Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2015 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2015-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2015-2018
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo
PGS.TS Phan Đình Binh, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực
tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục
Thống kê tỉnh Hà Giang; Cục thuế tỉnh Hà Giang và các tổ chức kinh tế trên
địa bàn tỉnh Hà Giang, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên
và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân về thời gian và cung cấp số
liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia
đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5

1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.2. Một số khái niệm..................................................................................... 7
1.1.3. Tầm quan trọng công tác quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức
kinh tế .................................................................................................... 10
1.1.4. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 10
1.2.

Kinh nghiệm quản lý, sử dụng đất tại một số nước trên thế giới ......... 13

1.2.1. Singapore............................................................................................... 13

1.2.2. Trung Quốc ........................................................................................... 15
1.3.

Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất ở Việt Nam ........................................................ 16

1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ......... 16
1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ...................................... 18
1.4. T ình hình sử dụng đất cả nước ................................................................ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 25
2.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25

2.3.


Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25

2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất ................ 25
2.3.2. Đánh giá công tác giao, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018 ....................................... 25
2.3.3. Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Hà Giang ................................................................................. 26
2.4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26

2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 26
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ............................... 29
3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất ................ 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 29
3.1.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018 ... 44
3.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
đã được giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2015 - 2018 ........................................................................................... 45

3.2.1. Kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa
bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018 ............................................. 45
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2015 - 2018 ................................................................................... 51
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất các tổ chức kinh tế khi được giao,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018 ........... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.2.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế so với mục đích của
dự án khi nhà nước cho thuê đất ........................................................... 59
3.2.5. Đánh giá công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2015 - 2018............................................................................ 59
3.3.

Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho
thuê đất của các tổ chức kinh tế khi được Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Giang ........................................................................................ 71

3.3.1. Những giải pháp về thể chế chính sách................................................. 71
3.3.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................................... 73
3.3.3. Những giải pháp về nguồn lực và đầu tư .............................................. 75
3.3.4. Những giải pháp về tổ chức thực hiện .................................................. 75
3.3.5. Giải pháp để đổi mới hệ thống tài chính đất đai ................................... 76
3.3.6. Giải pháp về cải cách hành chính.......................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CN

:

Công nghiệp

CNNN

:

Công nghiệp ngắn ngày

QLĐĐ

:


Quản lí đất đai

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

GTNC

:

Giá trị ngày công

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KT

:

Kinh tế

BĐS

:


Bất động sản

ĐKĐĐ

:

Đăng kí đất đai

MT

:

Môi trường

NXB

:

Nhà xuất bản

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XH

:

Xã hội

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015 .............................. 23

Bảng 1.2.

Phân loại đất tỉnh Hà Giang theo nhóm và loại đất .................... 36


Bảng 3.1.

Dân số và mật độ trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2017 ............ 41

Bảng 3.2.

Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm................................... 43

Bảng 3.3.

Thực trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 -2018 ... 44

Bảng 3.4.

Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế năm 2015......................................................................... 46

Bảng 3.5.

Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế năm 2016......................................................................... 47

Bảng 3.6.

Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế năm 2017......................................................................... 48

Bảng 3.7.


Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế năm 2018......................................................................... 49

Bảng 3.8.

Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................... 50

Bảng 3.9.

Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế trong việc sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................... 52

Bảng 3.10. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................... 53
Bảng 3.11. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường ................ 55
Bảng 3.12. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn
tỉnh Hà Giang .............................................................................. 61
Bảng 3.13. Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế xã hội
và anh ninh quốc phòng. Đất đai là thành quả lao động, đấu tranh của nhiều
thế hệ ở nước ta tạo lập nên, luôn là vấn đề xuyên suốt của mọi thời đại. Sử
dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan
trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của nhân loại. Việc khai thác, quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất
đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định
chính trị và phát triển xã hội.
Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và ban hành các quy
định cụ thể để quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Thực tế cho thấy việc sử dụng đất được giao, cho thuê của các tổ chức (đặc
biệt là các tổ chức kinh tế) còn rất nhiều vấn đề cần thảo luận như việc sử
dụng không đúng mục đích được giao, việc cho thuê lại, việc lấn chiếm, đất
để hoang chậm đưa vào sử dụng...Để kịp thời chấn chỉnh lại việc quản lý sử
dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Thủ tướng
chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 245/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 về
tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

thị số 134/CT - TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010 về việc tăng cường kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất. Đánh giá việc sử dụng đất của các tổ chức là rất cần thiết nhằm từng
bước hoàn thiện chính sách quản lý sử dụng đất.
Hà Giang là tỉnh có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, độ
dốc lớn, thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ quét và sạt lở đất …Với
đặc trưng của điều kiện tự nhiên phân thành 3 vùng, đó là khu vực vùng cao
núi đá phía Bắc (gồm 4 huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn và huyện Mèo
Vạc); nơi đây đặc trưng có khí hậu ôn đới nhưng lại ít đất sản xuất và thiếu
nước sinh hoạt và nước sản xuất khá trầm trọng. Tuy nhiên với đặc trưng núi
đá nên đã được UNESCO công nhận đưa vào hệ thống mạng lưới Công viên
địa chất toàn cầu. Vùng thứ hai - khu vực vùng cao núi đất phía Tây (gồm 2
huyện là Hoàng Su Phì và Xín Mần) là vùng có điều kiện về đất đai, khí hậu
để phát triển cây dược liệu. Vùng thứ ba - khu vực vùng núi đất thấp gồm 5
huyện còn lại (Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và TP Hà Giang),
đây là vùng trọng điểm sản xuất nông lâm nghiệp và là vùng động lực phát
triển kinh tế của tỉnh. Về kinh tế có mức tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm
của nền kinh tế đạt tốc độ tăng bình quân năm 12,7%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây
dựng, giảm tỷ trọng các ngành nông - lâm nghiệp.
Với quan điểm chỉ đạo của tỉnh mục tiêu lấy sự thịnh vượng, thành công
của nhà đầu tư làm thước đo sự năng động, phát triển, tích cực cải cách thủ
tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp… thu hút đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh với tôn chỉ:
Chính quyền cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp. Theo đó nhu cầu sử
dụng đất cũng như công tác quản lý, sử dụng đất đai nói chung, của các tổ
chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang đang là một thách thức lớn đối với công tác

quản lý Nhà nước về đất đai. Trong tình hình hiện nay việc vi phạm pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

đất đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, ở các xã, thị
trấn đặc biệt là của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất cho thuê đất
để thực hiện các dự án đầu tư. Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích, lấn
chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật, đất để hoang
hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án vẫn còn xảy ra.
Nhận thức được tầm quan trọng về sự ảnh hưởng của các dự án đầu tư
trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương, được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Phan
Đình Binh, tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho
các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2015 - 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018;
+ Kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018;
+ Đánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2015 - 2018;
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất các tổ chức kinh tế khi được giao, cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2018;
+ Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục đích của dự án khi

nhà nước cho thuê đất
+ Đánh giá công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2015-2018;
- Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất
cho các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa
học. Nó giúp củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và
gián tiếp vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công
tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
ngày càng có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin, các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai
là tài nguyên thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của
nhân dân ta, trong lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của
cải vật chất cho xã hội”. Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống
xã hội như vậy nên theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng
một vai trò kinh tế và chính trị to lớn trong quá trình phát triển của xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm
1992 để xác lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong
giai đoạn cách mạng hiện nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2003 còn xác định
rõ, cụ thể nội hàm của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Luật Đất đai năm 2013
khẳng định lại: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này”.
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến
vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ
trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện
luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6


với đất đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được
quản lý, sử dụng có hiệu quả”.
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011)
đã ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên
quốc gia”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn
nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới
cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi
trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng
và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm
yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây
dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục
suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi
trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn
phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…”.
Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Nhà nước nghiêm
cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục
đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại
đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của
người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của người sử dụng đất”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

1.1.2. Một số khái niệm
1.1.2.1. Đất đai
Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp
ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con người
có khả năng sở hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham
gia vào giao lưu dân sự)... Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng
quý giá, được chuyển tiếp qua các thế hệ và được coi là một dạng tài sản
trong phương thức tích luỹ của cải vật chất của xã hội. Đồng thời, đất đai còn
được coi là một tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà
lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử
dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và
vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, đất đai có khả năng sinh lợi vì
trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng một cách hợp lý về giá trị của đất .
1.1.2.2. Giao đất, cho thuê đất
- Giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các
căn cứ được quy định tại theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau: kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong
các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại
giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm
bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ

đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ... nhằm bảo đảm cho hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng, ... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn
giao đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài
và đất sử dụng có thời hạn (tùy vào mục đích sử dụng đất).
- Cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho thuê cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê
đất dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như
sau: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,
đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: cho thuê trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Khác với Luật Đất đai năm 2003 thì theo Luật Đất đai năm 2013 thì việc
thuê đất của các tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, cụ
thể tại Điều 56 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. (Điều 56 Luật đất đai
năm 2013).
1.1.2.3. Quản lý sử dụng đất đai
- Quản lý sử dụng đất đai là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật
được sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát

triển. Quản lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích
sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và
được xác định bởi mục đích sử dụng nó ví dụ cho sản xuất lương thực, nhà ở,
giải trí, du lịch, khai khoáng,…
- Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất
được coi như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế. Quản lý
đất đai là một ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay càng có vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

trò quan trọng, mang tính liên tục theo thời gian và không gian. Quản lý đất đai
bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các
quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận
thu được từ đất (thông qua bán, cho thuê, hoặc thuế) và giải quyết những tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
1.1.2.4. Tổ chức sử dụng đất
- Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng.
- Tổ chức kinh tế: Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế là
tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp
(Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh)
được thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy

định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và
các hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể
cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn
vị quốc phòng, an ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ
công theo quy định của pháp luật; (4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của
Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế).
- Tổ chức nước ngoài gồm: (1) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua
lại theo quy định của pháp luật về đầu tư; (2) Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa
nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức
liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

1.1.3. Tầm quan trọng công tác quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức
kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu
của con người đối với đất đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định,
cầu thì luôn có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt
giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.
Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững thì việc quản lý đất đai được
đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên
tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
1.1.4. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ - CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy
định về khung giá đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ - CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 30/2014/TT - BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Nghị quyết số 164/2014/NQ - HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 14/2014/QĐ - UBND ngày 06/9/2014 của UBND tỉnh
Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở, hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng
theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 22/2014/QĐ - UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 24/2014/QĐ - UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh
Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 07/2015/QĐ - UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12


- Quyết định số 04/2015/QĐ - UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang áp dụng đối với
các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Quyết định số 18/2015/QĐ - UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh
Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 05/2017/QĐ - UBND ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh
về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang Ban hành Bảng giá các loại đất giai
đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 08/2017/QĐ - UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh
Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1050/QĐ - UBND ngày 08/6/2017 của UBND tỉnh về
việc Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) làm căn cứ để thu hút đầu tư
đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 19/2017/QĐ - UBND ngày 13/11/2017 của UBND tỉnh
sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13


1.2. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
1.2.1. Singapore
Singapore đất chật hẹp nhưng bất cứ ai qua đây đều công nhận rằng quốc
gia này cực kỳ thoáng mát và đẹp đẽ. Lý do vì sao?
Có nhiều nguyên nhân để làm nên một Singapore xanh sạch đẹp ngày
hôm nay và một phần quan trọng trong đó là nhờ vào chiến lược và kế hoạch
hóa sử dụng đất đai hiệu quả.
Một đô thị có mật độ dân số cao thường không có nhiều sự lựa chọn cho
một quy hoạch hoàn hảo vì thế mà các nhà quy hoạch cần phải tính toán kỹ
lưỡng sao cho sử dụng đất hiệu quả nhất. Đó chính là sự kết hợp của quy
hoạch dài hạn, chính sách đất đai phù hợp, kiểm soát phát triển và thiết kế
thông minh đã giúp Singapore phát huy tối ưu tính năng sử dụng đất.
Cục Tái phát triển đô thị thuộc Bộ Phát triển quốc gia là một cơ quan lập kế
hoạch và kiểm soát phát triển ở Singapore. Cơ quan này chịu trách nhiệm lập
quy hoạch tổng thể để chuẩn bị cho quy hoạch dài hạn và phát triển. Đất đai sử
dụng vào các mục đích khác nhau phải được bảo vệ nhằm thực hiện phát triển xã
hội và kinh tế, đồng thời, duy trì một môi trường có chất lượng cao.
Singapore có diện tích 700 km2 nhưng thật ra không phải tất cả đều sử
dụng được, vì khu vực chứa nước đã chiếm hết 40%. Singapore phải dùng
một phần không nhỏ quỹ đất của mình làm căn cứ quân sự. Tại các khu vực
phía Đông hay Changi, các công trình xây dựng bị hạn chế tầm cao và không
được quá 12 tầng.
Singapore tốn rất nhiều công sức để lấy thêm đất bằng cách lấn biển, đưa
các nhà máy ra các đảo phía xa, tận dụng không gian dưới mặt đất, xây dựng
các tuyến đường cao tốc trên cao...
Năm 1971, Singapore bắt đầu tiến hành chương trình quy hoạch đầu tiên
- Quy hoạch Vành đai. Dự kiến phát triển một vành đai các đô thị vệ tinh mới
có mật độ dân cư cao xung quanh các khu vực trữ nước. Xung quanh các đô
thị này là khu vực nhà ở tư nhân với mật độ dân cư thấp hơn và cho đất sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

dụng cho công nghiệp. Các đô thị này được nối liền với nhau bằng hệ thống
đường cao tốc trên toàn lãnh thổ.
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân), trong
đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất và quy
hoạch thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm. Hết thời hạn,
người thuê đất phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà nước vô điều kiện.
Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà Nhà nước thu hồi thì hai bên
thương lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra
tòa án hoặc khiếu nại đến Chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không
thành thì Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.
Singapore sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tính giá trị
thặng dư của nhà đầu tư trong xác định giá đất. Trường hợp đất và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước đưa ra đấu giá thì Singapore thực hiện theo quy trình:
Nhà nước định giá và người tham gia đấu giá (hoặc nhà đầu tư) cũng đưa ra
giá của mình (thông tin giá được bảo mật).
Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác - do khan hiếm đất đai,
cộng đồng phải sống gần nhau, sự phát triển của một khu vực có thể sẽ ảnh
hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các bên liên quan cần phải hợp lực
cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có những hậu quả đáng tiếc làm
giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan.
Nhờ vậy, cho đến nay, từ một vùng đất của những khu nhà ổ chuột, khu
vực trung tâm thành phố Singapore đã biến thành một trung tâm tài chính
thương mại hiện đại. Trong các cuộc điều tra khác nhau từ nhỏ đến lớn,
Singapore đã liên tục được các chuyên gia hàng đầu thế giới xếp hạng là đô

thị năng sống, phát triển bền vững và sống tốt trên toàn cầu.
(Tài liệu tham khảo: Singapore Land Use; Singapore Urban
Development; Good practice in Urban Planning; Green City Trips)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

1.2.2. Trung Quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và năm 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh
nhất. Từ năm 1982, Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các
năm 1988, 1993, 1999 và năm 2004). Trong Luật Đất đai của Trung Quốc và
quy định của Chính phủ Trung Quốc về quản lý đất đai có quy định rõ, tách
bạch nội dung giám sát quản lý đất đai và kiểm tra việc sử dụng đất, gắn với
các quy định về chế tài xử lý. Điều này đã bảo đảm việc quản lý được tăng
cường trách nhiệm và hạn chế những sai phạm phát sinh về quản lý đất đai
trong các cơ quan nhà nước, đồng thời có căn cứ xử lý triệt để đối với các
trường hợp quản lý sai quy định hoặc sử dụng đất vi phạm pháp luật. Quy định
chỉ giao đất ở cho các tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở và không giao đất ở cho
hộ gia đình cá nhân sử dụng tại đô thị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nhưng chưa tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ở cho các hộ gia đình có mức thu
nhập thấp hoặc gia đình có nhiều thế hệ sinh sống. Chính sách và cơ chế về thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định rõ và đầy đủ. Giữa các địa
phương còn có sự khác nhau trong việc thực hiện.
Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước
và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là

giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Để sử
dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các chính
sách như:
- Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án phát
triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định.
- Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư và
kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu
công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản
xuất hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

hạ tầng. Trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí trong khu, cụm công
nghiệp (CCN) thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Đình Bồng và cộng sự, 2014)
1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất ở Việt Nam
1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng với đường lối đổi mới toàn diện đã trở
thành bước ngoặt đối với nền kinh tế nước ta, khẳng định việc chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 là một đạo luật quan
trọng trong bước khởi đầu đổi mới nền kinh tế, xã hội đất nước đã thể chế hoá

một phần quan trọng về chính sách đất đai đối với các thành phần và tổ chức
kinh tế, một số nội dung quan trọng: Quy định về thẩm quyền giao đất cho tổ
chức kinh tế; Quy định về các đảm bảo của Nhà nước đối với quyền của
người sử dụng đất; Quy định nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất. Tiếp
đó, Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (05/4/1988) cũng nêu lên một số giải
pháp trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 1988).
Có thể khẳng định, Luật Đất đai năm 1987 cùng các Nghị quyết số 10,
đã tạo ra những cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động khai thác, sử dụng đất
của các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, góp phần quan trọng
thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đề ra tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI. Các văn bản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với quyền sử
dụng đất, khai thác và phát huy được giá trị của đất phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×