Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Công tác giải phóng mặt bằng tại dự án xây dựng hồ Khe Ván xã Phủ Lý - huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.45 KB, 5 trang )

Nguyễn Thị Phương Thảo và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

121(07): 139 - 143

CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG HỒ KHE VÁN
XÃ PHỦ LÝ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Phương Thảo1*, Phạm Văn Hải1,
Nguyễn Tiến Đông1, Lương Văn Hinh2
1Trường

Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên,
2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi là thành thành viên của Tổ chức
thương mại Thế giới WTO, nước ta có nhiều triển vọng về phát triển kinh tế xã hội. Trong những
năm qua Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, văn hoá, xã hội... Các nhà đầu tư trong và ngoài nước đang đầu tư một cách mạnh mẽ vào thị
trường Việt Nam đầy tiềm năng. Những dự án đầu tư xây dựng các công trình đang được phát triển
trên tất cả các vùng trong cả nước. Để dự án đầu tư xây dựng có tính khả thi, xây dựng đúng tiến độ
thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của chủ đầu tư.
Từ khóa: Giải phóng mặt bằng,Tổ chức Thương mại Thế giới, Hồ Khe Ván, Phủ Lý, Phú Lương

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong năm qua công tác BT & GPMB huyện
Phú Lương đã tổ chức thực hiện công tác
thống kê, lập phương án BT theo đúng quy
trình, trình tự, thủ tục, đảm bảo yêu cầu dân


chủ, công khai. Tất cả các dự án thực hiện
công tác BT&GPMB đều thực hiện theo đúng
quy trình. Các dự án đều đã được các cấp
chính quyền quán triệt thống nhất và thông
báo công khai cho toàn thể nhân dân được
biết thông qua các hội nghị của xã phường, để
mọi cán bộ Đảng viên được hiểu về lợi ích
của các dự án, những đóng góp của dự án vào
sự phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó thu
hút sự ủng hộ của nhân dân trong việc thực
hiện dự án. Khi dự án được triển khai trên địa
bàn thì cấp Uỷ đảng đã xây dựng và triển khai
tổ chức thực hiện công tác GPMB phục vụ dự
án. Đã kịp thời giải quyết những vướng mắc,
có sự phối hợp với các ngành, hội đồng BT
cấp tỉnh giải quyết những khiếu nại liên quan
đến công tác BT&GPMB. Nhìn chung công
tác GPMB các công trình xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Phú Lương được hoàn
thành tương đối tốt.
Trong năm 2010 trên địa bàn huyện tổng số
dự án đã và đang thực hiện là 22 dự án, tổng
*

Tel: 01685 149693

số diện tích đất bị thu hồi là 112,50 ha, với
tổng số tiền bồi thường là 48.691 triệu đồng.
Tổng số bị ảnh hưởng là 322 hộ. Trong đó, số
hộ thuộc diện phải bố trí tái định cư là 207 hộ.

Với hàng loạt các dự án lớn nhỏ, huyện Phú
Lương dường như đã được thay da đổi thịt
trong những năm gần đây nhờ vào việc xây
dựng các dự án.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng công tác bồi thường GPMB tại
dự án xây dựng hồ Khe Ván xã Phủ Lý,
huyện Phú Lương.
- Kết quả thực hiện công tác bồi thường
GPMB của dự án.
- Một số nhận xét và các đề xuất phương án
giải quyết.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: Thu
thập các tài liệu thứ cấp từ các cơ quan hữu
quan thực hiện và quản lý dự án và đối soát
với hệ thống văn bản pháp quy hiện hành của
Nhà nước.
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Phương
pháp phỏng vấn trực tiếp, xin ý kiến của các
chuyên gia trong từng lĩnh vực để phản ánh
kết quả.
139


Nguyễn Thị Phương Thảo và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có
sự tham gia của người dân (PRA): trên cơ sở
xây dựng các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở
các nguyên tắc, tâm lý, logic và theo nội dung
nhất định để phản ánh kết quả phản hồi của
người dân trong vùng dự án.

121(07): 139 - 143

bán hợp lệ khác. Có 02 trường hợp không
được bồi thường đó là hộ gia đình ông Bùi
Quốc Thửa và Bùi Công Thức đều đại diện
cho xóm. Vì 02 trường hợp này được Nhà
nước giao đất mà không phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 22
Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều Luật Đất đai
năm 2001 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 197
nhưng sau khi bị thu hồi đất được giao đất
mới và được đền bù thiệt hại về tài sản gắn
liền trên đất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng dự án hồ Khe Ván xã Phủ Lý,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên
Đối tượng và điều kiện bồi thường

Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng dự án xây dựng hồ Khe Ván xã Phủ
Lý, huyện Phú Lương được thể hiện qua các

bảng số liệu bên dưới.

Bảng 1 phản ánh kết quả như sau, hầu hết các
hộ gia đình, cá nhân đều đủ điều kiện bồi
thường. Trong đó có 21 hộ có GCNQSD đất,
09 hộ có giấy chuyển nhượng và giấy tờ mua

Bảng 1: Đối tượng và điều kiện bồi thường
STT

Điều kiện BT

1

Có GCN QSDĐ
Có giấy chuyển nhượng QSD đất
và các giấy tờ liên quan khác

2

Đối tượng BT
Hộ gia đình
Tổ
chức
21
0

Có các loại giấy tờ về viêc giao đất

3


Diện tích
(m2)

Ghi chú

86.370,6

Đủ điều kiện BT

09

0

5.847,4

Đủ điều kiện BT

0

0

0

Không đủ điều kiện
BT

Bảng 2: Kết quả Bồi thường đất nông nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
STT

1
2
3
4
5
6
7

Loại đất
Đất trồng lúa nước còn lại
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
Đất có rừng trồng sản xuất
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
Đất trồng cây lâu năm khác VT1, KV2
Đất trồng cây lâu năm khác VT2, KV2
Đất nuôi trồng thủy sản
Tổng

Số hộ
15
05
20
08
03
04
04

Diện tích (m2)
19.939,3
2.184,0

29.191,8
11.183,7
3.420,8
6.750,2
15.913,2
88.583

Đơn giá
37
33
10
31
34
31
24

Thành tiền
737.754,1
72.072
291.918
346.694,7
116.307,2
209.256,2
381.916,8
2.155.919

Bảng 3: Kết quả bồi thường đất phi nông nghiệp

140


STT

Họ và tên

1
2
3
4
5
6
7
8

Hoàng Văn Hành
Lưu Thị Lần
Hoàng Văn Khánh
Bùi Quốc Thửa
Bùi Công Thức
Nguyễn Thanh Toàn
Hoàng Quốc Việt
Nguyễn Thanh Hội
Tổng

Diện tích
(m2)
400
108,7
400
1.000
1.000

400
98
228,3
3.635

Đơn giá
(đồng/m2)
170.000
170.000
170.000
170.000
170.000
170.000
170.000
170.000

Thành tiền (đồng)
68.000.000
18.479.000
68.000.000
170.000.000
170.000.000
68.000.000
16.660.000
38.811.000
617.950.000


Nguyễn Thị Phương Thảo và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

121(07): 139 - 143

Bảng 4: Kết quả bồi thường tài sản gắn liền với đất
STT
1
2

Chỉ tiêu
Cây cối và hoa màu
Nhà cửa và vật kiến trúc

Thành tiền (đồng)
616.909.000
657.551.705
1.174.460.705

Bảng 5: Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Hạng mục bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường đất
Bồi thường tài sản
Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
Hỗ trợ ổn định đời sống
Thưởng bàn giao mặt bằng
Hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ tự tái định cư
HT đất vườn cùng thửa hoặc có nguồn gốc cùng thửa đất ở
Hỗ trợ hộ nghèo
Hỗ trợ thuê nhà, di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ đất mượn thi công
Tổng

Thành tiền (đồng) Tỷ lệ (%)
2.773.869.000
26,98
1.174.460.705
11,42
4.933.245.000
47,98
518.917.300
5,05
69.291.500
0,67
171.000.000
1,67
500.735.000
4,87
71.280.000

0,69
53.000.000
0,52
15.639.000
0,15
10.281.437.505
100,00

Bảng 6: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra
STT
1

2

Chỉ tiêu
Mức bồi thường đã:
Thỏa đáng
Chưa thỏa đáng
Mức hỗ trợ đã:
Thỏa đáng
Chưa thỏa đáng

Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra
Khi thực hiện đề tài để đánh giá công tác bồi
thường GPMB dự án hồ Khe Ván xã Phủ Lý,
huyện Phú Lương, điều tra thực tế từ 30 phiếu
thăm do ý kiến người dân trong khu vực
GPMB phản hồi sau công tác bồi thường
GPMB tại dự án này, kết quả được tổng hợp
trong bảng 6.

Một số nhận xét
Kết quả đạt được
- Các văn bản, quyết định thực hiện chính
sách của Nhà nước về BT và hỗ trợ khi Nhà
Nước thu hồi đất được cập nhật thường xuyên
để sát với thực tế.
- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và
kịp thời của tỉnh, Đơn vị chủ đầu tư và các
ngành chuyên môn nên các vướng mắc trong
công tác BT & GPMB đã được giải quyết tốt,
đặc biệt là công tác tuyên truyền, vận động để
người dân hiểu về chủ trương của Đảng, chế
độ chính sách của nhà nước và thực hiện.

Số phiếu
30
12
18
30
9
21

Tỷ lệ
100,00
40,00
60,00
100,00
30,00
70,00


- Trình độ dân trí của người dân ngày càng
được nâng cao nên việc tuyên truyền, vận
động người dân trở nên thuận lợi hơn.
- Lực lượng chuyên môn với năng lực ngày
càng cao giúp cho công tác thống kê BT diễn
ra nhanh, chính xác, đảm bảo lợi ích của cả
Nhà nước và người dân.
Khó khăn và tồn tại
- Do giá BT đất, cây cối, hoa màu và tài sản
còn thấp so với thực tế trên thị trường nên
nhiều hộ dân chưa hài lòng dẫn đến các hộ
dân chậm nhận tiền, có nhiều đơn đề nghị,
khiếu nại về xem xét lại đơn giá bồi thường
về đất vì vậy Hội đồng BT&GPMB phải đề
nghị UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung đơn giá
đất và ra thêm nhiều quyết định BT bổ sung.
- Nhận thức và ý thức chấp hành Pháp luật
của một số người dân còn hạn chế nên gây
khó khăn trong công tác thống kê. Tình trạng
đơn thư khiếu nại mặc dù đã được trả lời
141


Nguyễn Thị Phương Thảo và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

xong vẫn tái diễn gây phiền hà cho cơ quan
chuyên môn.
- Do Ban BT&GPMB mới thành lập nên trình

độ chuyên môn vẫn còn hạn chế nên sau khi
thẩm định và công bố kết quả thì vẫn chưa
được người dân chấp nhận khiến tiến độ dự
án chậm lại.
- Khi chủ đầu tư lập dự án chưa tính đến di
dân tái định cư nên khi triển khai công tác
BT&GPMB còn vướng mắc trong công tác bố
trí tái định cư, tính đến nay vẫn còn 07 hộ
chưa được giao đất tái định cư.
Đề xuất một số giải pháp
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chậm
tiến độ GPMB là do các chính sách về
BT&GPMB, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ,
đơn giá BT lại thấp hơn so với giá thực tế
khiến người dân cảm thấy không hài lòng. Để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác
BT&GPMB thì cần thực hiện tốt một số nội
dung sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách của Nhà nước để từng
bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
lĩnh vực quản lí, sử dụng đất đai nói chung từ
đó chấp hành tốt các Quyết định của Nhà
nước liên quan đến công tác BT&GPMB.
- Nên có những chính sách, cơ chế thưởng
phạt nghiêm minh đối với các hộ bị thu hồi
đất, các hộ cố tình mưu lợi cá nhân, chống
đối, gây khó khăn cho công tác GPMB.
- Công tác đo vẽ bản đồ hiện trạng, bản đồ
trích đo địa chính của cơ quan chuyên môn

cần có độ chính xác cao, tránh sai sót giúp
cho việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại
nhanh chóng, thuận lợi, chính xác.
- Tổ chức công khai quy hoạch của dự án, chế
độ chính sách bồi thường, kế hoạch di chuyển.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ ở các cấp cơ sở có đủ
năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao để thực hiện công việc.

142

121(07): 139 - 143

- Tiếp thu, xem xét ý kiến đóng góp của người
dân, từ đó mới tạo được lòng tin của nhân dân.
Điều đó sẽ giúp cho công tác BT&GPMB được
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
- Ban quản lý các dự án phải tính trước đến
phương án tái định cư bố trí chỗ ở ổn định cho
người dân bị thu hồi đất, kết hợp với việc hỗ trợ,
thưởng cho những người chấp hành tốt.
- Chính quyền địa phương phối hợp với các
cơ quan chuyên môn trong việc xác định rõ
một số hạng mục đất có tính phức tạp của các
gia đình nằm trong diện GPMB công trình
được giải quyết nhanh, chính xác để người
dân không thắc mắc, khiếu kiện.
- UBND tỉnh cần ban hành khung giá các loại
đất phù hợp với từng vị trí tuỳ vào thời điểm
nhất định. Đơn giá BT tài sản, cây cối và hoa

màu phải hợp lí với khả năng sinh lời mà
chúng mang lại. Các chính sách hỗ trợ phải
xem xét đến tình hình thực tế cuộc sống của
người dân.
- Cần phải có sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất, đồng bộ giữa các cấp, ngành liên quan.
UBND tỉnh, các cơ quan liên quan quan tâm
đầu tư và có chính sách tốt hơn cho công tác
thực hiện GPMB như điều chỉnh chế độ
hưởng % của công trình. Đề nghị UBND
huyện giao nhiệm vụ cho Ban BT&GPMB
theo đúng tính chất về nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bồi thường GPMB huyện Phú Lương (2011),
“Báo cáo kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự
án xây dựng hồ Khe Ván, xã Phủ Lý”.
2. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003.
3. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Chính phủ (2010), Quyết định 01/2010/QĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Chính Phủ về việc
ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.


Nguyễn Thị Phương Thảo và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

121(07): 139 - 143

SUMMARY
GROUND CLEARANCE WORK PROJECTS
AT CONSTRUCTION KHE VAN LAKE PHU LY TOWN
PHU LUONG DISTRICT - THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Phuong Thao1*, Pham Van Hai1,
Nguyen Tien Dong1, Luong Van Hinh2
1College

of Economics and Technology – TNU,
of Agriculture and Forestry - TNU

2College

In the integration into the world economy, especially after being a member of the World Trade
Organization (WTO), our country has great potential for economic and social development. In
recent years, Vietnam has achieved critical success in all areas: economy, culture, society, etc.
Domestic and foreign investors are investing strongly into Vietnam-potential market. Investment
projects for construction are being developed in all regions of the country. To make investment
projects for construction feasible, constructed on schedule, the compensation and ground clearance
is a very important issue which affects on the efficiency of invested capital.
Key word: Ground clearance, WTO, Khe Van Lake, Phu Ly, Phu Luong

Ngày nhận bài:31/1/2014; Ngày phản biện:25/2/2014; Ngày duyệt đăng: 25/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Duy Lam – Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐHTN
*


Tel: 01685 149693

143



×