Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nghiên cứu và đưa ra chiến lược cho tập đoàn xăng dầu petrolimex việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP NHÓM
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Nghiên cứu về Tập đoàn xăng dầu Petrolimex Việt Nam
GVHD: Đặng Thanh Dũng
Lớp : MGT 403 K

NHÓM : 8
THÀNH VIÊN NHÓM: 5 Thành viên
1/ Đoàn Thị Ngọc Ánh (Nhóm trưởng)
2/ Thái Thanh Thủy
3/ Phan Thị Ngọc Ánh
4/ Trần Thị Trà Giang
5/ Trần Thị Hồng Nhung

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2019
1


BẢNG ĐÁNH GIÁ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

STT

Tên sinh viên

Mã sinh viên

Phân công Mức độ hoàn
công việc (%)


thành

1

Đoàn Thị Ngọc Ánh

2320222178 20

100

2

Thái Thanh Thuỷ

2220227826 20

100

3

Trần Thị Hồng Nhung

2320265053 20

100

4

Phan Thị Ngọc Ánh


2320210392 20

100

5

Trần Thị Trà Giang

7611

100

2

20

Chữ kí


MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.2. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty
1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
1.3.1. Tầm nhìn
1.3.2. Sứ mệnh
1.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian đến
1.5. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian qua
1.6. Giới thiệu về các sản phẩm/dịch vụ của công ty
1.7. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 3 năm gần nhất

1.7.1. Doanh thu và thị phần của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ
1.7.2. Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ
1.7.3. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần nhất
1.8. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất
1.8.1. Nhận xét về lợi nhuận
1.8.2. Nhận xét về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.8.3. Nhận xét về hoạt động tài chính
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường kinh tế
2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
2.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội
2.1.4. Môi trường tự nhiên
2.1.5. Môi trường công nghệ
2.2. Phân tích môi trường vi mô
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh của công ty
2.2.2. Khách hàng
2.2.3. Nhà cung cấp
2.2.4. Sản phẩm thay thế
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và rào cản xâm nhập ngành
PHẦN 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY
3.1. Hoạt động sản xuất
3.2. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ
3.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng công ty đang áp dụng
3


3.2.2. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại công ty
3.3. Hoạt động nghiên cứu phát triển tại công ty
3.4. Hoạt động Marketing

3.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
3.4.2. Chính sách giá công ty đang áp dụng
3.4.3. Hoạt động quảng cáo và quan hệ cộng đồng (PR)
3.4.4. Hoạt động phân phối
3.5. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực
PHẦN 4: PHÂN TÍCH CÁC MA TRẬN ĐÁNH GIÁ NHẰM LỰA CHỌN CHIẾN
LƯỢC CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN
4.1. Ma trận SWOT
4.2. Ma trận BCG
4.3. Ma trận GE
PHẦN 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH – KINH DOANH CHO
CÔNG TY TRONG THỜI GIAN ĐẾN
5.1. Các căn cứ xây dựng chiến lược
5.2. Dự báo nhu cầu thị trường
5.3. Mục tiêu của Công ty
5.4. Hoạch định chiến lược kinh doanh Công ty
5.5. Các giải pháp thực hiện chiến lược cạnh tranh/kinh doanh cho Công ty
5.5.1. Giải pháp Marketing
5.5.2. Giải pháp tài chính
5.5.3. Giải pháp nhân sự
5.5.4. Giải pháp sản xuất, tác nghiệp
PHẦN 6: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
6.1. Kiến nghị đối với nhà nước
6.2. Kiến nghị đối với ngành
6.3. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4



LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá. Một trong những ngành tác động lớn đến sự phát triển và đổi mới đó, chính là ngành
xăng dầu. Ngành xăng dầu đang đóng vai trò mấu chốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá của đất nước. .Do xăng dầu là nguyên liệu đầu vào quan trọng của nhiều ngành sản xuất, việc
tăng giảm giá dầu sẽ có những ảnh hưởng nhất định (tăng giảm chi phí) đến nền kinh tế, các
nhóm ngành như là dịch vụ vận tải, dịch vụ khí đốt, sản phẩm kim loại, sản xuất động cơ, khai
khoáng,... và các doanh nghiệp có liên quan đến những ngành đó.
Ngành xăng dầu đang đứng trước những diễn biến liên tục của việc tăng giảm giá dầu, để tận
dụng được cơ hội từ thị trường, việc tìm kiếm đối tác xăng dầu là yếu tố quan trọng tăng lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Muốn năng suất xuyên suốt, doanh nghiệp cần một đối tác xăng
dầu thực sự đáng tin cậy và đủ linh hoạt để sát cánh vươn lên, đón đầu cơ hội.
Ngành xăng dầu đang rất phổ biến và có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư theo ngành này,
nhưng nổi trội và có quy mô lớn nhất nước ta hiện nay là doanh nghiệp Petrolimex. Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam Petrolimex đã phát triển vững mạnh trong thị trường kinh tế biến động trong
thời gian qua. Để khắc phục những thức thách và khó khăn của vấn đề nêu trên thì doanh nghiệp
phải thay đổi từng ngày để thích ứng với môi trường kinh tế. Việc hoạch định chiến lược nắm sứ
mệnh quan trọng trong việc phát triển tồn tại của doanh nghiệp và cho nền kinh tế Việt Nam.
Chính vì vậy nhóm em sẽ tìm hiểu, phân tích môi trường tình hình và chiến lược kinh doanh của
công ty xăng dầu Petrolimex trước thực trạng của ngành hiện nay. Qua đây chúng em xin cảm ơn
sự hỗ trợ về mặt kiến thức của giảng viên Đặng Thanh Dũng đã giúp chúng em hoàn thiện bài
tiếu luận này.

5


PHẦN 1 . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Petrlimex:
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng Công ty Xăng dầu mỡ

được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương nghiệp và được
thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng công
ty Xăng dầu Vệt Nam hiện có 41 Công ty thành viên, 34 Chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc các
Công ty thành viên 100% vốn Nhà nước, có 23 Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng
công ty, có 3 Công ty Liên doanh với nước ngoài và có 1 Chi nhánh tại Singapore.
Giai đoạn 1956 - 1975: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam có nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu
xăng dầu cho sự nghiệp khôi phục, phát triển kinh tế để xây dựng CNXH và chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc; Cung cấp đầy đủ, kịp thời xăng dầu cho cuộc đấu tranh
giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc. Với thành tích xuất sắc trong giai đoạn này, đến nay
Nhà nước đã phong tặng 8 đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, một cá nhân Anh hùng lao động và công nhận 31
CBCNV là liệt sỹ trong khi làm nhiệm vụ.
Giai đoạn 1976 - 1986: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam bắt tay khôi phục các cơ sở xăng
dầu bị tàn phá ở miền Bắc, tiếp quản các cơ sở xăng dầu và tổ chức mạng lưới cung ứng xăng dầu
ở các tỉnh phía Nam, thực hiện cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho sản xuất, quốc
phòng và đời sống nhân dân đáp ứng yêu cầu hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng CNXH
trên phạm vi cả nước. Trong giai đoạn này Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương độc lập hạng
nhì cho Tổng công ty, phong tặng một cá nhân danh hiệu Anh hùng lao động và nhiều huân
chương lao động cho các tập thể, cá nhân.
Giai đoạn 1986 - đến nay: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện chiến lược đổi mới
và phát triển theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, chuyển hoạt động sản xuất kinh
doanh sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN, từng bước xây dựng Tổng Công Ty trở
thành hãng xăng dầu quốc gia mạnh và năng động để tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Trong giai đoạn này Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân
chương Chiến công hạng Nhì cho Tổng công ty, phong tặng 02 đơn vị thành viên danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới, 05 chiến sỹ thi đua toàn quốc và 114 Huân chương Lao động các
hạng cho các tập thể, cá nhân.
1.2 Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của của Petrolimex

6



1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
1.3.1. Tầm nhìn
Chúng tôi đem năng lượng vượt nghìn trùng đại dương băng ngàn vạn dặm đường trường,
nối muôn phương phát triển. Vươn lên những tầm cao cùng dựng xây đất nước, chắp cánh triệu
ước mơ. Petrolimex để tiến xa hơn.
1.3.2. Sứ mệnh
Là một tập đoàn năng lượng có 61 năm hình thành và phát triển, gắn liền với hoạt động kinh
doanh, Petrolimex luôn quan tâm và tích cực thực hiện những hoạt động trách nhiệm với xã hội.
Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao đồng thời thân thiện với môi trường là một tôn chỉ
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Petrolimex đã trở thành người tiên phong phân phối trên thị
trường dòng nhiên liệu Điêzen mới có sự đột phá về chất lượng cũng như “xanh” hơn với môi
7


trường.
1.4: Định hướng phát triển công ty trong thời gian đến
Tổng giám đốc Petrolimex Trần Văn Thịnh đã biểu dương, khen ngợi sự cố gắng của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty; đồng thời có những ý kiến chỉ đạo, định hướng cho Công ty
trong năm 2019 và những năm tới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Petrolimex phải đảm bảo nguồn hàng trong mọi điều kiện, đặc biệt ở các khu vực
vùng sâu, vùng xa, chủ động ứng phó với những biến đổi thời tiết.
Thứ hai, phát huy và tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng Xăng dầu, mục tiêu đạt
4.0 cửa hàng Xăng dầu phủ khắp cả nước để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, coi trọng công tác tiết giảm chi phí, định hướng chi tiêu cho năm 2019 theo văn bản
hướng dẫn của Tập đoàn.
Thứ tư, Xây dựng và phát triển thương hiệu Petrolimex, đảm bảo hàng hóa đầy đủ về số
lượng cũng như chất lượng, thực hiện văn minh thương mại bán hàng, song song với đó là thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tại đơn vị.

Thứ năm, tăng cường hơn nữa công tác đảm bảo an toàn về người và tài sản trong mọi mặt,
mọi khâu, đây là việc quan trọng và là nền tảng để kinh doanh thắng lợi.
Thứ sáu, kiện toàn bộ máy đội ngũ cán bộ của Công ty, nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người cán bộ, để tiếp tục phát triển, đưa thương hiệu Petrolimex nên một tầng cao mới.
1.5. Chiến lược phát triển của côn ty Petrlimex trong thời gian qua:
* Đầu tư mạnh cho mạng lưới bán lẻ:
Petrolimex sẽ dành khoảng 1.000 tỷ đồng tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối.
Theo báo cáo của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), năm 2017, tổng sản lượng
kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn bao gồm cả tiêu thụ nội địa, tạm nhập tái xuất và bán qua hình
thức khác là 12,3 triệu m3, tăng 7% so với năm 2016. Theo đó, tổng doanh thu đạt 152.900 tỷ
đồng, tăng 7% so với với năm trước. Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) Nguyễn Quang Dũng cho biết, với mức giá xăng dầu bình quân gần như ít biến
động trong năm 2017 và trong bối cảnh có sự dịch chuyển về nhu cầu sử dụng nhiên liệu với các
phương tiện giao thông, doanh thu của Petrolimex tăng được chính là nhờ tăng sản lượng bán ra.
Vì vậy, trong năm 2018 tới đây, Petrolimex sẽ dành khoảng 1.000 tỷ đồng tiếp tục mở rộng mạng
lưới phân phối, từ đó nâng sản lượng bán lẻ sản phẩm. Petrolimex sẽ đầu tư phát triển các cửa
hàng xăng dầu bám theo các dự án phát triển đường cao tốc và các trục lộ giao thông mới. Thực
tế là trong suốt 20 năm qua, với tầm nhìn chiến lược dài hạn, Petrolimex đã đầu tư mạnh cho hệ
thống bán lẻ thông qua việc phát triển mới và đầu tư xây dựng khoảng 70 cửa hàng bán lẻ xăng
dầu/năm với nhiều quy mô khác nhau. Theo ông Dũng, đây chính là hướng đi đúng đắn mà
Petrolimex đã thực hiện và sẽ tiếp tục thực hiện để đón đầu xu hướng các nhà đầu tư nước ngoài,
đồng thời tập trung tham gia vào thị trường phân phối xăng dầu Việt Nam thông qua IPO các nhà
máy lọc dầu trong nước, các công ty kinh doanh xăng dầu. Đây cũng chính là yếu tố để duy trì
tăng trưởng của Petrolimex trong năm 2018. Sau 61 năm hình thành và phát triển, Petrolimex
đang trực tiếp vận hành và sở hữu dài hạn 2.400 cửa hàng xăng dầu trên bản đồ Google toàn
quốc. Với hệ thống "chuyên biệt" dựa trên sự tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn kinh doanh, nắm bắt
xu thế ngành nghề này của thế giới và khu vực nên cũng sẽ là thách thức với bất kỳ nhà đầu tư
8



trong nước hay nước ngoài muốn đầu tư bài bản vào thị trường xăng dầu Việt Nam.
*Ưu tiên sản phẩm thân thiện môi trường:
Thực tế là ngay từ cuối năm 2014, Petrolimex đã đầu tư hệ thống phối trộn xăng sinh học E5
RON92 để có các sản phẩm bán ra trên thị trường. Những năm gần đây, Petrolimex tiếp tục đầu
tư hệ thống phối trộn quy mô lớn tại 5 tổng kho xăng dầu lớn nhất nằm ở Bắc, Trung, Nam. Dự
kiến nửa đầu năm 2018, Petrolimex tiếp tục đầu tư thêm 2 điểm phối trộn xăng sinh học E5
RON92 tại Bình Định và Nghệ An để nâng tổng công suất của 7 điểm phối trộn lên 1,8 triệu
m3/năm, đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của thị trường Thực hiện chủ chương của Chính phủ từ
1/1/2018 về việc thay thế toàn bộ xăng khoáng RON92 bằng xăng sinh học E5 RON92, đến thời
điểm ngày 15/12/2017, Petrolimex đã có 82% cửa hàng xăng dầu trong hệ thống đã được thay thế
hoàn toàn xăng khoáng bằng E5RON92. Mặc dù kế hoạch cuối cùng cho năm 2018 vẫn chưa
được “chốt” chi tiết nhưng với việc định vị lại thị trường, sức tiêu thụ và cơ cấu tất cả các mặt
hàng trong lĩnh vực xăng dầu, chắc chắn Petrolimex sẽ tiếp tục ưu tiên phát triển các sản phẩm
xăng dầu thân thiện với môi trường. Bằng chứng là Petrolimex đã tiên phong đưa ra thị trường
sản phẩm dầu Diesel tiêu chuẩn khí thải Euro 5 tại 70% cửa hàng xăng dầu trong hệ thống, bỏ
qua sản phẩm tiêu chuẩn Euro 4.
1.6 Các sản phẩm và dịch vụ của Petrolimex
Lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là kinh doanh và xuất nhập khẩu chính xăng dầu,
lọc hóa dầu, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác để kinh doanh các ngành nghề mà Petrolimex
đang kinh doanh và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh mặt hàng xăng dầu, dầu mỡ, các sản phẩm hóa dầu và vận tải xăng dầu thì
Petrolimex còn đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề khác như: Thiết kế, xây lắp, cơ khí, các
thiết bị xăng dầu, bảo hiểm, ngân hàng và các hoạt độnng thương mại dịch vụ khác, v.v.. do các
đơn vị thành viên Petrolimex sản xuất. Trong đó, nhiều sản phẩm thương hiệu của Petrolimex
kinh doanh được đánh giá là dẫn đầu Việt Nam như PJICO, PLC, PGC, PG Tanker…
Trong lĩnh vực xăng dầu, Petrolimex tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước
theo đúng chỉ đạo của Chính phủ. Cùng với 29 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu
khác và 120 thương nhân phân phối xăng dầu, Petrolimex bảo đảm đầy đủ và kịp thời các loại
xăng dầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an ninh quốc phòng
và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. 43/69 đơn vị thành viên Petrolimex trực tiếp kinh doanh xăng

dầu trên địa bàn 62/63 tỉnh, thành phố.
Đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu; trong số hơn 14.000 cửa hàng xăng dầu thuộc tất cả các
thành phần kinh tế , Petrolimex sở hữu 2.471 cửa hàng hiện diện trên khắp cả nước tạo điều kiện
thuận lợi để người tiêu dùng sử dụng hàng hoá, dịch vụ do Petrolimex trực tiếp cung cấp. Tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn - nơi hiệu quả kinh doanh thấp nhưng ý
nghĩa chính trị- xã hội cao, Petrolimex có thị phần cao hơn so với thị phần bình quân của toàn
Tập đoàn. Tính chung trên phạm vi cả nước và căn cứ sản lượng xăng dầu thực xuất bán tại thị
trường nội địa (tại Việt Nam) năm 2013, thị phần thực tế của Petrolimex khoảng 50%.
1.7. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 3 năm gần nhất
1.7.1. Doanh thu và tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn xăng dầu petrolimex (PLX)
Sau đây là kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Mẹ - “Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam” qua 3 năm 2016, 2017, 2018:
9


Đầu tiên ta có thể thấy doanh thu của PLX luôn tăng đều qua các năm, năm 1017 doanh thu
tăng 24,9% so với năm 2016. Năm 2018 tăng 24,8% so với năm 2017. Sau khi có những số liệu
trên, chúng ta có thể thấy được sự phát triển từng ngày của ngành Dệt May Việt Nam đang trên
đà tốt đẹp, cụ thể hơn rất nhiều, nhìn vào các con số trong năm 2018 vừa rồi, có thể khẳng định
trong những năm đến nếu tiếp tục chú trọng phát triển và đầu tư mạnh thì PLX, cụ thể là Tập
đoàn xăng dầu Petrolimex sẽ có thể trở thành doanh nghiệp tiêu biểu đại diện cho Việt Nam cũng
như trở thành ngành công nghiệp then chốt cho sự phát triển của Việt Nam.

1.7.2
Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu của từng nhóm sản phẩm/dịch vụ
Năm 2016 tỉ lệ doanh thu nhóm ngành xăng dầu chiếm tỷ lệ cao nhất là 52% là ngành kinh
doanh trọng điểm của doanh nghiệp.

10



Năm 2017 tỉ trọng doanh thu của nhóm ngành xăng dầu tuy giảm 2% nhưng điều này không
làm cho tổng doanh thu của tập đoàn Petrolimex giảm xuống.

Năm 2018 tỷ lệ đóng góp vào doanh thu của ngành xăng dầu vẫn dẫn đầu và không có sự
chênh lệch lớn so với năm trước, tỷ trọng tăng 1%.

11


1.7.3

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần nhất

Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 24,8% so với năm 2016. Năm 2018 tỉ lệ tăng
trưởng doanh thu có sự tăng trưởng nhẹ là 24,9 % so với năm 2017.
Lợi nhuận luôn biến động, nhất là ở năm 2017 lợi nhuận giảm 0,24%, nhưng đến năm 2018 thì
lợi nhuận được cải thiện, trong đó lợi nhuận trước thuế tăng 0,05% và lợi nhuận sau thuế tăng
0,03%.
1.8: Phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất.
Trong những năm qua, các nhà nhập khẩu lớn như Petrolimex đã trải qua nhiều giai đoạn
thăng trầm với chính sách thuế nhập khẩu thực tế cũng như chính sách tính thuế nhập khẩu được
tính vào giá bán, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự biến động lớn đối
với nguồn thu của doanh nghiệp.
Năm 2016: Có lẽ là một năm thuận lợi bất ngờ cho các doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu
xăng dầu trong ngành, bởi ngoài chính sách được tính thuế nhập khẩu cố định ở mức cao quanh
16% vào giá bán, hiệp định FTA giữa Việt Nam và Hàn Quốc có hiệu lực từ đầu 2016 đã mang lại
12



lợi thế lớn về giá mua bởi thuế nhập khẩu xăng dầu từ thị trường này chỉ có 10%, bằng 1/2 so với
các khu vực nhập khẩu hiện tại. Thế nên xu hướng nhanh chóng chuyển dịch vùng nhập khẩu về
Hàn Quốc đã làm cho mức thuế nhập khẩu thực giảm mạnh, điều này đặc biệt lại trở thành lợi thế
cho những doanh nghiệp có đội tàu viễn dương với trọng tải tối đa lên tới hơn 100.000 tấn
(DWT) như Petrolimex. Chính chênh lệch đáng kể giữa chi phí nhập khẩu thực và chi phí nhập
khẩu được cho phép tính vào giá bán nói trên là yếu tố quan trọng mang về cho Petrolimex hơn
6.300 tỷ lợi nhuận trước thuế trong năm 2016, mức lợi nhuận cao nhất kể từ những ngày đầu
thành lập.
Tuy nhiên phải thừa nhận rằng lợi thế nói trên chỉ đơn giản là yếu tố đột biến của riêng năm
2016, và chính phủ đã không quá trễ để nhận ra sự mất cân đối này. Một lần nữa, áp lực bình ổn
môi trường vĩ mô đã dẫn đến sự thay thế của chính sách tính thuế nhập khẩu cố định ở mức 16%
vào giá bán bằng một chính sách uyển chuyển hơn thông qua cách tính bình quân gia quyền thuế
nhập khẩu theo tỷ trọng khối lượng nhập của từng khu vực trong quý trước đó kể từ đầu năm
2017. Chính điều này đã mang con số 16% trước đó về còn quanh mức 10 – 11% thuế được tính
trong giá bán trong 2 quý đầu năm. Bộ Tài Chính thậm chí đã đi xa hơn khi quyết định đưa cả
mức “thuế nhập khẩu 0%” từ nhà máy lọc dầu Dung Quất trong nước vào cách tính thuế bình
quân, chính điều này đã mang mức thuế nhập khẩu tính vào giá bán về chỉ còn 8,56% trong Quý
4, con số này sau đó đã tăng trở lại mức 10% trong Quý 1 năm 2018.
Năm 2017: Là năm mà hoạt động kinh doanh của Petrolimex đã được trả lại với tăng trưởng
thực từ các hoạt động cốt lõi liên quan tới kinh doanh xăng dầu. Lợi nhuận trước thuế năm 2017
đạt gần 4.800 tỷ với sản lượng từ hoạt động bán xăng dầu đạt 12,29 triệu tấn, tăng trưởng ổn định
6.4% so với mức 11,55 triệu tấn của năm 2016. Đây là mức tăng trưởng hợp lý theo nền kinh tế
của một doanh nghiệp có vị thế tương đối lớn với gần 50% thị phần tiêu thụ xăng dầu trên cả
nước. Trong đó, lợi nhuận riêng của hoạt động xăng dầu đạt 2,385 tỷ trong năm 2017, xấp xỉ so
với con số 2,452 tỷ cùng kỳ năm trước mặc dù lợi thế lớn về thuế nhập khẩu đã không còn nữa.
Ngoài đóng góp từ tăng trưởng ổn định của sản lượng bán, có thể thấy rằng lợi nhuận được duy
trì ổn định như vậy là nhờ vào sự cải thiện trong năng lực quản trị chi phí của Petrolimex trong
năm vừa qua. Kế hoạch thoái vốn của doanh nghiệp trong năm nay và sự tham gia ngày một sâu
sát hơn trong hoạt động quản trị của các đối tác nước ngoài nhiều năng lực như JX Nippon sẽ hứa
hẹn không chỉ khả năng quản trị chi phí mà còn là kế hoạch thực hiện các chiến lược dài hạn của

doanh nghiệp liên quan tới các chuỗi dịch vụ tích hợp và hoạt động thanh toán bằng thẻ trên hệ
thống hơn 5.000 cửa hàng xăng dầu trên toàn quốc của doanh nghiệp. Cũng cần nói thêm rằng,
trên quan điểm của các cổ đông, bên cạnh sự hiệu quả trong hoạt động quản trị, chính sự minh
bạch và chuyên nghiệp theo các chuẩn mực quốc tế mà các đối tác lớn nước ngoài mang lại mới
là yếu tố tạo ra sự khác biệt lớn giữa Petrolimex và các doanh nghiệp cùng ngành.
Minh chứng là vừa tròn một năm qua, Petrolimex đã niêm yết thành công trên sàn HOSE kể
từ ngày 21/4/2017, và sau đó đã sớm đạt đủ điều kiện để được UBCK đưa vào danh mục VN30
bao gồm những doanh nghiệp trụ cột của nền kinh tế. Mặc dù là thành viên mới của thị trường
chứng khoán, nhưng với các thành tích vượt trội của mình, Petrolimex đã được Forbes vinh danh
là một trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất với quy mô doanh thu thuộc top dẫn dầu gần 7 tỷ
USD trong năm 2017. Với đặc trưng là mô hình bán lẻ có dòng tiền hoạt động kinh doanh tương
13


đối mạnh luôn duy trì quanh mức 4.000 tỷ trong những năm qua, Petrolimex đã duy trì mức cổ
tức bằng tiền mặt khá cao trên 30% trong 2 năm gần đây. Và với dư địa tăng trưởng như hiện tại,
năng lực chi trả cổ tức bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong những năm tới sẽ còn cải thiện
mạnh mẽ hơn nữa.
Năm 2018: Ngày 01/05/2018, Chủ tịch hội đồng quản trị Bùi Ngọc Bảo sẽ chính thức thôi
nắm giữ vị trí hiện tại. Tuy sẽ không còn trực tiếp quản trị doanh nghiệp, nhưng Chủ tịch Bảo vẫn
đóng vai trò là người cố vấn chiến lược và tiếp tục đóng góp kinh nghiệm nhiều năm của mình
cho quá trình phát triển của Petrolimex trong những năm sắp tới. Bên cạnh đó, kế hoạch thoái
vốn của Bộ Công Thương trong giai đoạn 2018 – 2019 từ 76% về 51% sẽ hứa hẹn tạo ra thay đổi
lớn trong cấu trúc quản trị của doanh nghiệp khi mà tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược lớn nhất
là JX Nippon sẽ tăng lên, và mức độ tham gia vào hoạt động kinh doanh của đối tác nhiều năm
kinh nghiệm này sẽ ngày một lớn hơn nhằm nâng cao sự nhạy bén và hiệu quả trong quá trình
điều hành doanh nghệp.
Song song với quá trình thoái vốn, hiện Petrolimex cũng đang thể hiện là một doanh nghiệp
dẫn đầu trong việc ứng dụng nền tảng công nghệ 4.0 vào các quy trình quản trị và hỗ trợ khách
hàng. Cụ thể từ đầu năm 2018, Petrolimex sẽ phát hành hóa đơn điện tử cho khách hàng thay vì

là hóa đơn giấy như trước. Và nếu biết rằng một năm doanh nghiệp phải làm việc với gần 20 triệu
hóa đơn giấy thì việc chuyển đổi sang hình thức lưu trữ thông tin số sẽ giúp doanh nghiệp tiết
kiệm các khoảng chi phí xây kho bảo quản và lưu trữ. Bên cạnh đó, việc đánh giá nhu cầu tiêu
thụ cũng như quá trình thanh toán của khách hàng nói chung sẽ được cập nhật tức thời vào hệ
thống để ban quản trị có thể nhanh chóng thay đổi và đáp ứng với biến động của thị trường.
Thêm vào đó trong năm 2017, Petrolimex cũng đã kịp thời phát triển các phần mềm định vị các
khu vực có cây xăng của doanh nghiệp nhằm tạo ra thuận lợi tối đa cho khách hàng có thể tìm
được vị trí cây xăng của doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhất. Dĩ nhiên việc phổ biến và đưa
ứng dụng này đến tất cả người dùng vẫn còn là một con đường dài, nhưng đây là một khởi đầu
khá phù hợp với xu hướng sử dụng điện thoại thông tin ngày nay của người tiêu dùng.
Sau cùng, nếu hướng đến một tầm nhìn xa hơn với chiến lược phát triển chuỗi các dịch vụ
tích hợp và chiến lược thanh toán bằng thẻ trên toàn hệ thống, Petrolimex định vị sẽ thành một
nhà bán lẻ với lợi thế lớn nhất đến từ thương hiệu uy tín đã được xây dựng từ những ngày đầu
thành lập cùng với các vị trí vô cùng thuận tiện không chỉ cho hoạt động bán xăng dầu mà còn là
các dịch vụ bán lẻ nói chung. Sau quá trình thử nghiệm các mô hình cộng tác với các chuỗi bán lẻ
thương hiệu lớn như Family Mart, Pharmacity hay Vietwash, Petrolimex sẽ kết thúc dần hợp
đồng với nhiều đối tác nhằm chọn lọc ra những chuỗi có năng lực kinh doanh và cộng sinh với
Petrolimex một cách tốt nhất. Petrolimex của 5 năm tới sẽ không chỉ là một doanh nghiệp bán
xăng dầu đơn thuần, mà còn có thể vươn lên để trở thành một chuỗi bán lẻ hùng mạnh trên nền
tảng gần 6,000 cây xăng trải rộng trên toàn quốc

.
14


PHẦN 2 . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY
2.1 : Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1 Môi trường kinh tế
Đồng USD tăng mạnh nếu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục điều chỉnh lãi suất trong
thời gian tới. Theo các nhà phân tích năng lượng thế giới, các chính sách kinh tế mới của Mỹ, đặc

biệt là chính sách năng lượng của Chính phủ dưới thời Tổng thống Donald Trump cùng diễn biến
phức tạp tại khu vực Trung Đông, nơi tập trung nhiều quốc gia sản xuất dầu lửa hàng đầu thế giới
sẽ tiếp tục ảnh hưởng tới giá nhiên liệu trong thời gian tới đây.Ngành xăng dầu cũng như nhiều
ngành khác chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng
trưởng, xã hội làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng
xăng dầu cũng tăng theo. Ngược lại khi nên kinh tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ
ảnh hưởng đến ngành xăng dầu.
Ngành xăng dầu cũng như nhiều ngành khác chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của
nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu
thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng xăng dầu cũng tăng theo. Ngược lại khi nên kinh tế suy
thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm cũng sẽ ảnh hưởng đến ngành xăng dầu.
Lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc hóa dầu, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác để kinh doanh các ngành nghề mà Petrolimex
đang kinh doanh và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh các lĩnh vực xăng dầu, dầu mỡ nhờn & các sản phẩm hóa dầu, khí hóa lỏng và vận
tải xăng dầu; Petrolimex đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề: Thiết kế, xây lắp, cơ khí và thiết
bị xăng dầu; bảo hiểm, ngân hàng và các hoạt động thương mại dịch vụ khác
Trong lĩnh vực xăng dầu, Petrolimex tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa theo
đúng chỉ đạo của Chính phủ. Cùng với 29 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu khác và
120 thương nhân phân phối xăng dầu,Petrolimex bảo đảm đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng
dầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đơn vị thành viên Petrolimex trực tiếp kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn 62/63 tỉnh, thành phố. Ở nước ngoài, Petrolimex có Công ty TNHH 1 thành viên
Petrolimex tại Singapore, Công ty TNHH 1 thành viên Petrolimex tại Lào và đã mở Văn phòng
đại diện Petrolimex tại Campuchia.
Đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu; trong số hơn 14.000 cửa hàng xăng dầu thuộc tất cả các
thành phần kinh tế, Petrolimex sở hữu 2.471 cửa hàng hiện diện trên khắp cả nước tạo điều kiện
thuận lợi để người tiêu dùng sử dụng hàng hoá, dịch vụ do Petrolimex trực tiếp cung cấp. Tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn - nơi hiệu quả kinh doanh thấp nhưng ý
nghĩa chính trị- xã hội cao, Petrolimex có thị phần cao hơn so với thị phần bình quân của toàn
Tập đoàn.

Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì sẽ đem lại
nhiều cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của công ty.
2.1.2 Môi trường Chính trị - Pháp luật
Gần đây thế giới đã chứng kiến không ít những biến động về chính trị, đặc biệt là động thái
tiêu cực giữa Mỹ và Triều Tiên năm 2018 đã gây ra nhiều rủi ro cho nền kinh tế toàn cầu.
Về tình hình chính trị trong nước thì Việt Nam được đánh giá là có nền chính trị khá ổn định.
15


Đảng và Chính Phủ luôn dành cho những chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư từ nước ngoài để khuyến khích sản xuất. Cụ thể vào
năm 2016, Ngân hàng Trung ương giảm mặt bằng lãi suất cho vay (lãi suất năm 2016 bằng 40%
lãi suất nửa cuối năm 2011) để kích cầu kinh tế gia tăng, đồng thời cam kết điều hành linh hoạt để
ổn định tỉ giá và tín dụng.
Tuy nhiên, một số chính sách được ban hành tác động đến các yếu tố đầu vào như: giá
điện tăng bình quân 5-7%, giá nước tăng, chính sách về thuế, tăng lương tối thiểu, tăng BHXH,
phí công đoàn,… đã gây không ít áp lực về chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, trong khi giá xuất
khẩu không tăng, thậm chí giảm dẫn đến lợi nhuận giảm.
2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội
- Xã hội ngày càng phát triển, cách sống con người cũng dần dần thay đổi theo tác phong công
nghiệp.Thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng.Tuy nhiên,xã hội này càng có sự phân cấp
rõ các tầng lớp trong xã hội.Chính sự phân cấp về thu nhập trong xã hội ngày nay mà thị trường
tiêu thụ sản phẩm cũng có sự phân nhánh theo nhóm khách hàng tiêu biểu.
- Hiện nay, nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại và các ngành sản xuất sử dụng nhiên liệu ngày
càng tăng
- Các quy định về trách nhiệm xã hội,môi trường ngành xăng dầu là một trong những ràng buộc
ngành xăng dầu phải đầu tư xử lí chất thải không gây tác hại đến môi trường sống của con người.
Việc sản xuất E5 giúp khách hàng cải thiện công suất động cơ, suất tiêu hao nhiên liệu, giảm
đáng kể phát thải HC và CO. Đồng thời, nhiên liệu E5 hoàn toàn có thể sử dụng an toàn trên
động cơ xăng đang lưu hành ở Việt Nam mà không cần thay đổi kết cấu hay vật liệu chi tiết. Đó

cũng là một hình thức gia tăng giá trị sử dụng đối với người tiêu dùng. Xã hội ngày càng phát
triển thì vấn đề bảo vệ môi trường luôn được quan tâm và ủng hộ các sản phẩm có công nghệ sản
xuất ít gây tác động ô nhiễm môi trường sống của chúng ta.
2.1.4 Môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trên bắc bán cầu, trải dài từ điểm cực Bắc 23*22’’ đến điểm cực Nam
8*30”,thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa,có 6 tháng mưa,6 tháng nắng khá thuận lợi cho việc
phát triển nông, lâm, khoáng sản trong nước. Đó là những nguyên liệu chính trong xuất khẩu của
công ty.
Bên cạnh đó,Việt Nam có nguồn tài nguyên rất đa dạng về. Với đường bờ biển dài 3.260 km
và gần 700.000 km2 thềm lục địa, vị trí địa lý của nước ta đã mang lại cơ hội phát triển lớn cho
ngành dầu mỏ với trữ lượng hiện nay là 4,400 triệu thùng. Dầu mỏ là nguyên liệu để sản xuất
nhiên liệu, xăng dầu.
Việt Nam được đánh giá có điều kiện thuận lợi để sản xuất nhiên liệu sinh học (NLSH), tiềm
năng của một số loài cây trồng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất NLSH như ngô, sắn và mía
(sản xuất cồn); các cây có dầu như lạc, đậu tương, vừng, hướng dương, dừa, bông (sản xuất
diesel).
2.1.5 Môi trường công nghệ
Yếu tố công nghệ ngành xăng dầu có ý nghĩa quan trọng.Chính nhờ công nghệ mà nó cải
tiến năng suất và chất lượng sản phẩm.Thực trạng năng lực thiết bị,công nghệ sản xuất và yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm của khách hàng và người tiêu dùng cho thấy yêu cầu
đổi mới ngành xăng dầu.
16


Ngành xăng dầu Việt Nam ngày càng phát triển khá nhanh,trình độ công nghệ của các thiết bị
sản xuất không cách xa với mức tiên tiến thế giới,sức đầu tư để tạo một việc làm hấp dẫn.
Một số công nghệ mới cho ngành xăng dầu hiện nay:
- Hệ thống tự động, bao gồm: Hệ thống tự động hóa xuất hàng đường thủy; Hệ thống tự động hóa
xuất hàng đường bộ; Hệ thống đo mức tự động; Hệ thống báo lẫn tự động; Hệ thống tự động hóa
trạm bơm chính; Hệ thống tự động kiểm soát bơm tuyến (lưu lượng kế tuyến); Hệ thống cảnh báo

tràn bể; Hệ thống camera quan sát, bảo vệ.
- Phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP), quản lý mạng lưới cửa hàng bán lẻ (EGAS):
ERP & EGAS là công nghệ sử dụng các thiết bị, phần mềm, máy tính và mạng để kết nối các
máy bơm, kho bể, cửa hàng, các máy tính để hình thành nên số liệu phục vụ công tác quản trị
điều hành đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả tối ưu.
- Phần mền quản lý chất lượng hàng hóa, phần mềm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật toàn doanh
nghiệp.
2.2 : Môi trường vi mô
2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh xăng dầu :
Tại thị trường Việt Nam, Petrolimex và PV Oil chính là hai doanh nghiệp kinh doanh và bán
lẻ xăng dầu lớn nhất cả nước. Trong khi Petrolimex sở hữu hơn 50% thị phần kinh doanh, bán lẻ
xăng dầu, thì con số bên phía PV Oil cũng là trên 20%. Còn lại là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ: saigon petro chiếm 6%, Mipec 6%.....
Ngoài ra, đây cũng là hai doanh nghiệp có số lượng điểm bán, cây xăng nhiều nhất. Đến cuối
năm 2018, công ty Petrolimex có gần 6.000 cửa hàng xăng dầu trên cả nước, trong đó hơn 2.500
cửa hàng thuộc sở hữu trực tiếp của tập đoàn.

2.2.2 Khách hàng :
Khách hàng của xăng dầu Petrlimex gồm cả khách hàng lẻ và khách hàng sĩ phân bổ trên
toàn quốc. Khách hàng - Đó là cách gọi thân thiết dành cho các Đại lý, Thương nhân nhượng
quyền bán lẻ, Thương nhân phân phối của Công ty Xăng dầu Petrolimex. Với niềm tự hào là
thương hiệu Việt được Người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao, Tổng công
ty Hóa dầu Petrolimex (PLC) luôn nỗ lực để đưa các sản phẩm của mình đến với Người tiêu dùng
Việt Khối khách hàng công nghiệp của các ngành công nghiệp Việt Nam (Điện, Khai thác
17


Khoáng sản, Đường sắt, …) là khách hàng thân thiết liên tục nhiều năm với PLC, qua thăm quan
thực tế/hội thảo/tọa đàm càng củng cố niềm tin vào chất lượng dầu mỡ nhờn đặc chủng do PLC
sản xuất.

2.2.3 Nhà cung cấp :
Petrolimex cũng đã chỉ đạo các đơn vị ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ do các doanh
nghiệp Việt Nam sản xuất, cung cấp; đương nhiên, trên cơ sở bảo đảm một mặt bằng về chất
lượng hàng hóa/dịch vụ và giá cả, bảo đảm các quy định hiện hành của nhà nước và pháp luật về
họat động này.
Petrolimex với cương vị là nhà phân phối chiếm tới 40% sản lượng xăng dầu từ Dung Quất,.
giúp bảo đảm hiệu quả của các công trình trọng điểm quốc gia này.
Được cấp 58% sản lượng kim ngạch nhập khẩu, Petrolimex đã linh hoạt lựa chọn đầu vào
giữa sản phẩm trong nước và các nước nhập khẩu, để thu về lợi ích tối đa. Điển hình trong năm
nhập khẩu từ Hàn Quốc và Singapore,…

Thị trường
Tổng cộng
Đông Nam Á
Hàn Quốc
Malaysia
Singapore
Trung Quốc
Thái Lan
Nga
Hồng Kông (TQ)

Lượng (tấn)
8.627.391
5.182.386
2.165.275
2.426.773
1.994.406
1.001.871
761.207

60.361
102

8T/2018
+/- so sánh với cùng kỳ (%)*
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
5.741.038.102
0,01
27,32
3.280.613.383
-12,03
16,17
1.576.605.820
12,55
34,86
1.504.765.414
39,67
89,84
1.271.399.181
-40,21
-21,73
683.275.149
47,2
98,1
504.448.788
-6,96
23,94
51.244.873

144,25
262,86
61.294

Các lĩnh vực vận tải, hoá dầu, bảo hiểm, ngân hàng… đạt nhiều kết quả tích cực, hỗ trợ tốt
cho hoạt động kinh doanh xăng dầu, đồng thời cung cấp các sản phẩm hoá dầu phục vụ phát triển
kinh tế xã hội (đặc biệt là dầu -mỡ nhờn).
2.2.4 Sản phẩm thay thế :
 Hyđrô là nguồn nhiên liệu an toàn tuyệt đối cho con người.
Hyđrô được sử dụng như một nhiên liệu khí trong các động cơ đốt trong, tạo ra các phương
tiện giao thông, vận tải “hoàn toàn không có khí xả” (Zero Emission Vehicle – ZEV). Hiện nay đã
xuất hiện trong nhiều cuộc triển lãm quốc tế về xe ô tô nhiều mẫu xe ZEV chạy bằng nhiên liệu
hyđrô hoặc xe ghép giữa động cơ đốt trong chạy bằng hyđrô và động cơ điện được cung cấp điện
từ các pin tái nạp điện, được gọi xe ghép lai (hybrid car).
Hyđrô còn được sử dụng để sản xuất điện, thực hiện trong các pin nhiên liệu. Ngày nay, điện
năng trong các tàu con thoi và trạm nghiên cứu không gian của NASA đều được các pin nhiên
liệu cung cấp, vì trên tàu không gian, hyđrô và ôxy được mang theo sẵn. Song điều lý thú là bản
thân pin nhiên liệu không chỉ cung cấp điện mà còn cung cấp nước uống siêu sạch cho các phi
hành gia, vì nước là chất thải của pin nhiên liệu hyđrô.
Nguồn nguyên liệu để sản xuất hyđrô là nước, nguồn năng lượng để sản xuất hyđrô là bức xạ của
ánh nắng mặt trời. Như vậy, để sản xuất hyđrô, chỉ cần có nước và ánh nắng mặt trời.
18


Điều này làm tăng nguồn cung dầu và các sản phẩm thay thế dầu càng làm giảm giá dầu và
nguy cơ thua lỗ tăng nhanh.
 5 nhiên liệu sạch thay thế xăng cho xe hơi
- Xenluloza Ethanol: Xác thực vật thân gỗ là một trong những ưu tiên số 1 để chiết xuất thành
nhiên liệu này
- Ethanol từ cây ngô: Thân cây ngô, thức ăn thừa, thậm chí cả lốp xe cũ là sự kết hợp tuyệt vời

để cho ra thứ nhiên liệu Ethanol sinh học
- Dầu tảo: Sự biến đổi di truyền đặc biệt của loài tảo bởi những phản ứng sinh học cho phép
các nhà khoa học mơ tới một thứ nhiên liệu sạch khá hoàn hảo. Nhiều nhà máy chiết xuất
dầu tảo đang được xây dựng ở Mỹ, vào năm 2012 dầu tảo có mặt trên thị trường.
- Dầu mía: Đường thô từ mía và các loại cây cùng họ của nó có phản ứng rất mạnh với các
chất xúc tác cứng để loại bỏ ôxy trong các phân tử đường và tạo thành năng lượng
hydrocarbon. Bằng phương pháp tinh chế truyền thống, việc tách các phân tử đường thô khá
đơn giản, từ đó người ta đã chiết được các loại nhiên liệu như xăng, dầu diesel và khí như
chúng ta đã biết.
- Butanol sinh học: Nhiều nhà máy của Anh và Mỹ đang xúc tiến chiết Butanol từ các nguồn
nguyên liệu mới. Vào năm 2012 cho ra đời Butanol sinh học.
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và rào cản xâm nhập ngành của petrolimex :
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, Petrolimex thực chất chưa có nhiều đối thủ
cạnh tranh. Vấn đề ở dây là, chương trình được thực hiện trên toàn bộ hệ thống các cửa hàng
xăng dầu của Petrolimex. Ngoài hệ thống các cửa hàng của mình, trong chuỗi cung ứng
Petrolimex còn có rất nhiều thương nhân phân phối, tổng đại lý, thương nhân nhận quyền và đại
lý.
 Rào cản xâm nhập ngành :
Tập trung xử lý một cách căn bản hơn các vấn đề về xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại và
phát triển thị trường ngoài nước. Theo đó, Bộ Công Thương xác định sẽ tập trung mạnh vào đổi
mới, nâng cao hiệu quả của cơ chế phối hợp với các Bộ ngành, địa phương và hiệp hội doanh
nghiệp để tạo sự kết nối, phối hợp đồng bộ hơn trong việc xử lý các vấn đề phát sinh trong
thương mại quốc tế như vượt qua các rào cản thương mại, kiểm dịch động thực vật, các vấn đề về
chống trợ cấp, chống bán phá giá của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Cùng
với đó là thay đổi một cách mạnh mẽ hơn công tác xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường
cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, nhìn vào dài hạn đến năm 2025-2030, nếu các cơ chế quản lý vận hành thị trường
xăng dầu ngắn hạn (4-5 năm) thì ngày càng bất cập, trước sức ép của mở cửa thị trường, lộ trình
cắt giảm thuế nhập khẩu vào năm 2024 (về 0%). Đặc biệt sức ép bảo vệ thị trường trong nước kể

cả hệ thống lọc hóa dầu trong nước, hệ thống phân phối các doanh nghiệp Việt Nam. Một vấn đề
đang hiện hữu, các cơ quan hoạch định chính sách tài chính đang phải xử lý phần hụt thu ngân
sách trong lộ trình giảm thuế nhập khẩu xăng dầu. Đây là nguồn thu quan trọng đóng góp cho
phát triển đất nước. Hiện nay trên thế giới, đặc biệt các nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ,
các nước Tây Âu đã đưa chất lượng xăng dầu ở mức cao, họ đã loại trừ các sản phẩm xăng dầu
có chất lượng thấp ra khỏi thị trường, các nước Châu Á, Đông Nam Á đã đi được bước dài trong
19


sử dụng chất lượng xăng dầu ít tác động đến môi trường trong khi Việt Nam hiện đang sử dụng
Euro 2, năm 2018 đưa vào sử dụng Euro3, 4. Đây là những thách thức không nhỏ trong xử lý
chính sách công nghệ, thị trường vĩ mô của Nhà nước.

20


PHẦN 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY
3.1. Hoạt động xuất nhập khẩu
Bên cạnh nguồn cung từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn, phần
sản lượng còn thiếu Petrolimex nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài
Theo đó, tỷ lệ (%) giữa sản lượng xăng, dầu sản xuất, bán ra trong nước năm 2018 phải được
tiếp tục giữ ổn định như đối với năm 2017, cụ thể là:
- Tỷ lệ (%) giữa sản lượng xăng dầu sản xuất, bán ra trong nước so với tổng sản lượng xăng
dầu tiêu thụ trên thị trường năm 2018 là 37,2%;
- Tỷ lệ (%) xăng dầu nhập khẩu so với tổng sản lượng xăng, dầu tiêu thụ trên thị trường là
62,8%;
Cùng năm, tổng sản lượng xuất bán xăng dầu của tập đoàn này đạt gần 12,9 triệu m3/tấn,
tăng gần 5% so với năm 2017.
Hiện nguồn cung xăng dầu trên thị trường trong giai đoạn này không thiếu, nhưng đôi khi có
biến động là phụ thuộc nhất thời vào tình hình cung - cầu, giá cả, lợi nhuận khâu lọc dầu....

Duy trì vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất dầu mỡ nhờn và các sản phẩm hóa dầu tại thị
trường Việt Nam. Tiếp tục nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm chất lượng cao, áp dụng công nghệ
hiện đại là nhiệm vụ then chốt của Petrolimex.
Petrolimex thực hiện sản xuất, xuất nhập khẩu và là một mạng lưới tiêu thụ bán buôn, bán lẻ
xăng dầu. Các hoạt động đa dạng từ đầu tư, sản xuất, cung cấp nguyên phụ liệu đến việc kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm đều tuân theo Pháp luật Việt Nam.
3.2. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ
Quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ có vai trò rất lớn đối với thành công của công ty bởi vì
quản lý chất lượng giúp chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn, vì vậy đáp ứng nhu cầu khách
hàng và nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Điều này là cơ sở để chiếm
lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường cạnh trang khốc liệt. Quản lý
chất lượng cũng cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản phẩm cần cải tiến, thích hợp
với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích và giá cả..
3.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng công ty đang áp dụng
Tiêu chuẩn hệ thống được thực hiện:
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, ISO 14001:2015, OHSAS
18001:2007 và ISO/IEC 17025 do Tổ chức chứng nhận Bureau Veritas Certification (BVC), Văn
phòng Công nhận Chất lượng (VILAS) và Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert) thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.
(*) Tiêu chuẩn ISO 9001 – 2015: là một tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng do Tổ
chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế phát triển và ban hành vào ngày 24 tháng 9 năm 2015. Tiêu chuẩn
này có tên đầy đủ là ISO 9001:2015 - Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu (Quality
Management Systems - Requirements), tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn ISO 9001 được
ban hành lần thứ 5 vào năm 2015 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001.
ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cho mọi quy mô hoạt động. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đưa ra các chuẩn mực để xây dựng một
hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học để kiểm soát rủi ro, ngăn ngừa sai lỗi, sản
21



xuất/cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng thỏa mãn khách hàng một cách ổn định, tiêu chuẩn
ISO 9001:2015 không phải là tiêu chuẩn dành cho sản phẩm. Khi một Doanh nghiệp/Tổ chức áp
dụng ISO 9001:2015 sẽ tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc,
chuẩn hóa các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, ngăn ngừa những
rũi ro trong quá trình hoạt động, rút ngắn thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai
lỗi hoặc sai sót trong công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán
bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt.
(*) Tiêu chuẩn ISO 14001:2015: ISO 14001 là Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi
trường được ban hành lần đầu vào năm 1996, lần thứ 2 vào năm 2004 và lần thứ 3 mới đây nhất
là vào tháng 9 năm 2015. ISO 14001:2015 được xây dựng nhằm tạo ra một hệ thống quản lý để
giúp các tổ chức giảm bớt những tác động tiêu cực của mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung
cấp một khung chuẩn cho các tổ chức nhằm chứng minh những cam kết của mình về các vấn đề
môi trường:
 Giảm bớt các ảnh hưởng có hại tới môi trường
 Cung cấp các bằng chứng về việc cải tiến liên tục trong quản lý môi trường
(*) ISO/IEC 17025 là tiêu chuẩn quốc tế (do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - ISO – và Hội
đồng Điện, Điện tử Quốc tế - IEC) ban hành để qui định các yêu cầu nhằm đảm bảo năng lực của
phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn (gọi tắt là PTN). Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu mà các PTN
phải đáp ứng nếu muốn chứng minh rằng phòng thử nghiệm: Đang áp dụng một hệ thống chất
lượng Có năng lực kỹ thuật, và có thể đưa ra các kết quả thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn có giá trị
kỹ thuật. Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu chung về hệ thống quản lý chất lượng trên cơ sở
của ISO 9001 và các yêu cầu về kỹ thuật theo đặc thù của lĩnh vực thử nghiệm, hiệu chuẩn.
Lợi ích:
 Nâng cao hình ảnh và uy tín của phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn
 Nâng cao năng lực kỹ thuật và quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm
 Đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của kết quả thử nghiệm/hiệu chuẩn theo các
tiêu chuẩn phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn
 Tạo điều kiện để kết quả thử nghiệm/hiệu chuẩn được thừa nhận song phương, đa
phương

 Hội nhập hoạt động công nhận phòng thử nghiệm của Việt Nam và các nước trong
khu vực và quốc tế.
(*) OHSAS 18001:2007 được ban hành vào ngày 1 tháng 7 năm 2007 là tiêu chuẩn hệ thống
quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp thay thế cho tiêu chuẩn OHSAS 18001:1999. OHSAS
18001 cung cấp các yêu cầu về an tòan sức khỏe nghề nghiệp bao gồm việc phù hợp với luật
pháp áp dụng cho hoạt động của bạn và các mối nguy đã được tổ chức xác nhận. Tiêu chuẩn này
được áp dụng cho tất cả các tổ chức mong muốn loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro cho nhân viên
hoặc những nhà đầu tư khác mà có thể rơi vào rủi ro an tòan sức khỏe nghề nghiệp với các hoạt
động của họ.
(*) Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (STAMEQ) là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá.
(*) Tổ chức chứng nhận Bureau Veritas Certification (BVC): là một tập đoàn quốc tế chuyên
22


cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp áp dụng trong các lĩnh vực chất lượng, sức khỏe, an toàn,
môi trường và trách nhiệm xã hội (QHSE – SA). Được các Tổ chức Quốc tế và Quốc gia lớn nhất
công nhận và thừa nhận.
(*)Văn phòng Công nhận Chất lượng VILAS: là hệ thống công nhận phòng thử nghiệm, hiệu
chuẩn của Việt Nam do Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt Nam thực hiện (BoA – Bureau of
Accreditation Vietnam, BoA là thành viên MRA của các tổ chức công nhận khu vực và Quốc tế
APLAC, ILAC, tham gia các hoạt động trong các tổ chức ILAC, APLAC và PAC).
Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT) đánh giá và cấp giấy chứng nhận hợp quy pha
chế Xăng sinh học E5 RON 92 đắp ứng tiêu chuẩn TCVN 6776:2005 - Xăng không chì - Yêu cầu
kỹ thuật.
Ngày 11/09/2018, sản phẩm Xăng E5 RON 92 - II (phương pháp pha chế In-Tank) được
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (QUATEST3) đánh giá và cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm Xăng E5 RON 92 - II theo phương thức 5 phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 01:2015/BKHCN và Sửa đổi QCVN 01:2017, hiệu lực chứng nhận từ ngày

11/09/2018 đến ngày 10/09/2021.
(*) Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT) là tổ chức chứng nhận do Bộ Khoa học và
Công nghệ thành lập, trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Trong nhiều năm
qua, với việc triển khai rộng rãi các chương trình chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn phù hợp với
chuẩn mực quốc tế, QUACERT đã trở thành một thương hiệu phổ biến gắn với sản phẩm, hàng
hoá của hàng ngàn tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài việc cung cấp các dịch vụ chứng nhận hợp chuẩn, QUACERT đã và đang tích cực
triển khai các hoạt động chứng nhận hợp quy để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chất
lượng của các bộ, ngành. Sau khi được QUACERT chứng nhận, tổ chức, doanh nghiệp có quyền
gắn dấu hợp quy CR trực tiếp lên sản phẩm, hàng hoá như mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em, thiết bị
điện điện tử gia dụng, kính xây dựng,… Kết quả chứng nhận hợp quy của QUACERT và dấu hợp
quy CR gắn trên các sản phẩm, hàng hoá là cơ sở tin cậy cho sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn thực hành tốt 5S
(*) 5S là một công cụ cải tiến năng suất chất lượng có nguồn gốc từ Nhật Bản. Tên gọi của
5S xuất phát từ những chữ cái S trong tiếng Nhật: Seiri, Seiton, Seiso, Sheiketsu và Shitsuke, tạm
dịch sang tiếng Việt là: Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch Sẽ, Săn sóc và Sẵn sàng. Mục đích của 5S là tạo
nên và duy trì một môi trường làm việc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả tại mọi vị
trí làm việc từ khu vực văn phòng, nơi sản xuất, kho hàng, nguyên vật liệu hay các vị trí xung
quanh như sân bãi, chỗ để xe ... Vì liên quan đến mọi hoạt động của tổ chức nên 5S đòi hỏi sự
cam kết, nhận thức và sự tham gia của tất cả mọi người từ lãnh đạo cho tới người công nhân. 5S
là hoạt động dành cho tất cả mọi người và không loại trừ bất kì ai trong Công ty, là một công cụ
mang tính nền tảng căn bản.
5S được diễn giải như sau:
1. Sàng lọc – S1 (Seiri): Mọi thứ (vật dụng, thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dùng hỏng …)
không/chưa liên quan, không/chưa cần thiết cho hoạt động tại một khu vực sẽ phải được tách biệt
ra khỏi những thứ cần thiết sau đó loại bỏ hay đem ra khỏi nơi sản xuất. Chỉ có đồ vật cần thiết
mới để tại nơi làm việc. S1 thường được tiến hành theo tần suất định kì.
2. Sắp xếp – S2 (Seiton): Sắp xếp là hoạt động bố trí các vật dụng làm việc, bán thành
23



phẩm, nguyên vật liệu, hàng hóa … tại những vị trí hợp lý sao cho dễ nhận biết, dễ lấy, dễ trả lại.
Nguyên tắc chung của S2 là bất kì vật dụng cần thiết nào cũng có vị trí quy định riêng và kèm
theo dấu hiệu nhận biết rõ ràng. S2 là hoạt động cần được tuân thủ triệt để.
3. Sạch sẽ – S3 (Seiso): Sạch sẽ được hiểu là hoạt động vệ sinh nơi làm việc, dụng cụ làm
việc hay các khu vực xung quanh …. S3 cũng là hoạt động cần được tiến hành định kì.
4. Săn sóc – S4 (Sheiketsu): Săn sóc được hiểu là việc duy trì định kì và chuẩn hóa 3S
đầu tiên một cách có hệ thống. Để đảm bảo 3S được duy trì, người ta có thể lập nên những quy
định chuẩn nêu rõ phạm vi trách nhiệm 3S của mỗi cá nhân, cách thức và tần suất triển khai 3S
tại từng vị trí. S4 là một quá trình trong đó ý thức tuân thủ của CBCNV trong một tổ chức được
rèn rũa và phát triển.
5. Sẵn sàng – S5 (Shitsuke): Sẵn sàng được thể hiện ở ý thức tự giác của người lao động
đối với hoạt động 5S. Các thành viên đều nhận thức rõ tầm quan trọng của 5S, tự giác và chủ
động kết hợp nhuần nhuyễn các chuẩn mực 5S với công việc để đem lại năng suất công việc cá
nhân và năng suất chung của Công ty cao hơn.
❖ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
5S là một công cụ mang tính nền tảng với mục đích hướng đến tạo ra một môi trường làm
việc khoa học và giảm/loại bỏ các lãng phí trong các hoạt động. Vì đây chính là mong muốn
chung của các tổ chức/doanh nghiệp nên 5S có thể áp dụng cho mọi tổ chức/doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ.
❖ LỢI ÍCH ÁP DỤNG:
- 5S giúp tạo ra một môi trường làm việc thuận tiện, thoải mái cho mọi vị trí.
- 5S giúp giảm thiểu/loại bỏ các lãng phí tại các công đoạn công việc trong một quá trình
như rút ngắn thời gian vận chuyển, thời gian tìm kiếm, loại bỏ các lỗi chủ quan của con người, …
- 5S giúp giảm thiểu các chi phí hoạt động từ đó nâng cao ưu thế cạnh tranh.
- Với một môi trường làm việc thông thoáng và khoa học, 5S giúp nâng cao an toàn sản
xuất và phòng ngừa các rủi ro một cách chủ động.
- Ý thức làm việc vì lợi ích tập thể được nhận thức rõ và nâng cao; tăng cường tính đoàn
kết, gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên.
- Khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến của các CBCNV thông qua 5S.

- Tạo dựng, củng cố và nâng cao hình ảnh chuyên nghiệp của Công ty.
3.2.2. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ tại công ty
Petrolimex đã đầu tư Trung tâm Kiểm định Chất lượng-Đo lường (TKCD) với các máy móc
thiết bị hiện đại để phục vụ công tác giám sát quản lý chất lượng hàng hóa, kịp thời phát hiện và
giải quyết các vướng mắc của sản phẩm để điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín cho chất lượng
của sản phẩm của công ty.
Phòng thử nghiệm của Trung tâm có khả năng thực hiện được 21 phép thử trên các mặt hàng
xăng, dầu Diezel, Mazut và Etanol.
Với việc luôn tiên phong trong ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, Công
ty đặc biệt quan tâm đầu tư máy móc, thiết bịtiên tiến, hiện đạicho Trung tâm để kiểm soát những
mặt hàng xăng dầu mới,có yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao để duy trì độ bền của động cơ, độ an
toàn trong sử dụng, đặc biệt là yếu tố ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của con người như:
xăng RON 95-IV, dầu DO 0.001S-V, xăng E5 RON92-II.Hiện nay, phòng thử nghiệm của Trung
24


tâm có 38 thiết bị, trong đó có5 thiết bị bán tự động, và 6 thiết bị tự động, đảm bảo kiểm soát hầu
hết các chỉ tiêu theo quy định tiêu chuẩn chất lượng của Nhà Nước.
Với đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên sâu,nhiều kinh nghiệm, Trung tâm
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, kiểm soát tốt chất lượng hàng hóa từ khâu lấy
mẫu, phân tích và lưu mẫu; đảm bảo cung cấp kết quả thử nghiệm chính xác, khách quan.
Ngoài nhiệm vụ trọng tâm là tổ chức kiểm tra thử nghiệm, xác định chất lượng xăng dầu
trong quá trình nhập xuất tồn chứa tại Tổng kho;TKCĐ còn làm dịch vụ phân tích, kiểm tra đánh
giá chất lượng xăng dầu theo yêu cầu, nhu cầu của các tổ chức và cá nhân theo “Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thử nghiệm số 235-TN/TĐC do Tổng cục đo lường chất lượng cấp ngày
18/06/2018”. Tại thị trường kinh doanh xăng dầu phía Bắc, Trung tâm Kiểm định Chất lượng Đo lường của Petrolimex Hà Nội luôn là địa chỉ tin cậy đối với các đơn vị trong nội bộ cũng như
khách hàng.
Luôn cẩn thận, tỉ mỉ, đảm bảo độ chính xác của từng phép đo, tính trung thực trong từng kết
quả thử nghiệm, đảm bảo tuyệt đối chất lượng hàng hóa khi cung ứng ra thị trường, bảo vệ lợi ích
chính đáng của khách hàng.Đó là những điều mà tập thể CBCNV Trung tâm luôn tâm đắc. Đó

cũng chính là một trong 4 tiêu chí Văn hóa doanh nghiệp của Petrolimex Hà Nội “Lấy chất lượng
phục vụ khách hàng là mục tiêu phấn đấu”. Tất cả vì một chữ “Tín”
Việc kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm là một chức năng cơ bản trong các chức năng
quản lý. Nó là cầu nối giữa người quản lý và các cán bộ điều hành. Việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm đóng vai trò rất quan trọng vì nó đánh giá được khả năng sản xuất, trình độ nghiệp vụ của
công nhân trong doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi bộ phận đều cố gắng giữ mức hư hỏng là ít nhất. Mỗi
người làm xong công việc của mình đều phải tự kiểm tra, người làm sau sẽ kiểm tra lại việc của
người làm trước trước khi tiến hành làm công việc của mình.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong sản xuất. Làm tốt công
tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ giảm được rất nhiều phiền phức do chất lượng sản phẩm
không đảm bảo như:
 Chậm trễ trong xuất nhập khẩu hàng nhiều lần vì không đảm bảo chất lượng.


Giảm lợi nhuận vì tốn nhiều công sức và thời gian xử lí



Chậm giao hàng, khách hàng không bằng lòng, phạt



Những sự cố ngoài ý muốn do nhiên liệu không đảm bảo chất lượng

3.3 Hoạt động nghiên cứu phát triển tại công ty :
Petrolimex sẽ cải cách mạnh mẽ để trở thành tập đoàn năng lượng quy mô lớn. Petrolimex
trong giai đoạn mới sẽ là về tầm vóc quy mô của Tập đoàn. Petrolimex hiện là Tập đoàn kinh tế
lớn, có doanh thu lớn nhất sàn chứng khoán (hơn 8 tỷ USD), vốn hóa trong TOP 10, nhưng vốn
điều lệ hiện nay chỉ trên 12 ngàn tỷ (khoảng 500 triệu USD) chưa tương xứng vị thế và tiềm năng
phát triển của Tập đoàn kinh tế đầu ngành của quốc gia trong điều kiện hội nhập quốc tế, đặc biệt

trong lĩnh vực năng lượng.
Chính vì vậy, để khai thác các tiềm năng sẵn có của Petrolimex và mở rộng hợp tác đầu tư
các lĩnh vực kinh doanh mới, trong định hướng xây dựng chiến lược phát triển Petrolimex trong
vòng 10 năm tới
25


×