Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG MINH TRÍ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG MINH TRÍ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Thảo



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Minh Trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyên đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ

sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn là TS. Nguyễn
Phương Thảo.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Dương Minh Trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................ 4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................ 4
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................ 8
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................ 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và kinh
nghiệm rút ra cho huyện Đồng Hỷ .................................................................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 18
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Đồng Hỷ ............................................... 21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 23
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 25
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế tại địa phương ........................ 25
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
......................................................................................................................... 26
Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................... 27

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ......................... 27
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Các đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................... 29
3.1.3. Đánh giá chung về các đặc điểm tự nhiên KTXH có ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu KTNN ở huyện Đồng Hỷ theo hướng sản xuất hàng hóa
......................................................................................................................... 32
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đồng Hỷ .... 33
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành .............................. 33
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN theo vùng ................................ 47
3.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN theo thành phần kinh tế .......... 51
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................... 54
3.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên .................................................................... 54
3.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức quản lý ........................................ 55
3.3.3. Nhóm yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ ...................................... 57
3.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước ........................... 59
3.3.5. Nhân tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật .............................................................. 60
3.4. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 61
3.4.1. Những kết quả tích cực đạt được .......................................................... 61

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 62
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 64

4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ............................................ 64
4.1.1. Quan điểm và phương hướng ................................................................ 64
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 65
4.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Đồng Hỷ .......................................................................... 66
4.2.1. Quy hoạch sản xuất hàng hóa gắn liền với chuyên môn hóa và đa dạng
hóa nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa .................................................................................................. 66
4.2.2. Giải pháp về các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp ...................... 67
4.2.3. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 70
4.2.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa .............................................................................................. 72
4.2.5. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ................................. 73
4.2.6. Giải pháp đặc thù cho từng vùng sinh thái huyện Đồng Hỷ ................. 74
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Từ viết tắt

1

SX

Sản xuất

2

NN

Nông nghiệp

3


KTNN

Kinh tế nông nghiệp

4

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

5

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

6

QMSX

Quy mô sản xuất

7

KHCN

Khoa học công nghệ

8


CSVC

Cơ sở vật chất

9

PTKT

Phát triển kinh tế

10

SPNN

Sản phẩm nông nghiệp

11

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

12

CNH-HĐH

13

SXHH


Sản xuất hàng hóa

14

GTSX

Giá trị sản xuất

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

HĐND

Hội đồng nhân dân

17

NSLĐ

Năng suất lao động

18

TNMT


Tài nguyên môi trường

19

GTNN

Giá trị nông nghiệp

20

HTX

21

KHKT

Khoa học kỹ thuật

22

GDĐT

Giáo dục đào tạo

23

GDP

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


Hợp tác xã

Gross domestic product (tổng sản phẩm
quốc nội)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Ý nghĩa của thang đo Likert ............................................................ 24
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2018 ................... 29
Bảng 3.2. GDP bình quân giai đoạn 2016-2018 ............................................. 30
Bảng 3.3 Đặc điểm dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016-2018.................. 31
Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ, ................ 34
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .......................................................... 34
Bảng 3.5: Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 .......................................................................... 36
Bảng 3.6: Diện tích gieo trồng và cơ cấu diện tích gieo trồng ngành trồng trọt37
Bảng 3.7: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực ................................... 38
Bảng 3.8: Cơ cấu diện tích cây lâu năm.......................................................... 40
Bảng 3.9: Cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi ................................................... 42
Bảng 3.10: Số lượng đàn vật nuôi của huyện ................................................. 43
Bảng 3.11 Tình hình phát triển thủy sản huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 2018 ................................................................................................................. 44
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 46

Bảng 3.13.Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của ba vùng kinh tế trong
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 48
Bảng 3.14. Đánh giá về sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế .......................................................................................... 54
Bảng 3.15. Đánh giá về chính sách phát triển nông nghiệp............................ 57
Bảng 3.16. Đánh giá về khoa học công nghệ .................................................. 58
Bảng 3.17. Đánh giá về công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ............. 59
Bảng 3.18. Đánh giá về cơ sở hạ tầng ............................................................. 60
Hình 3.1. Cơ cấu nông nghiệp huyện Đồng Hỷ phân theo vùng kinh tế giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

đoạn 2016-2018………………………………………………………... ....... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng của một quốc gia, bởi vì
nó tạo ra của cải vật chất, lương thực thực phẩm để phục vụ nhu cầu thiết yếu
của con người. Nông nghiệp sẽ góp phần tích lũy ban đầu cho công cuộc phát
triển đất nước. Chính vì thế các nước đang phát triển, NN thường chiếm một

tỷ trọng lớn trong đóng góp GDP của một quốc gia và đồng thời tạo ra công
ăn việc làm cho phần lớn dân số trong các nước đang phát triển.
Việt Nam hiện nay là một nước nông nghiệp còn nhiều lạc hậu. Mặc dù
năm 2018 chúng ta có đến 40% lao động làm trong lĩnh vực NN, nhưng tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 14,57% GDP của cả nước. Nguyên nhân
do lao động làm việc trong khu vực sản xuất NN còn thấp, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp còn chưa hiệu quả, thiếu vốn, thiếu trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất nông nghiệp... Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả SXNN đòi hỏi phải
thực hiện các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Mục tiêu của quá trình chuyển dịch KTNN là nhằm tạo ra được một cơ
cấu KTNN hiệu quả, dựa trên việc tận dụng các lợi thế so sánh, hạn chế các
nhược điểm mà ngành nông nghiệp đang tồn tại, xây dựng một nền SXNN
lớn, tạo ra công ăn việc làm cho người nông dân, tăng mức sống cho người
nông dân, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong SXNN.
Đồng Hỷ là một huyện của tỉnh Thái Nguyên, có nhiều tiềm năng thế
mạnh phát triển kinh tế nhưng chưa được khai thác hiệu quả, cho nên việc
nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện đến năm 2025 có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ theo xu hướng tích cực, phù hợp với điều kiện địa phương không
những tận dụng được đất đai, phát huy được các lợi thế so sánh của địa
phương, mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao giá trị sản phẩm hàng


2
hóa khi sử dụng đất, tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn định đời sống nhân
dân, đưa kinh tế địa phương phát triển
Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã diễn ra nhanh hơn nhưng
vẫn còn nhiều tiềm năng trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất

nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản
phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và
thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa
cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn phân tích đánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển toàn diện nông
nghiệp của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu KTNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện

Đồng Hỷ, đưa ra những kết quả tích cực đã đạt được, những mặt còn hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu có cơ sở khoa học, có tính khả thi
nhằm đẩy mạnh CDCC- KTNN huyện Đồng Hỷ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu KTNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.

- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong giai

đoạn từ năm 2016 - 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực

tiễn trong quá trình CDCC-KTNN huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn;
các nhân tố tác động; kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh
nghiệm bổ ích có thể rút ra trong CDCC - KTNN ở huyện Đồng Hỷ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng CDCC - KTNN huyện Đồng Hỷ trong
những năm gần đây.
- Định hướng và đề xuất một số biện pháp chủ yếu có cơ sở khoa học,
có tính khả thi nhằm đẩy mạnh CDCC - KTNN huyện Đồng Hỷ theo hướng
SXHH, nâng cao giá trị hàng hóa nông nghiệp và phát triển bền vững, gắn với
xây dựng nông thôn mới huyện Đồng Hỷ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được chia làm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về cơ cấu kinh
tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Cụ thể như sau:
Theo Chenery (1988), “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế là các thay đổi về cơ
cấu kinh tế và thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng sản phẩm
quốc dân (GDP), bao gồm sự tích luỹ của vốn vật chất và con người, thay đổi
nhu cầu, sản xuất, lưu thông và việc làm”. Theo đó, Chenery (1988) đã nhấn
mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu tất yếu của sự phát triển mà
các quốc gia đều bắt buộc phải trải qua.
Còn theo Bùi Quang Bình (2010), “cơ cấu nhằm để chỉ cách thức tổ
chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ
qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó, khi coi nền kinh tế quốc dân như
một hệ thống với nhiều bộ phận cấu thành và các kiểu cơ cấu hợp thành
chúng”. Theo thời gian khi nền kinh tế vận động tăng trưởng thì các bộ phận và
các kiểu cơ cấu của nó cũng thay đổi. Do đó cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng
thể những mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành
đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về số lượng và về chất
lượng, tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa chúng với nhau và với toàn bộ hệ
thống trong một hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định vào những khoảng thời gian nhất định (Bùi Tất Thắng, 2006)).
Mối quan hệ về số lượng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện
qua tỷ trọng của mỗi ngành trong GDP xét theo đầu ra qua đó ảnh hưởng tới


5

tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ số lượng còn thể hiện ở tỷ trọng trong tổng
lao động hay tổng vốn của nền kinh tế tại một thời điểm nào đó.
Mặc dù có những khái niệm khác nhau, nhưng bản chất của cơ cấu kinh
tế chính là sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
nhưng không đơn thuần chỉ là những quan hệ về mặt số lượng và tỷ lệ giữa
các yếu tố - biểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà là những
mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các yếu tố đó - biểu hiện về chất hay
sự phát triển của hệ thống (Lê Đình Thắng, 1998).
Tóm lại, cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng với
những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền
kinh tế trong không gian, thời gian và điều kiện kinh tế, xã hội nhất định
(Nguyễn Thành Độ và Lê Du Phong, 1999).
Hiện nay việc phân chia nền kinh tế của một quốc gia được phân chia
theo nhiều hình thức và nhiều cấp độ khác nhau. Nhìn chung cơ cấu kinh tế
được phân chia theo các góc độ chủ yếu sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: phản ánh sự phân công lao động theo hướng
chuyên môn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối
tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành
kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống
phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xất vật chất, được áp dụng đối với nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, được áp dụng
đối với nền kinh tế thị trường (Chu Văn Cấp, 2006).
Có rất nhiều cách để phân chia ngành, thường sự phân chia ngành sẽ
phụ thuộc vào cơ chế quản lý của một đất nước, đặc điểm của từng nước,
trình độ phát triển, lĩnh vực cần thiết để ưu tiên phát triển, thông qua sử dụng
nguồn lực một quốc gia sao cho hiệu quả nhất.
Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày



6
23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88
ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và
642 ngành kinh tế cấp 5.
Theo định nghĩa đã được Bộ Nông nghiệp và PTNN ban hành thì
"nông nghiệp thường được xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo nghĩa hẹp
gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo nghĩa
rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thuỷ sản" (Bộ Nông nghiệp và PTNN,
2013b). Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nước ta hiện nay, sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu
sản xuất và xu hướng chung là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, các
hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có sự đan
xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến sự phân
chia nền kinh tế theo các thành phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ mối quan
hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động người ta có thể thấy
được xu hướng phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung của
nền kinh tế (Chu Văn Cấp, 2006).
Cơ cấu vùng kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch
định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp
với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn
lãnh thổ (Chu Văn Cấp, 2006).
Hiện nay để tiện cho việc quản lý và phát triển kinh tế, thường một
quốc gia sẽ phân chia lãnh thổ thành các vùng sản xuất chuyên canh theo sự
khác biệt về mặt kinh tế, đặc trưng về các yếu tố SXNN. Việc phân chia như



7
vậy có tác dụng rất to lớn trong việc chuyển dịch KTNN và phát triển SXNN,
bởi vì có thể xác định được cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng từng khu vực,
chăn nuôi phù hợp với trình độ, khí hậu và nhu cầu của từng địa phương,
tránh tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thông qua đó tạo ra những vùng
SXNN lớn, chuyên canh, từ đó giảm giá thành SPNN và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông nghiệp bao gồm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm
đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho con người,
làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu
(Đinh Phi Hồ, 2003).
Sự chuyển đổi cơ cấu KTNN gắn liền với các hoạt động SXNN. Mặt
khác, cơ cấu KTNN sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế của một
quốc gia.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể (Bùi Tất Thắng, 2006).
Cơ cấu KTNN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chúng ta có thể phân
chia cơ cấu KTNN thành các nhóm sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Quá trình SXNN phụ thuộc rất lớn vào yếu tố
tự nhiên. Nếu tự nhiên thuận lợi thì SXNN sẽ thuận lợi và ngược lại. Các
nhân tố tự nhiên bao gồm như đất đai, khí hậu, thời tiết….
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: bao gồm các nhân tố như: Con
người, vốn, hệ thống chính sách pháp luật… những nhân tố này tác động
mạnh mẽ đến quá trình CDCC kinh tế nói chung và KTNN nói riêng.



8
- Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Hiện nay nhân tố kĩ thuật tác động mạnh
mẽ tới cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu KTNN nói riêng, nó tạo ra những
cơ hội và thách thức đối với nền SXNN, thông qua việc thay đổi phương thức
canh tác, chế biến và bảo quản SPNN, không ngừng tăng năng suất và chất
lượng SPNN.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu (CDCC) kinh tế là hoạt động biến đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất làm thay đổi
nền sản xuất lạc hậu lỗi thời sang nền sản xuất trang bị kỹ thuật tiên tiến,
thông qua đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và thúc đẩy tăng
trưởng cho nền kinh tế quốc gia.
Sự CDCC kinh tế thường đòi hỏi một thời gian dài. Ban đầu sự chuyển
dịch sẽ tác động đến sự thay đổi về lượng, sau đó kéo theo một sự thay đổi về
chất. Cơ cấu thành phần cũ sẽ bị xóa bỏ và thay vào đó là cơ cấu thành phần
kinh tế mới tối ưu hơn.
Quá trình CDCC-KTNN sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó
yếu tố con người đóng vai trò chủ chốt. Chính vì vậy muốn nâng cao hiệu quả
CDCC đòi hỏi con người phải có tri thức, có ý thức và định hướng đúng quá
trình CDCC-KTNN trên cơ sở phát huy những lợi thế và hạn chế những ảnh
hưởng khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các
nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó các
ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu hướng chung
đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỷ trọng giá trị sản lượng
nông sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng
tăng khi thu nhập của dân cư tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu

vùng. Chuyển dịch cơ cấu KTNN làm thay đổi dần tỷ trọng của từng lĩnh vực


9
trong sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng lao động trong sản xuất nông nghiệp trong
tổng thể ngành nông nghiệp (Lê Thị Hoa, 2015).
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải xóa bỏ toàn bộ cơ cấu kinh
tế cũ, mà cơ cấu kinh tế mới phải dựa trên cơ cấu kinh tế cũ, xóa bỏ những cái
cũ, lạc hậu, không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, của đất nước và
không ngừng hoàn thiện cơ cấu kinh tế mới để tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập của cả nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: là sự thay đổi tỷ trọng
giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hướng
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hướng tới một nền nông
nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị (Đinh Phi Hồ, 2003).
- Trong ngành trồng trọt: CDCC trong ngành trồng trọt đó là việc thay
thế độc canh cây lương thực bằng những cây trồng có năng suất cao và hiệu
quả kinh tế hơn.
- Trong ngành chăn nuôi: CDCC trong ngành chăn nuôi là việc thay đổi
xu hướng chăn nuôi theo hướng đáp ứng nhu cầu khách hàng, bằng cách chăn
nuôi những con vật có giá trị dinh dưỡng, năng suất cao.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: chủ yếu
diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hướng về
mặt chính trị- xã hội có vai trò chủ yếu. Số lượng các thành phần kinh tế tham
gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tương đương với số lượng các thành
phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân (Trần Xuân Châu, 2003).
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: đang diễn ra mạnh mẽ, hình
thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phương hướng sản xuất,
về quy mô, về bảo đảm chất lượng và hiệu quả xã hội (Trần Xuân Châu, 2003).

Quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN trong thời kì CNH - HĐH cũng
chính là quá trình Chuyển dịch cơ cấu KTNN nhằm:


10
- Tận dụng các lợi thế so sánh của ngành nông nghiệp trong từng khu
vực nhất định.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng tận dụng các điều kiện tự
nhiên như khí hậu, đất đai, nguồn nước,...
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng đa dạng hóa, không
ngừng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu
KTNN phải đảm bảo nguyên tắc an toàn lương thực, thực phẩm của quốc gia.
- Chuyển dịch cơ cấu KTNN phải góp phần tăng thu nhập cho người
dân, thông qua đó giúp phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững (Trần
Xuân Châu, 2003).
Như vậy, CDCC-KTNN là sự thay đổi cơ cấu ngành KTNN từ hình
thái này sang hình thái khác cho thích hợp với mục tiêu và yêu cầu phát
triển. Sự thay đổi hình thái của ngành KTNN được biểu hiện qua hai mặt
cơ bản sau:
- Thay đổi số lượng các bộ phận cấu thành ngành nông nghiệp. Sự
thay đổi sẽ tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành
nông nghiệp.
- Số lượng các bộ phận hợp thành không đổi, nhưng tỷ trọng của các bộ
phận thay đổi do mức độ phát triển của chúng khác nhau (Đinh Phi Hồ, 2003).
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con người trong quá trình sản xuất, nó được phân biệt theo
tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất

ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất (Đinh Phi Hồ, 2003).
CDCC kinh tế theo ngành NN là sự biến đổi về tỷ trọng giữa các ngành
trong GDP của từng khu vực cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định.


11
Chuyển dịch cơ cấu KTNN theo ngành nhằm xác định được một cơ cấu
ngành hiệu quả, tăng tỷ trọng của ngành có nhiều lợi thế hoặc ngành đang
được ưu tiên phát triển nhằm đáp ứng mục tiêu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên cơ cấu ngành phải phù hợp với cơ cấu của các
thành phần kinh tế trong xã hội và cơ cấu từng vùng.
* Chuyển dịch giữa nông nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp
Đây là những ngành sản xuất mà tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai,
rừng và nguồn nước, trong đó đối tượng SX là giới sinh học. Cơ cấu sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp của Việt Nam hiện nay là chưa phù hợp, biểu hiện ở
chỗ tỷ lệ SXNN còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nông, lâm, ngư
nghiệp. Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả là phải tăng nhanh tỷ trọng lâm và ngư
nghiệp, giảm tỷ trọng NN.
* Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề
Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là cơ cấu phản ánh một cách
toàn diện mối quan hệ trong SXNN. Đặc điểm của trồng trọt là sản xuất có
tính thời vụ. Phát triển chăn nuôi và ngành nghề một mặt vừa hỗ trợ cho trồng
trọt phát triển, mặt khác tạo việc làm, cải thiện đời sống người nông dân.
CDCC-KTNN theo mối quan hệ giữa trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là
nhằm tăng tỷ trọng của chăn nuôi và ngành nghề, giảm tỷ trọng trồng trọt. Vì
vậy, trong sản xuất ở Việt Nam hiện nay, chủ trương phát triển mọi ngành
nghề, đẩy mạnh chăn nuôi, biến chăn nuôi sẽ trở thành ngành sản xuất chính
là hoàn toàn đúng đắn.
* Chuyển dịch giữa SXNN với các ngành chế biến và dịch vụ
Trong hệ thống KTNN, SXNN là khâu quan trọng hàng đầu, nó tạo ra

sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người. Khâu chế biến bao
gồm việc chế biến các sản phẩm cho người, sản phẩm cho vật nuôi và phân
bón cho cây trồng. Dịch vụ là khâu quan trọng, làm cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho SXNN.


12
Dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất cho đầu vào, vừa đảm
nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất (đầu ra). Việc tăng cường
sự liên kết giữa sản xuất, chế biến và dịch vụ sẽ giúp cho SXNN được liên tục
và hiệu quả, tăng giá trị nông nghiệp, tăng sản lượng hàng hóa và nông sản
xuất khẩu.
* CDCC lao động giữa trồng trọt-chăn nuôi-lâm nghiệp và dịch vụ
phục vụ hoạt động SXNN.
Đây là sự phản ánh của phân công lao động trong xã hội theo ngành
gắn liền với SXNN trên một địa bàn cụ thể. Sự phát triển KTNN của khu vực
nông thôn đã kéo theo sự thay đổi của cơ cấu lao động ở khu vực này. Lao
động của nhóm hộ nông - lâm - ngư nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng tăng
tỷ lệ lao động trong chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ, tỷ lệ lao động trong
SXNN giảm đi. Đây là một xu hướng tiến bộ, vì nó vừa có tác dụng sử dụng
có hiệu quả hơn việc toàn dụng lao động nông thôn, vừa thực hiện nội dung
cơ bản của quá trình CNH–HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
CDCC kinh tế theo vùng lãnh thổ là sự sắp xếp các ngành sản xuất theo
lãnh thổ, nhằm khai thác các lợi thế so sánh, tiềm năng về tự nhiên, nguồn lực
của từng khu vực và lãnh thổ. Trong đó việc CDCC kinh tế theo vùng lãnh
thổ nhấn mạnh đến việc thay đổi trong phân công lao động, đây là hai mặt của
một vấn đề, có sự liên kết và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Hiện nay CDCC kinh tế theo vùng lãnh thổ là quá trình xác lập một cơ
cấu kinh tế mới theo hướng tập trung hóa và chuyên môn hóa, thông qua đó

hình thành những vùng chuyên canh trong sản xuất. Đây là tiền để để tạo
thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tăng năng suất lao động và giảm giá
thành trong SXHH NN, thúc đẩy PTKT-XH của từng địa phương.
1.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế tác động rất mạnh đến quá trình CDCC-


13
KTNN, bởi vì cơ cấu thành phần kinh tế sẽ ảnh hưởng đến phương thức sản
xuất, phương thức quản lý trong SXNN.
Tùy vào đặc trưng của từng quốc gia, từng địa phương và từng khu vực
sẽ phân chia thành các thành phần kinh tế khác nhau. Hiện nay ở Việt Nam
phân chia thành các thành phần kinh tế như sau: Kinh tế tư nhân, kinh tế tập
thể, kinh tế hộ gia đình và kinh tế quốc doanh. Trong đó tại Việt Nam theo
lĩnh vực SXNN thì kinh tế hộ gia đình đang chiếm tỷ trọng lớn. Nhược điểm
của kinh tế hộ gia đình là manh mún, nhỏ lẻ, sản phẩm chủ yếu là sản xuất
lương thực, thực phẩm có giá trị kinh tế thấp.
Chính vì vậy CDCC theo thành phần kinh tế sẽ chú trọng vào phát triển
SXNN theo thành phần kinh tế như: Kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân… Bởi vì
những thành phần kinh tế này có khả năng mở rộng sản suất, áp dụng những
tiến bộ khoa học vào trong quá trình sản xuất, làm chủ được quy trình sản
xuất và đa dạng hóa được khách hàng tiêu thụ hàng hóa nông sản.
Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI đã nhấn mạnh cụ thể như sau:
“Việc chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và coi trọng việc PTKT nhiều
thành phần. Cho nên xu thế CDCC các thành phần kinh tế ở nước ta đó là sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản
xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông- lâmthuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân”.
Cho nên đối với kinh tế hộ gia đình phải không ngừng học tập những
tiến bộ khoa học, áp dụng vào quá trình SXNN, tạo ra những sản phẩm có giá

trị và SXHH lớn theo mô hình kinh tế trang trại.
Đối với kinh tế tập thể cần xóa bỏ cách làm việc cũ theo kiểu hợp tác
xã “cha chung không ai khóc”, xây dựng và hoàn thiện luật hợp tác xã, để huy
động sự đóng góp của tất cả mọi người vào quá trình SXNN. Hợp tác xã cần
phải đa dạng hóa trình độ chuyên môn, tôn trọng nguyên tắc tự nguyện và cần


14
phải đảm bảo nguyên tắc công bằng lợi ích của các bên tham gia hợp tác xã.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiện
Số lượng và chất lượng sản phẩm nông sản phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên. Chính vì vậy khi CDCC - KTNN phải căn cứ vào điều kiện tự
nhiên của từng khu vực cụ thể như: Khí hậu, đất đai, thời tiết, nguồn nước…..
Mặt khác sản phẩm NN có khâu bảo quản và vận chuyển hàng hóa rất
phức tạp, vị trí địa lí thuận lợi là một lợi thế so sánh lớn. Với vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giúp phát triển các thành phần kinh tế nhanh
hơn và với quy mô lớn hơn so với khu vực khác.
1.1.4.2. Điều kiện kinh tế và xã hội
Điều kiện KT-XH là yếu tố tác động mạnh đến sự CDCC-KTNN. Các
nhân tố kinh tế và xã hội bao gồm:
- Thị trường
Thị trường là nơi mà người mua và người bán gặp nhau, nhằm thỏa
mãn nhu cầu trao đổi thông qua việc xác lập về giá cả và số lượng hàng hóa
mà đôi bên muốn trao đổi. Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phát
triển theo sự phát triển của xã hội, điều này đòi hỏi thị trường cần đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của con người.
Thị trường phụ thuộc vào quy mô dân số, nếu dân số càng lớn thì thị
trường dành cho việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp càng lớn và
ngược lại.

Về khía cạnh thu nhập của người dân trên thị trường, đối với sản phẩm
thông thường, thu nhập tăng thì nhu cầu về hàng hóa thông thường giảm và
ngược lại. Đối với sản phẩm xa xỉ, thu nhập của người dân tăng thì nhu cầu về
hàng hóa xa xỉ tăng và ngược lại.
Mặt khác thói quen tiêu dùng của người dân trong thị trường cũng sẽ
tác động lên sự CDCC-KTNN, bởi vì nó tác động về cầu của sản phẩm NN,


15
chính vì thế sự CDCC - KTNN nhằm phục vụ nhu cầu biến động và phát
triển của thị trường, nhu cầu thị trường càng đa dạng và phong phú thì cơ
cấu KTNN lại càng phải đa dạng và phong phú hơn nữa. Mặt khác với thị
trường càng rộng thì đòi hỏi sự chuyên môn hóa và phân công lao động
càng phải cao, điều này sẽ tạo điều kiện để tạo phân công lao động trong
nông thôn được hiệu quả hơn, tạo thành cơ cấu nông thôn mới theo định
hướng CNH - HĐH.
Thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ gây thiệt hại cho người
SXNN. Chính vì thế, thị trường đòi hỏi phải có sự điều chỉnh và quản lý của
nhà nước nhằm giúp thị trường ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
- Vốn
Để CDCC - KTNN thành công đòi hỏi phải có nguồn vốn đủ, bởi vì vốn
sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình SXNN, nếu không có vốn thì chúng ta
không thể thay đổi được bất cứ điều gì. Hiện nay nguồn vốn để thực hiện
chuyển đổi cơ cấu KTNN bao gồm: Nguồn vốn của chủ thể KTNN, nguồn vốn
vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn vay từ các ngân hàng, nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước…
Để xây dựng một cơ cấu KTNN đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất
định tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Để đáp
ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này.
Chính sách về vốn tốt sẽ tác động tích cực đến việc CDCC - KTNN,

tuy nhiên chúng ta phải biết tận dụng khai thác các nguồn lực về điều kiện vật
chất sẵn có một cách khoa học và hiệu quả như các nguồn lực về xây dựng cơ
sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
- Trình độ của người lao động
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cùng với các yếu tố khác
(vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ…) đóng vai trò quan trọng quyết định đến
sự tăng trưởng kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Muốn nâng cao năng suất của


×