa động, phản xạ ba co) .

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Triệu chứng
Khẩu nhãn oa tà
Mệt mỏi
Nặng nề
Đau nặng đầu

Chóng mặt


Đầy tức ngực
Ho đàm

Khó thở
Buồn nôn–Nôn
Đầy bụng
Chán ăn

Đại tiện phân nát
Tê bì châm chích
Phù chân

Tiểu đêm
Huyết trắng nhiều
Lưỡi bệu
Rêu lưỡi trắng dày, nhớt
Mạch hoạt
Mạch hoãn
Mạch huyền hoạt
Mạch trầm hoạt

Nghiên cứu Y học

Định nghĩa
(2)
BN có liệt mặt kiểu trung ương hoặc ngoại biên .
Bệnh nhân than mệt mỏi kéo dài liên tục .
(2,9)
Và/hoặc giảm tập trung tinh thần và sức lực vào công việc hàng ngày .
(3)

Tay chân hoặc toàn thân có cảm giác nặng hoặc mỏi .
(3)
BN than đau nặng đầu+tăng khi trời lạnh .
Hoặc cảm giác đầu nặng nề + đau + tăng khi trời lạnh.
Hoặc cảm giác đầu bị siết chặt + đau + tăng khi trời lạnh.
Cảm giác của bản thân hoặc môi trường xung quanh chuyển động xoay tròn
Và/hoặc bệnh nhân cảm giác bồng bềnh.
(4)
Và/hoặc thấy tối sầm mặt mũi + mất thăng bằng .
(3)
Cảm giác căng tức trong lồng ngực .
(3)
Và/hoặc cảm giác đầy tức không thoải mái vùng ngực .
(3)
Ho, có nhiều đờm, đờm trắng, đặc, dính hoặc nhớt .
(3)
(3)
Ho chủ yếu vào buổi sáng và/hoặc khàn tiếng .
(3)
Và các triệu chứng trên tồn tại > 3 tuần .
(1,9)
Thở nhanh và gắng sức hơn bình thường .
Và không do hoạt động thể lực trước đó.
(3)
Cảm giác thấy cần phải nôn .
(3)
Cảm giác bụng căng đầy sau ăn và còn tồn tại > 4 giờ .
Và không có bệnh lý tiêu hóa kèm theo.
(3)
Đến bữa ăn không thấy đói .

(3)
Hoặc đến bữa ăn thấy đói nhưng không muốn ăn .
(3,9)
Hoặc lượng thức ăn trong một ngày giảm trong 3 tháng qua .
Và không có tổn thương thực thể vùng hầu họng gây khó nhai nuốt.
Đi đại tiện phân không thành khuôn.
Bệnh nhân cảm giác tê, ngứa ran, châm chích hoặc các cảm giác bất thường khác ngoài
(3,9)
da, ngoại trừ đau .
Bệnh nhân than phù hoặc tăng kích thước chân so với trước.
Và/hoặc cảm giác mang giày dép thấy chật hơn.
(1,9)
Và khi ấn vào, sau khi buông tay vết lõm vẫn còn tồn tại .
BN không uống nước trước khi đi ngủ, phải thức dậy để đi tiểu, ít nhất 2 lần/đêm, xuất hiện
(3)
ít nhất 5 ngày/tuần .
(9)
Chất dịch trắng đục, dính, chảy ra ở âm đạo, lượng nhiều hơn bình thường .
(9)
(9)
Hình dạng lưỡi to dày và rìa lưỡi có dấu răng .
Rêu lưỡi trắng dày + bẩn nhớt và dính vào lưỡi khó làm sạch, qua đó không thể nhìn thấy
(1)
chất lưỡi bên dưới .
Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi
(9)
lăn ở dưới ngón tay .
(9)
Mạch đến và đi khoan thai, tần số 60 – 80 lần/phút .
Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi

(9)
lăn ở dưới ngón tay, mạch có độ cứng cao và căng như dây đàn .
Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi
(9)
lăn ở dưới ngón tay, mạch ở sâu, phải trọng án mới thấy .

Bước 3: Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán.
Dựa trên y lý YHCT gọi tên các các biến tiềm
ẩn xuất hiện trong mẫu nghiên cứu (Bảng 2).
Có 4 hội chứng nêu được 95% thông tin của
các biến tiềm ẩn trong mẫu nghiên cứu:
Biến tiềm ẩn Y0 và Y1 đại diện nhóm có triệu
chứng rối loạn chức năng của tạng Tỳ nhưng
xuất hiện cùng nhau sẽ loại trừ nhau.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Biến tiềm ẩn Y3 đại diện nhóm có triệu
chứng rối loạn chức năng của tạng Thận
Biến tiềm ẩn Y5 đại diện nhóm có triệu
chứng rối loạn chức năng của tạng Phế.
Biến tiềm ẩn Y4, Y7 đại diện nhóm có triệu
chứng đờm ở kinh lạc và bì phu, cơ nhục.
Biến tiềm ẩn Y4 và Y8 lý phận và liên quan
đến vọng chẩn.

231


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Biến tiềm ẩn Y2 nêu triệu chứng về lưỡi và mạch.
Bảng 2. Gọi tên các biến tiềm ẩn
Biến tiềm
ẩn
Y0

Y1
Y2

Y3

Y4

Y5

Y6

Y7
Y8

Biến biểu hiện
Triệu chứng chính
Tổn thương
Gọi Tên
Đại tiện phân nát, đầy bụng, buồn nôn
Chức năng Tỳ chủ vận hóa thủy cốc hư
Nhóm Tỳ khí hư

và nôn, chán ăn.
Thừa cân – béo phì, hình thể trung bình,
Chức năng Tỳ chủ vận hóa thủy cốc thịnh
ăn ngon miệng.
Nhóm Tỳ khí thịnh
Yếu liệt 1 bên.
Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc 1 bên cơ thể.
Mạch trầm hoạt, mạch hoạt, mạch
Nhóm triệu chứng mạch và
Đàm thấp biểu hiện ở mạch và lưỡi
huyền hoạt, mạch hoạt sác, mạch hoãn,
lưỡi.
mạch khác, lưỡi bệu.
Tiểu đêm, phù chân.
Chức năng thận chủ thủy hư.
Khó thở.
Chức năng phế chủ khí hư
Nhóm Phế Thận khí hư
Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc vùng
Ngực đầy tức.
thượng tiêu
Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc vùng mặt và
Liệt mặt, khó phát âm.
Nhóm triệu chứng đàm thấp tại
thượng tiêu
kinh lạc và lưỡi
Rêu trắng nhày nhớt.
Đàm thấp biểu hiện ở lưỡi
Vướng đàm – ho đàm, nhiều nước bọt Chức năng phế chủ khí và thông điều thủy
hay khạc nhổ.

đạo hư.
Nhóm Tỳ Phế hư.
Gầy.
Chức năng tỳ chủ cơ nhục hư.
Da vàng không tươi, sạm da quanh mắt,
Nhóm triệu chứng về màu da
Đàm thấp ở bì phu
da xanh xao tái nhợt, da hồng, da trắng
trên bệnh nhân Đàm thấp.
bệch, gò má đỏ.
Chóng mặt, cơ thể nặng nề mệt mỏi,
Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc, bì phu
Nhóm triệu chứng toàn thân.
nặng đầu, tê bì châm chích.
Sắc môi nhợt, sắc môi thâm, sắc môi
Nhóm triệu chứng màu sắc môi
Đàm thấp biểu hiện ở màu sắc môi.
hồng.
trên bệnh nhân Đàm thấp.

Phương pháp thống kê.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010.
Thống kê mô tả các triệu chứng, tần suất, tỉ lệ:
Stata 13.
Thống kê phân tích: Mô hình cây tiềm ẩn
LTMs (Lantern 4.3).
Đề tài thực hiện quan sát mô tả hàng loạt ca
lâm sàng với biến là các chứng trạng YHCT. Các
biến chưa biết mức độ phụ thuộc hay độc lập.

Chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên BN sau đột
quỵ là một hàm phụ thuộc vào sự xuất hiện của
các biến triệu chứng. Cần thiết phải có phương
pháp phân tích đa yếu tố.
Để đáp ứng mục tiêu trên, đề tài chọn xử
lý số liệu bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent
Tree Models – LTMs). Mô hình này được xây
dựng trên định lý Bayes và mạng Bayes. Mục
đích của mô hình: Tìm ra các mẫu (pattern)
hoặc cụm (cluster) xuất hiện tự nhiên trên các

232

dữ liệu thực. Các mẫu hoặc cụm này không
thể khảo sát trực tiếp nhưng có thể được khảo
sát gián tiếp qua các biến có thể quan sát được,
gọi là các biến biểu hiện. Trong nghiên cứu
này, biến biểu hiện là các triệu chứng Đàm
thấp được mô tả qua y văn.
Nhiều mô hình được tạo thành, mô hình
được chọn là mô hình có điểm chuẩn thông tin
Bayes (BIC-scores) cao nhất. BIC-score cho biết
mức độ dự đoán chính xác của một mô
hình(7,8,9,10).
Vấn đề nguy cơ
Nghiên cứu dựa trên tài liệu y văn và thăm
khám BN dựa vào bảng câu hỏi trên phiếu khảo
sát, không can thiệp tới BN.
BN được giải thích rõ ràng trước khi tham
gia, hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu

và có quyền ngừng tham gia nghiên cứu bất kì
lúc nào.
BN được thăm khám và theo dõi sát bởi các

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
bác sĩ YHCT tại BV trong thời gian nghiên cứu.
Vấn đề bảo mật thông tin
Thông tin được trình bày dưới dạng số liệu
thống kê, không trình bày dạng cá thể: Tên BN
được ghi cụ thể đến họ, tên lót và viết tắt chữ cái
đầu tiên của tên, quê quán ghi đến tỉnh, thành
phố. Một năm sau khi luận văn được thông qua,
tất cả thông tin do BN cung cấp sẽ được hủy.

về màu sắc da

Nhóm triệu chứng
về mạch

Nghiên cứu Y học
Chứng
Sạm da quanh mắt
Da hồng
Da trắng bệch
Da xanh xao
Gò má đỏ
Mạch hoạt

Mạch trầm
Mạch hoãn
Mạch huyền
Lưỡi bệu
Rêu nhày nhớt

Số BN Tỷ lệ (%)
68
33,49
32
15,76
12
5,91
19
9,35
9
4,43
76
37,43
60
29,55
14
6,89
51
25,12
133
65,51
100
49,36


Hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại BV, chỉ
nghiên cứu viên và nhân viên BV tiếp cận hồ sơ.

Nhóm triệu chứng
về lưỡi

Nghiên cứu đã được hội đồng Y đức Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh xét duyệt rút gọn và
thông qua.

Đặc điểm kết quả phân tích triệu chứng qua
phần mềm Lantern 4.3

KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát trên lâm sàng
Số đối tượng khảo sát: 203 BN.
Mỗi BN được khảo sát 30 triệu chứng đàm
thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ thu thập từ các
tài liệu y văn. Mỗi BN xuất hiện trung bình 14±4
triệu chứng dương tính. Người ít nhất có 8 triệu
chứng dương tính, người nhiều nhất có 23 triệu
chứng dương tính (Bảng 3).
Bảng 3. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng trên lâm sàng
Chứng
Số BN Tỷ lệ (%)
Ăn ngon miệng, ăn nhiều 150
73,89
Nhóm triệu chứng
Hình thể Béo bệu
103

50,73
liên quan chức
Nặng
nề
105
51,72
năng Tỳ khí thịnh
Hình thể trung bình
95
46,79
Chán ăn
113
55,66
Nhóm triệu chứng
Đầy bụng
71
34,97
liên quan chức
Tiêu
lỏng
79
38,91
năng Tỳ khí hư
Buốn nôn - nôn
25
12,31
Vướng đàm – Ho có đàm 128
63,05
Nhóm triệu chứng
Nhiều nước bọt- hay

liên quan chức
63
31,03
khạc nhổ
năng Phế khí hư
Khó thở
29
14,28
Nhóm triệu chứng
Tiểu đêm
144
70,93
liên quan chức
Phù chân
44
21,67
năng Thận khí hư
Bán thân bất toại
203
100
Khẩu nhãn oa tà
169
83,25
Nhóm chủ chứng
sau đột quỵ
Khó phát âm
109
53,69
Tê bì châm chích
159

78,32
Nặng đầu
99
48,76
Nhóm triệu chứng
Tức nặng ngực
96
47,29
toàn thân
Chóng mặt
103
50,73
73
35,96
Nhóm triệu chứng Da vàng không tươi

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Dùng mô hình cây tiềm ẩn để phân tích các
triệu chứng, mô hình này có khả năng gom các
triệu chứng thành 1 hội chứng. Cấu trúc mô
hình cây tiềm ẩn được biểu thị ở hình 1 với:
Biến tiềm ẩn được biểu thị là Y. Số trong
ngoặc đơn biểu thị cho số trạng thái có thể có của
biến tiềm ẩn (s0, s1, s2) như Y0(2) có nghĩa là
biến tiềm ẩn Y0 có 2 trạng thái s0 và s1.
BN được chia vào các loại trạng thái này và
mỗi trạng thái đại diện cho một cụm BN. Ý
nghĩa của mỗi trạng thái được xác định bằng
cách xem xét các phân bố xác suất của các biến

triệu chứng kết nối trực tiếp với biến tiềm ẩn
tại trạng thái đó. Các biến tiềm ẩn biểu thị tính
đồng hiện (cùng xảy ra) hoặc loại trừ lẫn nhau
của các TCLS.

Phân tích đơn nhóm
Có 10 cụm tự nhiên xuất hiện trong mô
hình. Các triệu chứng trong mỗi cụm nói lên
thông tin của cụm tự nhiên đó. Phân tích đơn
nhóm giúp lựa chọn mô hình có càng ít triệu
chứng mà nêu được càng cao thông tin về cụm
tự nhiên (Hình 1).
Xác định quy tắc chẩn đoán bệnh cảnh Đàm
thấp trên BN sau đột quỵ
Dựa trên kết quả phân tích đơn biến tiềm ẩn
và kết hợp đa biến tiềm ẩn, ghi nhận được 4 hội
chứng chính nói lên 95% thông tin của chẩn
đoán Đàm thấp: Tỳ khí thịnh, Tỳ khí hư, Thận
khí hư và Phế khí hư (Bảng 4).
Mô hình cây tiềm ẩn giúp tìm ra quy luật

233


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

xuất hiện của triệu chứng trong chẩn đoán


bằng cách tính điểm của từng triệu chứng.

Hình 1. Mô hình biến tiềm ẩn 30 triệu chứng
Bảng 4. Bảng phân tích thông tin của biến Y0, Y1,
Y3, Y5
Biến tiềm ẩn

Trạng thái Trạng thái
s0
s1
p = 0,48 p = 0,52 (*)
0,33
0,93
0,44
0,94

Y0
Đầy bụng
Chán ăn
Đại tiện phân nhày
0,34
nhớt
Nôn, buồn nôn
0,25
Y1
p = 0,50
Ăn ngon miệng, ăn nhiều 0,26
Thừa cân – béo phì
0
Hình thể trung bình

0,04
Yếu liệt 1 bên
1
Y3
p = 0,21
Tiểu đêm
0,58
Phù chân
0,59

234

Gọi tên

Tỳ khí hư

0,84
0,99
p = 0,50 (*)
0,75
1
1
1
p = 0,79 (*)
0,25
0,87

Trạng thái Trạng thái
s0
s1

Khó thở
0,78
1
Ngực đầy tức
0,62
0,20
Y5
p = 0,23 p = 0,77(*)
Vướng đàm-ho đàm
0,01
0,99
Nhều nước bọt
0
0,92
Biến tiềm ẩn

Gầy

0,08

0,40

Gọi tên

Phế khí hư
Ít có giá trị cho
biến Y5

BÀNLUẬN
Về kết quả lâm sàng

Tỳ khí thịnh

Thận khí hư

Về kết quả xác định tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Đàm
thấp trên BN sau đột quỵ gồm 13 triệu chứng
chính trong tổng số 30 triệu chứng xếp vào 4
hội chứng chính:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

Trong hội chứng Tỳ khí thịnh

chuẩn này là triệu chứng tiểu đêm.

Ăn ngon miệng ăn nhiều (73,89%), người
nặng nề (51,72%), hình thể béo bệu (50,73%), số
còn lại là hình thể trung bình (46,79%), xuất hiện
chung với nhau trong biến Y1 (CMI= 95%, p=0,5).
Như vậy trong nhóm này các triệu chứng gần
như có trọng số ngang nhau, chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng số bệnh nhân. Điều này cho thấy tiêu
chuẩn chẩn đoán của hội chứng Tỳ khí thịnh là
khá hợp lý và là hội chứng chiếm tỷ lệ bệnh cao

nhất trong 4 hội chứng.

Như vậy, BN sau đột quỵ được chẩn đoán
Đàm thấp tại Bệnh viện y học cổ truyền thành
phố Hồ Chí Minh chủ yếu dựa trên các triệu
chứng thuộc 4 hội chứng. Triệu chứng thuộc
tạng Tỳ quan trọng hơn. Theo Hải Thượng Lãng
Ông: “Bệnh đàm của Tỳ, có hư có thực, thấp thái
quá thì Tỳ thực, thổ suy không chế được thủy thì
Tỳ hư”. Như vậy, kết quả tiêu chuẩn chẩn đoán
trong nghiên cứu này phù hợp với y lý YHCT.

Chỉ có triệu chứng Chán ăn (ăn kém) chiếm
tỷ lệ cao nhất 55,66%, còn các triệu chứng khác
như: đầy bụng (34,97%), tiêu lỏng (38,91%), buồn
nôn – nôn (12,31%), các triệu chứng xuất hiện
chung với nhau trong biến Y0 (CMI= 95%,
p=0,52). Kết quả cho thấy rối loạn chức năng tỳ
chủ vận hóa thủy cốc xuất hiện đầu tiên có thể là
triệu chứng chán ăn, nặng hơn sẽ có các triệu
chứng tỷ lệ ít hơn, và tiêu chuẩn chẩn đoán hội
chứng này triệu chứng Chán ăn có trọng số cao
hơn cả.

Về cách áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán có 4 hội chứng. Tất cả
30 triệu chứng phải được khảo sát trên BN muốn
chẩn đoán Đàm thấp sau đột quỵ và quy về rối
loạn chức năng của từng tạng tương ứng, sau đó
quy về các hội chứng tương ứng nhằm có

phương pháp điều trị căn nguyên gây ra Đàm
thấp. Đàm thấp thường không đi cùng sự rối
loạn của 1 tạng mà cùng lúc nhiều tạng, theo quy
luật ngũ hành tương sinh, tương khắc. Nhưng
quan trọng nhất vẫn là xác định tạng nào bị tổn
thương nhiều nhất và bị tổn thương trước. Cân
bằng lại chức năng của các tạng phủ đó thì Đàm
thấp sẽ được điều trị.

Trong hội chứng Phế khí hư

KẾT LUẬN

Triệu chứng Vướng đàm – ho có đàm chiếm
tỷ lệ cao nhất là 63,05%, nhiều nước bọt hay khạc
nhổ chiếm 31,03%, và khó thở chiếm tỷ lệ thấp
nhất 14,28%, xuất hiện chung với nhau trong
biến Y5 (CMI= 95%, p=0,77). Kết quả cho thấy rối
loạn chức năng phế chủ thông điều thủy đạo là
chiếm tỷ lệ cao hơn phế chủ khí (với triệu chứng
khó thở), đồng thời cho biết trong hội chứng này,
trọng số chẩn đoán sẽ là triệu chứng vướng đàm
– ho có đàm.

Tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp trên BN sau
đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố
Hồ Chí Minh có 4 hội chứng chính: Tỳ khí hư,
Tỳ khí thịnh, Phế khí hư, Thận khí hư.

Trong hội chứng Tỳ khí hư


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

Trong hội chứng Thận khí hư
Tiểu đêm là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất
70,93%, trong khi đó phù chân chỉ chiếm 21,67%,
xuất hiện chung với nhau trong biến Y8
(CMI=95%, p=0,79). Như vậy rối loạn chức năng
thận chủ thủy biểu hiện đầu tiên là rối loạn tiểu
tiện biểu hiện là triệu chứng tiểu đêm, sau đó
nặng hơn là phù. Trọng số chẩn đoán cho tiêu

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

4.
5.

6.

Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh (2015).
Thống kê số liệu tỷ lệ bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền TP.
Hồ Chí Minh năm 2015. Báo cáo nội bộ tại BV YHCT TP. Hồ
Chí Minh.
Hồ Hữu Lương (2002). Tai biến mạch máu não. NXB. Y Học Hà
Nội, pp.35.
Hoàng Bảo Châu, Nguyễn Đức Đoàn (2007). "Danh từ thuật

ngữ Y - Dược cổ truyền". Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
pp.19,51,52,54,58,67,120-122.
Nguyễn Văn Đăng (2003). Thực hành thần kinh các bệnh và hội
chứng thường gặp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.569-609
Nhan Hồng Tâm (2015). Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều
trị nội trú tại bệnh viện Y Học Cổ Truyền Thành Phố Hồ Chí
Minh năm 2015. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành YHCT. Khoa Y
Học Cổ Truyền, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Phạm Thị Bình Minh, Trịnh Thị Diệu Thường (2017). “Xây
dựng tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên y văn và ý kiến chuyên gia
bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh đột quỵ giai đoạn di chứng”. Y

235



×