Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.98 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm từ những nghiên cứu của các tác giả đi
trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ...................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI .............................................................................................................................
.............................................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ........................................
12 1.1.2. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................
13 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực
tiếp
nước ngoài ............................................................................................................. 15
1.2.1. Môi trường đầu tư nước ngoài ................................................................. 15
1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................. 16


1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài .................................................................................................................. 16
1.3.Một số kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài ....................................................................................................................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................... 17
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 19
1.3.3. Kinh nghiệm của Malayxia....................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................. 24
2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở nước ta hiện nay 24 2.2.
Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam hiện nay ............... 26
2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép ............................................ 26
2.2.2. Tình hình vốn đăng ký kinh doanh ........................................................... 28
2.2.3. Quy mô dự án FDI .................................................................................... 31
2.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh FDI ......................................................... 33
2.2.5. Cơ cấu nguồn vốn FDI ............................................................................. 34


2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI ở nước ta hiện nay .......................................................................................... 40
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ........................................................................... 40
2.3.2. Những hạn chế thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ............................. 49
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 56
Chương 3: BỐI CẢNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ................... 63
3.1. Bối cảnh chiến lược thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài ..... 63
3.1.1. Bối cảnh khu vực và thế giới .................................................................... 63
3.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................. 64

3.2. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thu hút
vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam........................................................................ 67
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................... 67
3.2.2. Hoàn thiện thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút và
sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài .............................................................
68 3.2.3. Vận hành có hiệu quả các loại thị trường và mở cửa thị trường để thu
hút
đầu tư nước ngoài............................................................................................... 71
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để định vị lại lợi thế cạnh tranh
của Việt Nam trong thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài73
3.2.5. Phát triển hạ tầng chất lượng cao ............................................................ 74
3.2.6. Một số giải pháp khác .............................................................................. 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank


Ngân hàng Phát triển Châu Á

APEC

Pacific Economic Co-operation

Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương

ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Nations
ASEM

ASEAN European Meeting

Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu

ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Nations
BỘ KH&ĐT


Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BOT

Build - Operate - Transfer

Xây dựng - Kinh doanh-Chuyển giao

BT

Build - Transfer

Xây dựng-Chuyển giao

BTO

Build - Transfer - Operate

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh

CIEM

Central Institute of Economic

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế

Management


Trung ương

CNH-HĐH
CPTPP

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương

Partnership
ECO

Economic Cooperation

Tổ chức Hợp tác kinh tế

Organization
ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDI

Gross Domestic Income

Thu nhập được quyền chi


Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm trong nước

GNI

Gross National Income

Tổng thu nhập quốc dân

GO

Gross Output


Tổng giá trị sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

IT

Information Technology

Công nghệ thông tin

JETRO

Japan External Trade

Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật

Organization

Bản

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KHPT

Kế hoạch phát triển


KOICA

The Korea International

Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc

Cooperation Agency
KT-XH

Kinh tế - xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

M&A

Merger and Acquisition

Sáp nhập và mua lại

MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

MSC

Multi Server Communication


Hệ thống truyền thông đa phương tiện

NI

National Income

Thu nhập quốc dân

NICs

Newly Industrializing Countries

Các nước công nghiệp mới

NQTW

Nghị quyết Trung ương

NSLĐ

Năng suất lao động

ODA

Offical Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD


Organisation of Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

Cooperation and Development
PCI

Provincial Copetition Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Public-Private Partnership

Hợp tác Công - Tư

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt


PTBV

Phát triển bền vững


RGDP

Real Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội thực tế

R&D

Reseach & Development

Nghiên cứu và Phát triển

SNA

System of National Accounts

Hệ thống tài khoản quốc gia

SIDA

Swedish International

Tổ chức hợp tác phát triển Thụy Điển

Development Cooperation
Agency
TCTK

Tổng cục Thống kê


TFP

Total Factor Productivity

Năng suất nhân tố tổng hợp

TI

Transparency International

Tổ chức minh bạch quốc tế

TNCs

Transnational Corporation

Công ty xuyên quốc gia

TPP

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình

Agreement

Dương

UNCTAD


The United Nations Conference
on Trade and Development

Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương
mại và Phát triển

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

Phòng Công nghiệp và Thương mại

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

XTĐT

Việt Nam

Xúc tiến đầu tư

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1991-2017 .........
28


Hình 2.2 Tình hình tăng vốn đầu tư của các dự án FDI ...............................................
30
Hình 2.3 Quy mô trung bình một dự án tính theo năm (Triệu USD/dự án) .................
32
Hình 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo vùng kinh tế tính đến 31/12/2016 ...
39


PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1988 - 2017
Phụ lục 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành
Phụ lục 3. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta từ 1986 đến nay, nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, điều này có ý
nghĩa rất to lớn trong việc hội nhập sâu và rộng với khu vực và toàn thế giới.
Kết quả thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong
gần 30 năm qua là một minh chứng về thành tựu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế. Khu vực ĐTNN là nguồn vốn quan trọng bổ sung vào tổng vốn đầu tư phát triển

toàn xã hội; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hình thành một số ngành công
nghiệp mũi nhọn; gia tăng năng lực sản xuất; giữ vai trò chủ đạo trong xuất khẩu,
chuyển đổi cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, từng bước đưa sản phẩm của Việt Nam
tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; thực hiện chuyển giao công
nghệ ở một số ngành, lĩnh vực; hình thành mối liên kết giữa khu vực ĐTNN với khu
vực trong nước; hỗ trợ cán cân thanh toán, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; giải
quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu việc làm, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
năng xuất lao động và hiện đã trở thành một động lực của tăng trưởng. Sự phát triển
của khu vực ĐTNN đã có tác động tích cực và lan tỏa đến các khu vực khác của nền
kinh tế, như thúc đẩy chuyển giao khoa học công nghệ, tạo sức ép cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả sản xuất ở khu vực doanh nghiệp trong nước. ĐTNN không chỉ là một
nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, mà còn góp phần tích cực thúc
đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh theo các nguyên tắc
của kinh tế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần đáng kể trong việc
nâng cao thế và lực của đất nước. Trong giai đoạn đầu, ĐTNN đã góp phần khai
thông, mở rộng quan hệ quốc tế, đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn, bình
thường hóa qua hệ với các quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện chính sách thu hút và
quản lý ĐTNN thời gian qua còn một số hạn chế, bất cập. Liên kết của khu vực

99


ĐTNN với khu vực trong nước và hiệu ứng lan tỏa năng suất chưa cao, thu hút,
chuyển giao công nghệ từ khu vực ĐTNN chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng. Đầu
tư nước ngoài từ các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) vào các lĩnh vực công nghệ
cao, công nghệ mới, tiên tiến còn hạn chế. Phát triển kết cấu hạ tầng và nông nghiệp
là những lĩnh vực mà nước ta ưu tiên, có nhu cầu và tiềm năng lớn, nhưng kết quả
thực hiện chính sách thu hút vốn ĐTNN còn chưa tương xứng. Một số dự án ĐTNN
chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Còn

trường hợp doanh nghiệp ĐTNN nhập khẩu, máy móc thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường. Hiệu quả sử dụng đất của nhiều dự án ĐTNN chưa cao. Một số doanh
nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển giá, gây thất thu ngân sách nhà nước. Trong một
số trường hợp, thực hiện chính sách thu hút ĐTNN cò chưa cân nhắc đầy đủ, toàn
diện giữa các yếu tố liên quan đến Quốc phòng, an ninh. Tình trạng đình công
không tuân thủ trình tự pháp luật quy định trong khu vực ĐTNN có xu hướng gia
tăng trong những năm gần đây.
Chính sách, pháp luật về thu hút vốn ĐTNN liên tục được hoàn thiện song
song với tiến trình đổi mới và ngày càng tiệm cận với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên,
hệ thống chính sách pháp luật còn thiếu đồng bộ. Đặc biệt việc thực hiện chính sách
về thu hút ĐTNN còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, không ổn định, chất lượng
thực hiện chính sách pháp luật chưa nghiêm minh, nhờn luật, làm ảnh hưởng đến
niềm tin của nhà ĐTNN. Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam chưa thực sự
đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng, nhiều yếu tố sản xuất chưa được thị trường hóa
như (lao động, đất đai….) gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu
quả quản lý nhà nước còn hạn chế, bất cập, nhất là việc phân công, phân cấp, phối
hợp quản lý thực hiện chính sách, tổ chức bộ máy thực thi cồng kệnh kém hiệu quả,
năng lực cán bộ không đáp ứng được yêu cầu thực hiện chính sách, công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện pháp luật về chính sách thực thi kém
hiệu quả. Các hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được tổ chức một cách bài bản và
chuyên nghiệp, chưa phù hợp với xu thế phát triển chung.

10 10


Bối cảnh thế giới, trong khu vực và trong nước hiện nay đang có những
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, mở ra nhiều cơ hội xong cũng chứa đựng
nhiều rủi ro, thách thức, điều này đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện thể chế, chính sách, đặc biệt vấn đề thực hiện chính sách thu hút ĐTNN nhằm
thích ứng với tình hình mới, góp phần thúc đẩy thực hiện chính sách phát triển đất

nước trong tình hình mới.
Thực hiện yêu cầu và mục tiêu của đề tài với mục tiêu để đánh giá những kết
quả thực hiện chính sách thu hút ĐTNN, trên cơ sở những thành công mà ĐTNN
mang lại để phân tích những nguyên nhân, hạn chế, bất cập và rút ra những bài học
kinh nghiệm dựa trên bối cảnh của tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam đang tham gia vào tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0) đồng thời đề xuất những quan điểm, định hướng và các giải pháp
nhằm thực hiện và nâng cao chất lượng ĐTNN đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) ở
Việt Nam hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, có rất nhiều các nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nươc
ngoài (FDI) được thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn là các nghiên cứu trên chỉ tập
trung phân tích, đánh giá tác động của ĐTNN (FDI) tới tăng trưởng, xuất khẩu và
tạo việc làm; thực trạng và giải pháp nâng cao nhằm hiệu quả thu hút và quản lý
FDI ở các giai đoạn và chuyên ngành khác như: Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Chí
Dũng (1996) “Hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam”; Luận án Tiến sĩ của Hoàng Văn Huấn (1995) “Hoàn thiện chính
sách và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”; Luận án
Tiến sĩ của Đỗ Thị Thủy (2001) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp
CNHHĐH ở Việt Nam giai đoạn 1988-2005”… Ngoài ra có một số nghiên cứu về
chính sách thu hút vốn đầu tư, môi trường đầu tư, luật đầu tư như: Luận án Tiến sĩ
của Ngô Thu Hà (2009) “Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc

11 11


và khả năng vận dụng tại Việt Nam”; Luận án Tiến sĩ của Đỗ Nhất Hoàng (2002)
“Sự hình thành và phát triển của Luật Đầu tư nước ngoài trong hệ thống pháp luật
Việt

Nam”; Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Ái Liên (2011) “Môi trường đầu tư với hoạt
động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”…
Các nghiên cứu về thu hút vốn ĐTNN tại Việt Nam đều cho rằng ĐTNN
(FDI) đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam. Nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh & Lê Thu Hà (2012) sử dụng mô
hình VAR để phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam đã
nhận định ĐTNN (FDI) đã tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
và ngược lại. ĐTNN ( FDI) góp phần kích thích xuất khẩu, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và lan tỏa công nghệ, liên kết và phát triển
công nghiệp hỗ trợ (CNHT)… Vì vậy, bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các
nghiên cứu này đưa ra những tác động chưa rõ nét và tính thiếu bền vững, tính chất
hai mặt của những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh của ĐTNN (FDI) như: Nghiên cứu
của Trần Minh Tuấn (2010) đã đưa ra những đóng góp tích cực của ĐTNN và ngược
lại ĐTNN (FDI) cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với nền kinh tế Việt Nam,
ví dụ: Doanh nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển giá, trốn thuế, có nhiều doanh
nghiệp ĐTNN có trình độ công nghệ thấp và lạc hậu gây ô nhiễm môi trường…;
Luận án Tiến sĩ của Trần Quang Thắng (2012) “Những vấn đề kinh tế xã hội nảy
sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước Châu Á và giải pháp cho
Việt Nam”, đã phân tích, đánh giá tác động tiêu cực và tính khách quan của 9 vấn đề
kinh tế - xã hội đặc thù nảy sinh liên quan đến ĐTNN (FDI). Trên cơ sở luận giải,
luận án đưa ra nhiều giải pháp xử lý đồng thời phòng ngừa những vấn đề kinh - tế
xã hội nảy sinh trong ĐTNN (FDI) ở Việt Nam đến năm 2020. Thông qua các vấn
đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút ĐTNN (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 20012010, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ tính thiếu bền vững nảy sinh từ khu vực
ĐTNN.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhung (2017) chỉ ra rằng ĐTNN
12 12


(FDI) có tác động tích cực đến tăng trưởng trong dài hạn, nhưng trong ngắn hạn
FDI không có tác động đến tăng trưởng. Trong khi đó, nghiên cứu của Đỗ Thiên

Anh Tuấn (2014) chỉ ra rằng hiện tượng doanh nghiệp ĐTNN có hành vi chuyển
giá, trốn thuế, né thuế để giảm thiểu nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp ĐTNN
(FDI) là rất phổ biến, gây thất thu lớn đối với ngân sách nhà nước.
Hiện nay, tại Việt Nam, chỉ có một số nghiên cứu đi sâu phân tích những tác
động của ĐTNN (FDI), và chủ yếu là tăng trưởng GDP: Nghiên cứu “Tác động của
FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” trong khuôn khổ Dự án SIDA “Nâng cao
năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam thời kỳ 2001-2010” của Nguyễn Thị Tuệ Anh và Cộng sự (2006) đã
chỉ ra rằng ĐTNN (FDI) có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng GDP. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Phương Hoa (2011), Freeman (2002), Nguyễn Mại (2003), việc
nghiên cứu tổng quát ĐTNN ( FDI) ở Việt Nam, các nghiên cứu trên sử dụng
phương pháp định tính và chủ yếu dựa vào số liệu thống kê, điều tra doanh nghiệp
để đưa ra kết luận ĐTNN (FDI) có tác động tích cực tới tăng trưởng GDP thông qua
kênh đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Lê Xuân Bá (2006), với cách
tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích được vận dụng trên thế giới, phân tích
tác động của ĐTNN (FDI) tới tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh là vốn đầu tư
và các tác động tràn. Kết quả đó là sự kết hợp của hai phương pháp phân tích định
tính và định lượng khẳng định ĐTNN (FDI) đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Theo báo cáo 30 năm thu hút ĐTNN (FDI) tại (Hội nghị tổng kết 30 năm thu
hút ĐTNN tổ chức ngày 04/10/2018 do Bộ KH&ĐT chủ trì) đã đánh giá cao những
thành tựu to lớn và đóng góp quan trọng của khu vực ĐTNN - FDI vào tăng trưởng
kinh tế kinh tế - xã hội và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng dựa trên
công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo việc làm cho hàng triệu
người lao động với thu nhập ngày càng tăng, góp phần xây dựng đội ngũ lao động
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa và cuộc Cách mạng Công nghiệp

13 13



4.0; đóng góp ngày càng nhiều vào GDP và thu ngân sách nhà nước... Trên cơ sở đó,
đề ra định hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả thu hút FDI trong giai đoạn mới.
Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2014) Viện
Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), “Nghiên cứu điều chỉnh chính
sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đến năm 2020” Đề tài nghiên cứu
thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KX.01/11-15
Đề tài đã tập trung phân tích cơ sở lý luận cho việc điều chỉnh chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển. tác giả đã điểm lại các
lý thuyết về đầu tư ra nước ngoài của các công ty đa quốc gia (MNC), bản chất và
đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây dựng khung chính sách đầu tư nước
ngoài, nghiên cứu chỉ rõ nội hàm của điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài, các nhân tố dẫn đến việc điều chỉnh chính sách như điều kiện toàn cầu, thay
đổi trong chiến lược của công ty đa quốc gia, thay đổi trong điều kiện phát triển của
nước tiệp nhận đầu tư và những bất cập trong chính sách thu hút, sử dụng đầu tư.
Ngoài ra nghiên cứu đã đưa ra những bài học kinh nghiệm quốc tế, trong việc
điều chỉnh chính sách. Tập trung vào các kinh nghiệm từ các nước Malaysia, Trung
quốc và Hàn quốc. vấn đề này cho thấy, các quốc gia đều rất chủ động trong thu hút
và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc điều chỉnh chính sách của các quốc gia
gắn chặt với các chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các ưu tiên
trong từng giai đoạn đoạn. Các nước cũng rất chú trọng đến hiệu quả của ĐTNN
(FDI), các ưu đãi tài chính không được coi là trọng tâm trong thu hút FDI và đi kèm
với các điều kiện nghiêm ngặt, cụ thể.
Đề tài còn đánh giá thực trạng chính sách đầu tư nước ngoài của Việt nam.
Các chính sách chia thành các nhóm khác nhau như chính sách đảm bảo đầu tư, quy
định về sở hữu và hình thức đầu tư, quy định về thủ tục gia nhập và rút khỏi thị
trường, quy định về khuyến khích đầu tư…Đặc biệt chương này làm rõ những mặt
được và chưa được trong hệ thống chính sách hiện hành đối với thu hút và sử dụng
ĐTNN FDI.

14 14



Đánh giá hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời
gian qua. Nghiên cứu tập trung khai thác các khía cạnh, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả
gián tiếp; hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, môi trường bền vững. và khẳng định,
đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng rất góp lớn vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội và
xuất khẩu. Tuy nhiên khu vực ĐTNN không đóng góp nhiều trong cơ cấu GDP. Các
mô hình phân tích định lượng cho thấy doanh nghiệp trong nước ít nhận được tác
động tràn tích cực từ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp trong
nước lại nhận được tác động âm do cạnh tranh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có
tác động tiêu cực tới sự sống sót của doanh nghiệp trong nước, tác động lan tỏa theo
không gian bị hạn chế. Một nguyên nhân quan trọng hạn chế tác động tích cực đó là
bản thân các doanh nghiệp trong nước có mối liên kết sản xuất yếu với doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các tác động tới môi trường và đói nghèo không
rõ ràng.
Dựa trên các kết quả phân tích đánh giá ĐTNN (FDI) nhóm tác giả đã tập
trung đề xuất các định hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần theo hướng chọn lọc
các dự án có chất lượng, sử dụng công nghệ cao và thân thiện với môi trường. Tăng
cường các dự án thúc đẩy được doanh nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu. Thu hút đầu tư nước ngoài phải phù hợp với lợi thế cạnh tranh của từng
vùng. Khung điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài cần gắn với thúc đẩy
các doanh nghiệp trong nước. Đề tài cũng nêu vấn đề điều chỉnh chính sách ưu tiên
chất lượng, vẫn chú trọng số lượng. Quy định cụ thể những lịch vực khuyến khích
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đề xuất lộ trình và các điều kiện để thực hiện các đề
xuất chính sách…
Với cách tiếp cận theo hướng tập trung vào việc thực hiện chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh những đóng góp quan
trọng, ĐTNN (FDI) bộc lộ những hạn chế trong nền kinh tế Việt Nam, đề tài sẽ đi
sâu vào phân tích, đánh giá những nguyên nhân, hạn chế của việc thực hiện chính

sách thu hút FDI, những kết quả đạt được và hạn chế trong việc thực hiện chính
15 15


sách từ đó đi sâu vào vấn đề chất lượng nguồn nhân lực thực hiện chính sách, xây
dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiệ thể chế và các công cụ quản lý thực hiện chính sách
và điều tiết hiệu quả thực hiện chính sách thu hút FDI. Để ĐTNN thực sự đóng góp
tích cực vào nền kinh tế nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
Mục đích của luận văn
Nghiên cứu nêu ra thực trạng, làm nổi bật kết quả thực hiện chính sách thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI hiện nay, Những nguyên nhân và hạn chế
của việc thực hiện chính sách này mối quan hệ giữa FDI với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở kết quả của đề tài, nghiên cứu còn đề xuất
giải pháp nhằm thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
hiệu quả nhất, gắn thu hút FDI với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Nhiệm vụ của luận văn
-

Hệ thống lại các đề tài nghiên cứu trong nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, các nghiên cứu liên quan đến thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, các tác động
của ĐTNN tới tăng trưởng….

-

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thu hút
vốn (FDI) với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam

-


Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thu hút vốn FDI của Việt
Nam giai đoạn 2000 – 2018, phân tích, đánh giá những kết quả, bất cập, hạn chế
trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở nước ta.

-

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và khu vực về thu hút
vốn ĐTNN – FDI và rút ra bài học cho Việt Nam.

-

Đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở Việt Nam
một cách hiệu quả nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
16 16


Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, gắn FDI với tư cách là một nguồn lực quan trọng góp phần quan
trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu
việc thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, trên địa
bàn cả nước và có nêu những kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm của một số quốc
gia trên thế giới trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích về
đối tượng nghiên cứu được lấy trong giai đoạn từ 2000 – 2018 và tầm nhìn đến 2035
Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách
thu hút vốn ĐTNN ở Việt Nam hiện nay; Thực trạng chính sách thu hút vốn FDI ở

nước ta, những kết quả đạt được trong công tác thực hiện chính sách thu hút vốn
FDI, trên một số khía cạnh: đóng góp vốn, công nghệ, lao động, đóng góp thu ngân
sách, tăng trưởng GDP, xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển những ngành nghề, sản phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh...tìm hiểu
những nguyên nhân bất cập, hạn chế của việc thực hiện chính sách từ đó đưa ra
những đề xuất giải pháp thực hiện chính sách thu hút vốn FDI mang lại hiệu quả
nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về thu hút vốn
FDI với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hôi, rút ra bài học đối với Việt Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công và phương
pháp duy vật biện chứng, đi sâu phân tích chu trình chính sách, mà cụ thể ở giai
đoạn thực hiện chính sách thu hút vốn FDI ở nước ta. Phương pháp nghiên cứu
chính sách công sẽ làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và

17 17


thực hiện chính sách thu hút vốn FDI và đánh giá những bất cập và hạn chế của
chính sách nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách hiện nay.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, nghiên cứu tài liệu, các
đề tài khoa học trong nước có liên quan đến nội dung đề tài, thông qua tìm kiếm tài
liệu tại thư viện, hướng dẫn của các nhà khoa học, các báo cáo, tạp chí khoa học và
mạng internet… nhằm phân loại, so sánh, đánh giá, làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
-

Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: khai thác và sử dụng các nguồn số liệu sơ
cấp của Tổng cục Thống kê) và thứ cấp liên quan đến đề tài từ các kênh thông tin
chính thức trong nước như: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục

Hải quan, Ngân hàng Thế giới, OECD… để phân tích, so sánh tác động của FDI so
với doanh nghiệp trong nước, giữa các loại hình doanh nghiệp FDI với nhau và giữa
FDI của Việt Nam với FDI của một số nước nhằm đánh giá đóng góp của FDI với
nền kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, từ đó có những
cách thức thức thực hiện chính sách thu hút vốn ĐTNN một cách chuyên nghiệp và
bài bản.

-

Phương pháp thống kê mô tả để so sánh tình hình, đóng góp của FDI giữa các giai
đoạn và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế qua các thời kỳ; so sánh giữa đóng góp
của FDI với đóng góp của đầu tư trong nước; mức độ kết nối giữa FDI với nhau và
với các thành phần kinh tế khác.

-

Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở nguồn số liệu đánh giá thực trạng
ĐTNN thông qua phân tích tỷ trọng đóng góp của ĐTNN; so sánh tương quan đóng
góp giữa ĐTNN và các khu vực kinh tế khác và giữa các loại hình doanh nghiệp
ĐTNN với nhau thông qua một số chỉ tiêu như vốn, công nghệ, lao động, ngân sách,
xuất nhập khẩu; phân tích một số kinh nghiệm quốc tế, để rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
18 18


Đề tài sẽ hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản của chính sách và thực
hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, làm rõ vai trò

cũng như đóng góp cũng như các tác động của Đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế
nước ta hiện nay
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phân tích đánh giá chính sách cũng như thực hiện chính sách thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm: phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng,
hình, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI
Chương 2: Thực trạng vấn đề thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Bối cảnh và giải pháp thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

19 19


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tư nước ngoài FDI là một hoạt động phổ biến, tuy nhiên có rất nhiều các
quan niệm về FDI được đưa ra. Một số quan niệm về FDI được tổng kết gồm:
FDI là viết tắt của từ “Foreign Direct Invesment” có nghĩa là đầu tư trực tiếp

nước ngoài. Đây là hình thức kinh doanh của doanh nghiệp nền kinh tế này hoạt
động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và dành
quyền quản lý thực sự doanh nghiệp;
Theo Quỹ tiền tệ thế giới IMF (1977) thì FDI nhằm thu lợi ích lâu dài cho
doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác nước nhà đầu tư với mục đích giành
được quyền quản lý;
Theo tổ chức Thương mại thế giới WTO (1996) lại quan niệm FDI xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước có một tài sản ở một nước khác cùng quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là căn cứ phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác.
Tài sản quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Nhà đầu tư thường được gọi
là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty";
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế gọi tắt là OECD (1999) lại quan niệm
FDI phản ánh việc đạt được mục tiêu về lợi ích lâu dài của một thực thể thường trú
trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp- direct investor) và một cư dân chủ thể
của một nền kinh tế khác hơn là của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếpenterprise direct investor)”. Lợi ích lâu dài là mối quan hệ giữa nhà đầu tư trực tiếp,

20 20


doanh nghiệp và tầm quan trọng của quản lý doanh nghiệp. FDI liên quan đến giao
dịch đầu tiên giữa hai thực thể và sau đó là giao dịch về vốn giữa họ và giữa các
doanh nghiệp hợp tác, liên kết hoặc không hợp tác. Trong đó, “nhà đầu tư trực tiếp”
được hiểu là người nắm quyền kiểm soát từ 10% trở lên vốn của một công ty;
Theo Hội nghị Liên hợp quốc về phát triển và thương mại (UNCTAD) 1999
thì FDI là một khoản đầu tư dài hạn và phản ánh lợi ích lâu dài từ sự kiểm soát của
nhà đầu tư hoặc công ty mẹ đối với các xí nghiệp, chi nhánh ở một nền kinh tế khác;
Theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thì Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định.

1.1.2. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hình thức FDI được phân tích và nhìn nhận dưới nhiều tiêu chí và giác độ
khác nhau như vốn đầu tư, nhà đầu tư, hay nước tiếp nhận đầu tư. Mỗi giác độ lại có
các phân loại riêng về hình thức đầu tư.
Theo giác độ vốn và vai trò quản lý hoạt động
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là hình thức phía nước đầu tư và nước nhận đầu tư sẽ tiến hành ký hợp đồng
hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm.
Việc lựa chọn đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa
vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý đối
với hình thức đầu tư này do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng. Trong đó,
nhà đầu tư nước ngoài có thể là người cung cấp phần lớn hoặc toàn bô vốn đầu tư,
nước tiếp nhận đầu tư sẽ tham gia đóng góp về đất đai, nhà xưởng hiên có hoặc
cũng có thể tham gia góp môt phần vốn.
- Liên doanh
Là hình thức doanh nghiêp được hình thành từ sự góp vốn của các bên thuộc
cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Các bên cùng quản lý điều hành, cùng

21 21


phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro. Với hình thức đầu tư này phía nước tiếp
nhận đầu tư sẽ có cơ hội tiếp cận công nghệ mới, học tập được kinh nghiêm quản lý,
làm chủ công nghệ, tham gia thị trường quốc tế. Phía nhà đầu tư sẽ thuận lợi hơn
trong viêc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp thu văn hoá, phong tục, tập quán của
nước sở tại và quản lý lao đông.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức đầu tư được nhà đầu tư ưa thích, với số lượng ngày càng
tăng. Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập, trực tiếp quản lý và
điều hành công ty với vốn đầu tư 100% thuộc sở hữu của nhà đầu tư. Nước nhận

đầu tư cho phép và tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê nhân
công, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, đào tạo công nhân, toàn quyền điều hành xí
nghiệp và tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của nước nhận đầu tư.
Theo giác độ nhà đầu tư
- Đầu tư theo chiều rộng
Là hình thức đầu tư nhằm mở rộng sản xuất các sản phẩm tương tự với sản
phẩm đã được sản xuất trong nước của nhà đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài thông qua
hoạt động đầu tư trực tiếp để xây dựng các nhà máy sản xuất nhằm cung cấp sản
phẩm cho thi trường nước nhận đầu tư.
- Đầu tư theo chiều sâu
Là hình thức đầu tư nhằm sử dụng các nguồn nguyên vật liệu thô để sản xuất
sản phẩm cung cấp cho cả thi trường nước nhận đầu tư và nước đầu tư.
- Đầu tư kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu.
Trên giác độ của nước tiếp nhận đầu tư
- Đầu tư thay thế hàng hóa nhập khẩu
Đây là loại hình đầu tư nhằm sản xuất các loại hàng hoá mà nước tiếp nhận
đầu tư thường phải nhập khẩu. Thay vì xuất khẩu hàng hóa sang nước tiếp nhận đầu
tư, với dung lượng thị trường thích hợp, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư, sản
xuất và cung ứng sản phẩm trực tiếp trên địa bàn nước tiếp nhận đầu tư.
22 22


- Đầu tư hướng ra xuất khẩu
Hình thức đầu tư này chủ yếu là tận dụng các lợi thế của nước tiếp nhận đầu
tư, sử dụng các loại nguyên vật liêu thô sản xuất sản phẩm để xuất khẩu sang nước
của các nhà đầu tư và các nước khác.
* Một số hình thức đầu tư khác
-

BOT, BTO, BT: thường được sử dụng đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ

tầng như đường xá, cầu cống, công trình công công.

-

Hình thức hợp tác phát triển
Là hình thức hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước tiếp nhận đầu tư

nhằm cùng khai thác, sản xuất một số sản phẩm liên quan đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Đặc điểm của hình thức hợp tác này là các dự án hợp tác thường có độ
rủi ro cao, vốn đầu tư lớn và lợi nhuận của sự thành công cao như hợp tác về thăm
dò, khai thác dầu khí.
Mỗi loại hình FDI đều có điểm mạnh và điểm hạn chế tuỳ theo tình hình thực
tế của nhà đầu tư và nước nhận đầu tư. Do vậy, hầu hết các quốc gia đều đa dạng
hóa các hình thức đầu tư, nhằm giải quyết đồng thời nhiều vấn đề của mục tiêu
hợp tác đầu tư như: kết hợp lợi ích của bên đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Môi trường đầu tư nước ngoài
Trong 30 năm đổi mới và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nhất là
môi trường đầu tư kinh doanh ở nước ta liên tục được cải thiện hết sức rõ rệt. Chính
phủ ban hành nhiều chủ trương, chính sách kịp thời và hiệu quả như: Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020; xây dựng, sửa đổi các bộ luật liên quan tới hoạt động kinh doanh
theo chuẩn mực quốc tế như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công,
Luật Quy hoạch… Theo đó, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam được các
23 23


tổ chức quốc tế có uy tín đánh giá cao. Cụ thể, Việt Nam được đánh giá là một trong

những nền kinh tế cạnh tranh nhất trong giai đoạn 2007-2016, Theo đánh giá của
Ngân hàng thế giới (World Bank) Cũng theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn
cầu năm 2018, Việt Nam đã tụt 3 bậc so với năm 2017, đứng thứ 77/140 quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay thế giới có nhiều biến động, Chiến tranh thương mại Mỹ
- Trung, giá cả các mặt hàng như dầu thô… biến động mạnh, cạnh tranh khốc liệt
của các nước cùng khối và các nước trên thế giới. Vì vậy Việt Nam cần cải cách
mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư, đặc biệt các chính sách về ưu đãi đầu tư, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, cải
cách thể chế, cải cách hành chính, XTĐT…
1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Là một trong những nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, vì vậy cơ sở hạ tầng là thành phần hết sức quan trọng trong thu hút ĐTNN.
Trên thực tế quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng thấp kém thì rất khó thu hút FDI, vô
hình chung khả năng tạo cơ sở hạ tầng rất khó được tạo lập. Do đó để phá vỡ vòng
luẩn quẩn này thì cần đi trước một bước là cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, tiến hành
đầu tư xây dựng để đáp dứng yêu cầu ĐTNN, tạo nền tảng tốt để nhà đầu tư nhìn
vào và quyết định đầu tư.
Trước khi vào đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài thường phải tiến hành thăm
dò, quan sát để quyết định xem có đầu tư hay không? Vì thế khi một thị trường mới
xuất hiện vào thời gian đầu là những công ty nhỏ và các nhà môi giới đầu tư sẽ rất
thận trong. Điều này có nghĩa để thu hút được dòng vốn FDI thì nước chủ nhà phải
chuẩn bị một môi trường đầu tư thuận lợi với những chính sách, luật lệ được nới
lỏng theo hướng khuyến khích, ưu đãi FDI, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng (Hạ
tầng giao thông, Khu CN, Cảng biển, Thông tin liên lạc, các dịch vụ đi kèm thật
tốt…) Theo đó, để thu hút được FDI thì có rất nhiều việc phải làm, đặc biệt để duy
trì liên tục dòng chảy FDI thì đầu tiên phải đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, vì số
lượng ĐTNN có tăng lên hay không thì theo thời gian phải phụ thuộc vào sự yên

24 24



tâm, tin tưởng, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Sự tăng trưởng FDI phải đi
đôi với các kế hoạch và triển vọng về phát triển cơ sở hạ tầng của nước đó.
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện chính sách thu hút ĐTNN
Với hơn 3,6 triệu lao động đang làm việc trực tiếp trong khu vực kinh tế này,
đồng thời còn tạo ra khoảng 5-6 triệu lao động gián tiếp, góp phần không nhỏ trong
việc tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Qua các hoạt
động của các doanh nghiệp FDI, đội ngũ công nhân được nâng cao tay nghề, các
cán bộ quản lý, các kỹ sư có trình độ cao đang được hình thành, được tiếp cận với
khoa học, kỹ thuật hiện đại, làm việc trong môi trường công nghiệp. Điều này sẽ
giúp nguồn nhân lực của Việt Nam ngày càng được cải thiện, đáp ứng với nhiệm vụ
CNH-HĐH đất nước.
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam còn hạn chế, bật cập nhất là đội ngũ lao
động tay nghề cao còn thiếu hụt, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao
động trong các doanh nghiệp FDI, giáo dục nghề nghiệp chưa tạo được nhu cầu thực
sự của thị trường lao động, dẫn đến các doanh nghiệp ĐTNN khó tuyển mới, trong
khi đó nhu cầu lao động của khu vực này ngày càng cao. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thì có tới 37% lao động được tuyển dụng không đáp ứng được yêu cầu công việc,
và có khoảng 39,86% doanh nghiệp FDI có nhu cầu lao động mới. Nhiều doanh
nghiệp FDI sau khi tuyển dụng phải đưa đi đào tạo lại, trong khi đó phải mất 1-2
năm người lao động mới bắt tay vào công việc. Sự liên kết giữa doanh nghiệp và cơ
sở đào tạo (trường nghề) còn lỏng lẻo và cần phải được chú trọng và quan tâm nhiều
hơn nữa.
Các chương trình đào tạo phải thực sự gắn kết với nhu cầu thực tế của thị
trường và nhu cầu của các nhà đầu tư, nguồn nhân lực được tuyển phải làm được
việc, nắm bắt được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Vì vậy trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực, địa phương và các cơ sở đào tạo cần có những nghiên cứu, bước đi
đúng hướng, trọng tâm và cụ thể để có những chính sách đào tạo mang tính đột phá,
đáp ứng được nhu cầu của thị trường và nhà đầu tư. Thông qua đó nâng cao tính chủ
động cho người lao động sẵn sàng tiếp nhận những khiến thức, kỹ năng làm việc

25 25


×