Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.53 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Tiệp

HẢI PHÒNG – 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam kết luận văn tốt nghiệp này hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản
thân cùng với những kiến thức đã học và tích lũy trong quá trình công tác,
cùng với sự hướng dẫn tận tình từ cô giáo TS. Bùi Thị Minh Tiệp và sự giúp
đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng là đơn
vị nơi tôi đang công tác đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và chưa từng


công bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Minh Tiệp. Cô đã hết lòng chỉ bảo và giúp đỡ
cho tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu, viết và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, các Cán bộ của phòng
đào tạo - sau đại học và Hội đồng khoa học Trường Đại học Hải Phòng đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ thực vật Hải
Phòng cùng các cán bộ công nhân viên nơi tôi đang công tác đã giúp đỡ cho
tôi tiếp cận với các số liệu và cung cấp cho tôi các tài liệu liên quan đến đề tài
để tôi có cơ sở nghiên cứu luận văn của mình.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể các thành viên
trong gia đình tôi, các bạn đồng nghiệp, cùng toàn thể các bạn học viên trong
lớp Cao học Quản lý kinh tế K2C Trường Đại học Hải Phòng đã đồng hành
cùng tôi trong suốt thời gian tôi theo học tại trường, họ luôn là những người
động viên, chia sẻ với tôi, tạo điều kiện về thời gian và tinh thần giúp cho tôi
hoàn thành hết khóa học của mình.
Trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ..... 4
1.1. Ngân sách trong các cơ quan hành chính nhà nước.................................. 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất của Ngân sách nhà nước ....................................... 4
1.1.2. Chức năng, vai trò và nhiệm vụ của ngân sách trong cơ quan hành
chính nhà nước ............................................................................................... 5
1.2. Mô hình tổ chức phân cấp quản lý ngân sách trong các cơ quan hành
chính Nhà nước .............................................................................................. 5
1.2.1. Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong cơ quan hành chính
nhà nước......................................................................................................... 6
1.2.2. Quy trình quản lý ngân sách trong cơ quan hành chính nhà nước ......... 9
1.2.3. Cơ chế quản lý ngân sách đối với các cơ quan hành chính nhà nước .... 9
1.3. Nội dung của quản lý ngân sách trong cơ quan hành chính nhà nước .... 10
1.3.1. Lập dự toán Ngân sách ....................................................................... 10
1.3.2. Chấp hành Ngân sách ......................................................................... 13
1.3.3. Kế toán và quyết toán Ngân sách ........................................................ 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Ngân sách trong các cơ quan hành
chính nhà nước ............................................................................................. 16

1.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 16
1.4.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 17


iv
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT HẢI PHÒNG ........................................... 19
2.1. Giới thiệu khát quát về Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng................... 19
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục .................................... 19
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức của Chi cục ............................................................ 21
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán, phương pháp kế toán tại Chi cục ................. 22
2.2. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách tại Chi cục BVTV Hải Phòng .. 23
2.2.1. Công tác lập dự toán Ngân sách.......................................................... 24
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách ............................................... 28
2.2.3. Công tác quyết toán ngân sách............................................................ 39
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ................................................................ 40
2.2.5. Công tác phân cấp quản lý ngân sách ................................................. 40
2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách tại Chi cục Bảo
vệ thực vật Hải Phòng .................................................................................. 41
2.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách tại Chi cục BVTV Hải
Phòng ........................................................................................................... 42
2.3.1. Những kết quả tích cực đã đạt được.................................................... 42
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân......................................... 45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TẠI CHI CỤC BVTV HẢI PHÒNG .................................... 47
3.1. Mục tiêu, định hướng kế hoạch hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật Hải
Phòng trong thời gian tới................................................................................ 47
3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 47
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 47
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại Chi cục

BVTV Hải Phòng ......................................................................................... 48
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán .......................................... 48
3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện dự toán ................................................ 50
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ........................................................... 54


v
3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý ............... 54
3.2.5. Hoàn thiện, tăng cường công tác quản lý, phối hợp giữa các bộ phận
trong đơn vị .................................................................................................. 56
KẾT LUẬN ................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

BVTV

Bảo vệ thực vật

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CBCC, VC

Cán bộ công chức, viên chức

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KDTV

Kiểm dịch thực vật

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế- xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

Tên bảng
Tổng hợp các khoản thu tại Chi cục BVTV Hải Phòng
năm 2012 - 2016
Tình hình chấp hành dự toán thu, chi tiền thu phí, lệ phí

và thu phạt của Chi cục BVTV Hải Phòng
Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách của Chi cục
BVTV Hải Phòng năm 2012-2016
Tình hình chấp hành kinh phí chi thường xuyên của Chi
cục BVTV Hải Phòng năm 2012-2016
Tình hình chấp hành kinh phí chi không thường xuyên
của Chi cục BVTV Hải Phòng năm 2012-2016

Trang

27

29

32

34

37


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu
2.1
2.2

Tên biểu đồ

Tổng hợp các khoản thu tại Chi cục BVTV Hải Phòng
Tình hình chấp hành dự toán thu, chi tiền thu phí, lệ phí
và thu phạt

Trang
28
30

2.3

Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách

33

2.4

Tình hình chấp hành kinh phí chi thường xuyên

35

2.5

Tình hình chấp hành kinh phí chi không thường xuyên

38


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử hay tại bất kỳ quốc gia nào, nhà nước
muốn vận hành quốc gia của mình đi theo đúng những kế hoạch, chiến lược
đã đề ra thì đều cần đến những nguồn lực khác nhau, và một trong những
nguồn lực đó chính là ngân sách nhà nước. Thật vậy, ngân sách nhà nước là
nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và được xem là công cụ điều
chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả.
Quá trình chuyển sang nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta đòi hỏi
Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài
chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi NSNN. Điều này góp phần khắc
phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu
hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả.
Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất
nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT-XH, đáp
ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Qua thực tế công tác của bản thân tôi nhận thấy rằng quản lý nguồn ngân
sách đúng mục đích, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời với
hoạt động thường xuyên của mỗi cơ quan hành chính nhà nước nó có tác dụng
thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ quan này. Công tác
quản lý ngân sách nhà nước tại Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng không
nằm ngoài qui luật đó. Trong thời gian qua công tác quản lý ngân sách tại Chi
cục đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng tăng cường phân cấp, tạo điều
kiện cho các Phòng, Trạm trong Chi cục BVTV chủ động nhiều hơn trong
việc sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ. Thông qua cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị công lập


2
quy định tại Nghị định số130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được thực trạng công tác quản lý ngân
sách trong đơn vị hiện nay vẫn còn một số lúng túng, hạn chế, điều đó thể
hiện qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán. Với mong muốn khắc phục
những hạn chế khuyết điểm nêu trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số
biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại Chi cục Bảo vệ thực
vật Hải Phòng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách trong
cơ quan hành chính nhà nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại Chi cục BVTV
Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quản lý ngân tại Chi cục Bảo vệ
thực vật Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách tại Chi cục BVTV
Hải Phòng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Những nội dung cơ bản của quản lý ngân sách tại Chi cục BVTV Hải
Phòng
+ Số liệu thu - chi ngân sách và các hoạt động quản lý ngân sách tại Chi
cục BVTV Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình quản lý: nghiên cứu các mô hình lý thuyết về
quản lý ngân sách, quản lý ngân sách trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thu thập và xử lý các số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê. Cụ thể là tổng hợp, phân tích, so sánh các nguồn số liệu từ các báo
cáo tài chính của Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng.


3

5. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý ngân sách
trong các cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách tại Chi cục Bảo vệ
thực vật Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại Chi
cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng


4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
1.1. Ngân sách trong các cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm, bản chất của Ngân sách nhà nước
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng v.v., bao gồm
ba hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp và cơ quan tư pháp. Hoạt động của các cơ quan hành chính rất
phong phú, đa dạng, phức tạp và mang tính phục vụ. Vì vậy hoạt động của các
cơ quan này thường không có thu hoặc có thu nhưng không đủ đáp ứng nhu
cầu chi tiêu, các khoản chi cho các hoạt động chủ yếu được trang trải bằng

nguồn kinh phí của nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Đảng và nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định.
Từ sự phân tích trên ta có thể định nghĩa về ngân sách trong các cơ
quan hành chính nhà nước như sau: Ngân sách trong các cơ quan hành chính
nhà nước là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của
những nguồn ngân sách trong quá trình cấp phát, chấp hành và sử dụng các
quĩ tiền tệ nhằm mục đích phục vụ có hiệu quả cao nhất đời sống vật chất và


5
tinh thần của người dân.
Ngân sách trong các cơ quan hành chính nhà nước phản ánh các luồng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và gắn liền
với các hoạt động thu, hoạt động chi của các đơn vị dự toán nhằm thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Sự vận động chuyển hóa các nguồn
ngân sách được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị thông qua việc cấp phát, chấp hành và sử dụng quĩ tiền tệ. Với
động lực của sự vận động và chuyển hóa các nguồn ngân sách là nhằm mục
đích đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
1.1.2. Chức năng, vai trò và nhiệm vụ của ngân sách trong cơ quan
hành chính nhà nước
Chức năng của ngân sách trong cơ quan hành chính nhà nước là công cụ
phân phối và kiểm tra việc chấp hành sử dụng các quĩ tiền tệ. Đây là vai trò
chủ yếu và cơ bản nhất, trên cơ sở phân phối của ngân sách mà các quĩ tiền tệ
của các cơ quan hành chính nhà nước được hình thành và sử dụng cho các
mục đích đã được định trước. Thông qua vai trò này để ngăn ngừa mọi hành
vi vi phạm các chế độ qui định về tài chính, các chính sách chế độ nhà nước
ban hành, các luật lệ về tài chính.
Ngân sách trong cơ quan hành chính nhà nước còn giữ vai trò điều tiết
các hoạt động của các cơ quan hành chính và nó được phát huy trên cơ sở vai

trò thứ nhất trong việc phân phối nguồn ngân sách.
1.2. Mô hình tổ chức phân cấp quản lý ngân sách trong các cơ quan
hành chính Nhà nước
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như
để chủ động trong công việc chi tiêu, hàng năm các cơ quan hành chính phải
lập dự toán cho từng khoản chi cho đơn vị mình và dựa vào dự toán đã được
lập và xét duyệt ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho đơn vị, vì vậy đơn vị
hành chính còn được gọi là đơn vị dự toán.


6
Xét trên góc độ phân cấp quản lý ngân sách trong các cơ quan hành
chính Nhà nước trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thì các đơn vị dự
toán được chia thành ba cấp (đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III)
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị hạch toán độc lập trực tiếp nhận dự
toán ngân sách hàng năm do các cấp chính quyền giao, xét duyệt, phân bổ dự
toán ngân sách, xét duyệt quyết toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu
trách nhiệm về việc tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của
đơn vị trực thuộc. Thuộc đơn vị cấp I là các bộ ở trung ương và các sở ở thành
phố, tỉnh, các phòng ở cấp huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, là
đơn vị hạch toán độc lập có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III. Có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí,
nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình là đơn vị hạch toán phụ thuộc hay
báo sổ.
Việc phân chia các đơn vị dự toán trong một ngành chỉ có tính chất

tương đối nghĩa là thứ bậc của các đơn vị dự toán không cố định mà tùy thuộc
vào cơ chế phân cấp quản lý ngân sách. Do vậy xác định một cơ quan hành
chính nhà nước thuộc đơn vị dự toán nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa
nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính.
1.2.1. Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Nhà nước phân cấp trách
nhiệm và quyền kiểm soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị cho
chính cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ
quan nhà nước quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi


7
cơ quan, đơn vị tự xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Trong đó, thể hiện rõ
quyền tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị đối với nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước được cấp để cơ quan thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính
phủ cũng quy định rất rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan
hành chính cụ thể ở Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005. Đây được
xem là hình thức phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm soát hoạt động tài
chính cho cơ quan nhà nước tiên tiến hiện nay của nhà nước và người chịu
trách nhiệm chính là thủ trưởng đơn vị.
1.2.1.1. Nhiệm vụ của các đơn vị dự toán:
- Tổ chức việc lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm thuộc phạm vi được
giao.
- Tổ chức chấp hành dự toán năm.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn định mức chi tiêu.
- Tổ chức tốt công tác kế toán, chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê
của nhà nước, báo cáo tình hình thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách
theo đúng chế độ qui định.
- Tổ chức quản lý sử dụng tài sản của nhà nước tại đơn vị đúng mục đích,

đúng chế độ, có hiệu quả.
- Tăng cường quản lý các khoản thu, chi tài chính.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp I)
Cơ quan chủ quản có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức và chỉ đạo việc lập dự toán thu - chi hằng năm cho các đơn vị
trực thuộc theo qui định của luật NSNN.
- Thẩm tra, xét duyệt và tổng hợp dự toán năm của các đơn vị trực thuộc,
phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp xét duyệt, phân bổ dự toán ngân sách
cho toàn ngành.
- Phân phối mức dự toán trong năm đã được duyệt cho các đơn vị trực
thuộc.
- Tổ chức chỉ đạo công tác quản lý tài chính cụ thể ở các đơn vị trực


8
thuộc và thường xuyên giám đốc kiểm tra việc thực hiện chế độ thu - chi ở
các đơn vị đó.
1.2.1.3. Nhiệm vụ của cơ quan tài chính:
Cơ quan tài chính có các nhiệm vụ sau:
- Chủ động tham gia với các ngành, các đơn vị trong việc xây dựng kế
hoạch phát triển sự nghiệp hàng năm trên cơ sở các chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước.
- Phải xác định các tiêu chuẩn định mức chi tiêu, nắm vững chính sách
chế độ thu – chi tài chính để làm căn cứ duyệt dự toán, chi phí kinh phí và
duyệt quyết toán của các đơn vị
- Chi phí kinh phí kịp thời, giám đốc tình hình sử dụng kinh phí tại các
đơn vị.
1.2.1.4. Nhiệm vụ của kho bạc nhà nước.
Để thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau mọi hoạt động thu – chi
NSNN, kho bạc nhà nước có nhiệm vụ:

- Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu nộp, đôn đốc mọi khoản thu nộp
vào NSNN đúng, đủ, kịp thời theo qui định của pháp luật.
- Kiểm tra tình hình cấp phát vốn, kinh phí, tình hình chấp hành chế độ
chi tiêu, quản lý tiền mặt. Các loại tài sản, vốn quĩ của nhà nước. Phát hiện,
ngăn ngừa mọi hành vi lãng phí, tham ô vi phạm nguyên tắc kỷ luật tài chính.
1.2.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ thẩm kế.
Cán bộ thẩm kế là cán bộ của cơ quan tài chính có nhiệm vụ trực tiếp
tham gia xem xét việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thu – chi của các cơ
quan hành chính Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, cán bộ thẩm kế phải hiểu rõ tính chất công
tác, đặc điểm tình hình và hoàn cảnh của từng đơn vị để có kế hoạch cấp phát,
biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tế. Phải nắm vững chính sách
chế độ thu chi tài chính riêng cho từng ngành, từng đơn vị. Tổ chức hướng
dẫn, giúp đỡ các đơn vị trong quá trình quản lý ngân sách.


9
1.2.2. Quy trình quản lý ngân sách trong cơ quan hành chính nhà
nước
Quy trình quản lý ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân
sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang ngân sách
mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách;
chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Quy trình ngân sách thường bắt
đầu từ trước một năm ngân sách và kết thúc sau năm ngân sách. Trong một
năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu nối tiếp nhau, đó là: chấp hành
ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán ngân sách của chu trình
ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo.
1.2.3. Cơ chế quản lý ngân sách đối với các cơ quan hành chính Nhà
nước
Quản lý theo cơ chế tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh

phí quản lý hành chính (Thể hiện trong Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 và nghị định 117/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 7/10/2013 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 130/2005/NĐ-CP, thông tư
71/2014/TTLT-BTC-BNV quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, nghị định
16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập )
Các các cơ quan hành chính Nhà nước được chủ động phân bổ và sử
dụng các khoản kinh phí thường xuyên được giao tự chủ cho phù hợp với nhu
cầu thực tế.
Kinh phí tiết kiệm được từ quĩ lương do thực hiện tinh giảm biên chế
được sử dụng toàn bộ cho mục đích tăng thu nhập của cán bộ công chức.
Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức: Cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so
với mức tiền lương ngạch, bậc,chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ,công chức.


10
- Chi khen thưởng.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ công chức.
- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
Số kinh phí tiết kiệm được cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ
dự phòng ổn định thu nhập.
- Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán
đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt
động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.
- Quản lý theo hình thức này góp phần đổi mới cơ chế quản lý biên chế
và kinh phí đối với các cơ quan quản lý hành chính và các tổ chức được nhà
nước cấp kinh phí, thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao chất

lượng, hiệu quả công việc, góp phần tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả sử dụng kinh phí hành chính trong các cơ quan đơn vị.
1.3. Nội dung của quản lý ngân sách trong cơ quan hành chính nhà
nước
1.3.1. Lập dự toán Ngân sách
Lập dự toán ngân sách Nhà nước là quá trình xây dựng dự toán ngân
sách Nhà nước. Đây là giai đoạn mà các cấp ngân sách căn cứ vào các chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành
lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc trung
ương. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của uỷ
ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án bổ sung dự toán ngân
sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp được quyết định trước ngày 31
tháng 12 năm trước.
Lập dự toán trong cơ quan hành chính nhà nước gồm có dự toán thu và
dự toán chi:


11
1.3.1.1. Nội dung dự toán thu
- Thu từ NSNN cấp kinh phí;
- Các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu do được viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
trực tiếp cho đơn vị;
- Các khoản nhượng, bán, thanh lý tài sản được cơ quan tài chính cho
phép để lại sử dụng;
- Các khoản thu khác.
Tất cả các khoản thu đều phải lập vào dự toán và sử dụng hợp lý đúng

mục đích, có hiệu quả.
1.3.1.2. Nội dung dự toán chi
+ Nhóm chi thường xuyên
Đây là nhóm chi theo định mức đã được cơ quan có thẩm quyền quy
định và hướng dẫn trong quá trình lập dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan tài chính.
- Chi cho con người: bao gồm các khoản chi như lương, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp cho người lao động và phúc lợi tập thể cho người lao
động. Để xác định kinh phí chi cho con người hằng năm tại cơ quan hành
chính, người ta dựa vào số lao động bình quân tại cơ quan đơn vị và mức chi
bình quân cho một cán bộ công nhân viên.
- Chi cho quản lý hành chính: bao gồm chi tiền chè nước tại cơ quan,
chi trả tiền điện, tiền nước đã sử dụng tại văn phòng cơ quan, chi trả các dịch
vụ về thông tin liên lạc, chi giao dịch, tiếp khách, chi hội nghị sơ kết, tổng kết,
lễ tân, khánh tiết ...Các khoản chi này liên quan đến hoạt động và tổ chức của
cơ quan đơn vị.
Việc xác định số chi kinh phí cho quản lý hành chính thường được dựa
vào: (1) Số lao động bình quân; (2) Mức chi quản lý hành chính bình quân
một cán bộ công nhân viên kỳ kế hoạch.


12
- Chi cho nghiệp vụ: Số chi này phụ thuộc vào tính chất hoạt động của
mỗi cơ quan đơn vị và chế độ Nhà nước cho phép.
Số chi nghiệp vụ chuyên môn thuộc mỗi cơ quan, đơn vị sẽ được xác
định theo từng nội dung cụ thể gắn với đặc điểm hoạt động của đơn vị đó và
phù hợp với nhu cầu kinh phí, khả năng đảm bảo của nguồn kinh phí thuộc
NSNN
+ Nhóm chi không thường xuyên
- Mua sắm TSCĐ hữu hình và vô hình

- Sửa chữa lớn, đầu tư, xây dựng cơ bản
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế
- Chi không thường xuyên khác
Để lập dự toán cho những khoản chi này, đơn vị căn cứ vào thực trạng
tài sản hiện có tại đơn vị, khả năng tài chính và tiêu chuẩn định mức.
1.3.1.3. Trình tự lập dự toán
Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện năm báo cáo
Căn cứ vào số liệu 9 tháng đầu năm, ước tình hình thực hiện quý IV,
nhận xét đánh giá tình hình thực hiện các mặt công tác như: công tác chuyên
môn, công tác quản lý tài chính, nhằm rút ra những ưu, nhược điểm và
nguyên nhân để tìm ra những biện pháp hữu hiệu cho năm kế hoạch.
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu năm kế hoạch
Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu, kế hoạch công tác
mà cơ quan, đơn vị được giao trong năm để xác định các chi tiêu về lao động,
các chỉ tiêu sự nghiệp... đây là cơ sở tính toán dự toán thu, chi hàng năm.
Bước 3: Tính toán dự toán
Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được xác định, các tiêu chuẩn định mức chi
tiêu, các chính sách, chế độ của Nhà nước quy định cho từng ngành, đơn vị và
nhu cầu thực tế để tính toán trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
Ctx = CCN + CQL + CCM + CMS


13
Trong đó:
CTX: Nhu cầu chi thường xuyên trong năm kế hoạch
CCN: Nhu cầu chi cho con người trong năm kế hoạch
CQL: Nhu cầu chi quản lý hành chính trong năm kế hoạch
CCM: Nhu cầu chi nghiệp vụ trong năm kế hoạch
CMS: Nhu cầu chi không thường xuyên (thuộc nguồn vốn thường
xuyên) của đơn vị trong năm kế hoạch.

Bước 4: Lên hồ sơ dự toán
Sau khi tính toán xong dự toán thu, chi trong năm kế hoạch, các cơ
quan, đơn vị phải lên hồ sơ dự toán theo các biểu mẫu quy định hiện hành gửi
cơ quan tài chính cấp trên. Hồ sơ dự toán gồm:
- Các biểu mẫu phản ánh số liệu
- Bảng thuyết minh giải thích các số liệu trong biểu mẫu
1.3.2. Chấp hành Ngân sách
1.3.2.1. Quá trình thực hiện dự toán ngân sách, nhằm đạt các mục tiêu
- Thực hiện tốt công tác phân phối và sử dụng nguồn NSNN theo nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định chấm dứt tình trạng các khoản chi bao
cấp tràn lan, cụ thể là:
+ Chi tiêu ngân sách phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức qui định,
chi đúng mục đích, đúng dự toán được duyệt, không được lấy khoản chi này
để chi cho các khoản chi khác nếu không được cơ quan tài chính đồng ý.
+ Triệt để tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chi có tính chất không cần
thiết, phô trương hình thức thì không được phép chi, các khoản tiết kiệm sẽ
được sử dụng để nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị.
+ Thực hiện lập dự toán, quyết toán của Nhà nước, việc chi tiêu phải có
đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho cơ quan tài chính giám
sát, kiểm tra.
+ Quản lý các khoản chi tiêu ngân sách phải luôn gắn liền với chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị, đảm bảo cho các cơ quan đơn vị vừa hoàn


14
thành nhiệm vụ chính trị được giao vừa đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.
- Thực hiện phương pháp cân đối ngân sách một cách khoa học để vừa
phát huy tốt các nguồn lực bên trong và tranh thủ cao độ, có hiệu quả nguồn
lực tài chính bên ngoài.
1.3.2.2. Nội dung thực hiện dự toán

Nội dung tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước bao gồm:
- Tổ chức thu ngân sách nhà nước: Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm
được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán
thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ
yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý. Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của
ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp và Kho bạc Nhà nước, trừ một số
khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp Kho bạc Nhà
nước theo quy định.
- Tổ chức chi ngân sách nhà nước: Giai đoạn này bao gồm các khâu:
+ Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Sau khi được Thủ tướng Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan Nhà nước ở trung
ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
+ Lập nhu cầu chi quý: Trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử
dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng), chi tiết theo
các nhóm mục chi như trên gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính cuối
kỳ trước để phối hợp thực hiện chi trả cho đơn vị.
+ Cơ chế kiểm soát chi: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài
chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các
khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà
nước.
+ Điều chỉnh dự toán ngân sách Nhà nước:Trong quá trình chấp hành


15
ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thì phải thực hiện
điều chỉnh dự toán ngân sách như sau: Số tăng thu và số tiết kiệm chi so dự
toán được giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư

phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Nếu giảm
thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi
tương ứng. Trường hợp số thu, chi biến động lớn so với dự toán cần điều
chỉnh tổng thể Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách.
1.3.3. Kế toán và quyết toán Ngân sách
- Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản
lý, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, mỗi đơn vị kế toán được phép lựa
chọn một hình thức kế toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế
toán có thể thực hiện tốt việc thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin, tài liệu (kế toán) kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo.
Có 3 hình thức kế toán:
+ Hình thức nhật ký – sổ cái
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hình thức nhật ký chung
- Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách
nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách
ngân sách của năm ngân sách đã qua. Với hàm nghĩa đó, quyết toán NSNN
trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị từ đơn
vị sử dụng ngân sách, các cấp ngân sách đến các cơ quan quản lý ngân sách,
cơ quan kiểm tra kiểm soát ngân sách cho đến cơ quan quyền lực tối cao của
quốc gia là Quốc hội.
- Quyết toán NSNN là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách
và chính sách tài chính ngân sách của quốc gia cũng như xem xét trách nhiệm
pháp lý của các cơ quan nhà nước khi sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia để
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong một thời gian nhất


16
định, được cơ quan cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.

Lập quyết toán ngân sách Nhà nước thường được thực hiện theo
phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên. Cơ quan Tài chính cùng cấp
thẩm quyền quyết định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I. Trường
hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài
chính duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Ngân sách trong các cơ
quan hành chính nhà nước
1.4.1. Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý tài chính, thể chế tài chính
Cơ chế quản lý là tổng thể các phương pháp, hình thức tác động lên
một hệ thống, liên kết phối hợp hành động giữa các thành viên trong hệ thống
nhằm đạt mục tiêu quản lý trong một giai đoạn nhất định.
Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu, chi của các cấp chính
quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi
của các cấp chính quyền; quy định quy trình,nội dung lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà
nước trong quá trình quản lý thu,chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể
chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu.
Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách trước hết
phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có
tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà
nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội
Việc quản lý thu,chi ngân sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về trình
độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ
kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không
chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng có
hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài



×