Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN VĂN LUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN VĂN LUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIẾT KHANH

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Luân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này,tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Trần Viết Khanh, thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên và Phòng
Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức

trong những năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn thật tốt.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Văn Luân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng ...........4

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ..........................................................................4
1.1.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........................6
1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....8
1.1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng ............................................................................9
1.1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
tỉnh Thanh Hóa ...............................................................................................10
1.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam..........11
1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của
một số nước trên thế giới................................................................................11
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ............................................................................................................15
1.2.3 Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; hiện trạng quản lý và sử dụng đất
huyện Thiệu Hóa ............................................................................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.2.2. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu.............19
2.2.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân và kế hoạch
sử dụng tiền bồi thường khi được nhận ..........................................................20
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa ............................................................................................20

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................20
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...............................................20
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp ...............................................20
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp ....................................................................21
2.3.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thiệu Hóa .......................................22
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................23
3.1.3. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................25
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................31
3.1.5. Tình hình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng ................................................33
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của hai dự án
nghiên cứu ......................................................................................................35
3.2.1. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có liên quan .......35
3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án 1 .......................38
3.2.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án 2 .......................41
3.2.4. Tổng hợp, so sánh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của 2 dự án .................42
3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân ............................45
3.3.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân .................45
3.3.2. Tác động đến thu nhập của hộ ........................................................................47
3.3.3. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ ............................49
3.4. Những đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v


3.4.1. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người có đất bị thu hồi .............................................................................50
3.4.2. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB .............52
3.4.3. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...............................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................53
1. Kết luận ................................................................................................................53
2. Kiến nghị ...............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
PHỤ LỤC .................................................................................................................44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Một số kết quả về tăng trưởng kinh tế chủ yếu thời kỳ 2013 - 2018 .... 24

Bảng 3.2:

Quy mô và cơ cấu dân số và lao động huyện Thiệu Hóa thời kỳ
2013 - 2018 ............................................................................................ 25

Bảng 3.3.


Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Thiệu
Hóa năm 2018........................................................................................ 27

Bảng 3.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến ngày
31/12/2018 trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ............................................ 28
Bảng 3.5:

Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai huyện Thiệu Hóa............... 30

Bảng 3.6.

Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai của huyện Thiệu Hóa giai
đoạn 2013 - 2018 ................................................................................... 31

Bảng 3.7.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thiệu Hóa năm 2018 ...................... 32

Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện BT, GPMB của huyện Thiệu Hóa giai đoạn
2016 - 2018 ............................................................................................ 34

Bảng 3.9.

Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án Nâng cấp, tu bổ Đê
tả sông Mậu Khê .................................................................................... 36

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án Xây dựng tuyến

đường giao thông kết hợp cứu hộ, cứu nạn đoạn qua các xã Thiệu
Long, Thiệu Giang................................................................................. 37
Bảng 3.11: Giá trị bồi thường về đất của dự án ....................................................... 38
Bảng 3.12. Tổng hợp bồi thường tài sản tại 02 dự án .............................................. 40
Bảng 3.13: Giá trị bồi thường về đất của dự án ....................................................... 41
Bảng 3.14. Tổng hợp bồi thường tài sản tại dự án ................................................... 42
Bảng 3.15. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các hộ dân tại 02 dự án .......................... 44
Bảng 3.16: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác GPMB ................... 45
Bảng 3.17: Thu nhập bình quân của người dân tại 02 dự án nghiên cứu ................ 47
Bảng 3.18: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất của 2 dự án
nghiên cứu ............................................................................................. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

Bảng 3.17: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
dự án Nâng cấp, tu bổ Đê tả sông Mậu Khê .......................................... 49
Bảng 3.18: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc
dự án Xây dựng tuyến đường giao thông kết hợp cứu hộ, cứu nạn
đoạn qua các xã Thiệu Long, Thiệu Giang ........................................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó
như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và
trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
qũy đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời
gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của nhà nước như:
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Thiệu Hóa - tỉnh Thanh Hóa, được sự
phân công của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS TRẦN VIẾT KHANH, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên
địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực
trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tiến độ thực hiện thông qua 2 dự án
- Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu
nhập của người dân bị thu hồi đất tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ
đạo và thực hiện tốt công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, cải
thiện đời sống người dân theo hướng phát triển ổn định, lâu dài và bền vững,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng
mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. (Luật đất đai, 2013)
1.1.1.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng

Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để
lấy mặt bằng xây dựng công trình (Từ điển tiếng việt, 1995).
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể
đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp
luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013).
1.1.1.3. Hỗ trợ
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định

số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của
công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi
thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải
di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc
tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về
kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
1.1.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ
tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp

thấy cần thiết).
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND
huyện phê duyệt theo quy định.
+ Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa
chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án.
- Bước 2:
+ Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và
các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ
sử dụng đất trong khu vự quy hoạch dự án.
+ Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự
án; Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội
nghị công khai tại trụ sở UBND xã có dự án đi qua.
- Bước 3:
+ Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
+ Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng
phải thu hồi đất.
+ Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài
sản cay cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm
trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Bước 4:
+ Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Bước 5:

+ Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng (có
mẫu quy định).
+ Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có.
- Bước 6:
+ Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện
trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình
kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ
sơ chi tiết bồi thường GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng
đất bị ảnh hưởng.
+ Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
+ Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong
thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17
Nghị định 47/NĐ-CP).
+ Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, lập Biên bản ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
sô lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết.
- Bước 7:
+ Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện
hành tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp).
+ Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định
và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại
Điều 66 Luật Đất đai 2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 8:
+ Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời
gian xét giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng.
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
+ Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ
đối với chủ sử dụng đất.
+ Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
- Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
- Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện
kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường
GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
- Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế, xã hội của người dân.
- Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế,
nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính
định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư.
- Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều
Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng
dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để.
- Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp
lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa đất
cụ thể.
- Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập.
- Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất
dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hợi bất chính. Vì vậy các
cấp chính quyền cấp trên phảo có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát
hiện những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc
biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng...
1.1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng
- Căn cứ Luật đất đai năm 2003 được quốc hội thông qua và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 07 năm 2004
- Căn cứ Luật đất đai năm 2013 được quốc hội thông qua và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 để hướng dẫn việc bồi thường GPMB
theo quy định của Luật đất đai 2013, một số văn bản được ban hành có
liên quan đến công tác bồi thường GPMB.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 20013.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về phương
pháp xác định giá đất.

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
1.1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung quy định kèm theo quyết
định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/07/2012 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Chỉ thị số 28/UBND ngày 28/09/2016 về việc triển khai đợt cao điểm
giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Quyết định số 3097/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của Chủ tịch UBND

tỉnh Thanh Hóa về việc “Phê duyệt dự án xây dựng công trình tu bổ, nâng cấp và
hoàn thiện mặt cắt đê tả sông Mậu Khê (đoạn qua Thiệu Long, Thiệu Duy,
Thiệu Hợp)”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
1.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB
của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Australia
Khung pháp luật đối với hình thức chiếm giữ đất đai bắt buộc để sử
dụng và mục đích công cộng tại Australia được xây dựng và áp dụng chung
cho toàn Liên bang Australia, được quy định cụ thể tại từng bang và được tổ
chức có thẩm quyền thực hiện các trình tự, thủ tục chi tiết. Nguyên tắc chung
là phải thực hiện đàm phán, thoả thuận về giá vào bước thứ nhất; khi không
đạt được thoả thuận quyền áp dụng có chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào
bước thứ hai.
Luật chiếm giữ đất đai của Liên Bang quy định rất cụ thể những trường
hợp nào SDĐ vào mục đích công cộng được áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai
bắt buộc và cơ chế tính toán khoản bồi thường cho người bị mất đất. Những
điều khoản chính đáng chủ yếu được áp dụng bao gồm: (1) phải thực hiện bồi
thường đầy đủ và thích hợp cho những tài sản đã bị chiếm giữ bắt buộc; (2)
khi có sự không đồng thuận mà phải nhờ đến phán quyết của cơ quan có thẩm
quyền (chủ yếu là hai bên không thống nhất được về số tiền bồi thường) thì
khuyến khích sử dụng phán quyết của trọng tài hơn là phán quyết của toà án;
(3) cơ quan phán quyết phải bảo đảm điều kiện khách quan và không nghiêng

về quyền lợi của bên nào; (4) quyền được đòi hỏi quyền lợi chính đáng của
hai bên là ngang nhau trước phán quyết của cơ quan có thẩm quyền. Trên
thực tế, người bị mất đất luôn không vừa ý với bồi thường chỉ tính đơn thuần
theo giá đất đúng với thị trường. Những đòi hỏi bồi thường khác có thể phải
xem xét bao gồm thiệt hại về mất việc làm, mất lợi nhuận kinh doanh, mất cơ
hội kinh doanh, chi phí di chuyển.
Quy trình chung thực hiện cơ chế giữ đất đai bắt buộc bao gồm: (1) Bộ
trưởng có trách nhiệm gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
với Bộ trưởng về việc bán đất cho nhà nước; (2) khi thảo luận không có kết
quả thì cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc bắt đầu được vận hành bằng công
bố chính thức việc Nhà nước sẽ SDĐ đó vào mục đích công cộng trên Công
báo của Chính phủ Bang, đất đó bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về
đất; (4) thủ tục định giá đất theo giá thị trường và tính toán các thiệt hại khác
đối với chủ đất cũ được tiến hành; (5) nếu đất cũ không đồng ý với mức bồi
thường đưa ra thì có thể đưa lên Tổ chức trọng tài hoặc toà án để giải quyết.
Như vậy, trong hệ thống luật pháp của Australia, việc chiếm giữ đất để sử
dụng vào mục đích công cộng do nhà nước quyết định, chủ SDĐ cũ phải thực
hiện chuyển quyền ngay sau quyết định được công bố công khai. Vấn đề cần
giải quyết, có thể có nhiều tranh chấp, là giá trị bồi thường cho tất cả mọi
thiệt hại có thể xảy ra đối với chủ đất cũ. Việc giải quyết các tranh chấp về
giá trị bồi thường không đơn giản nhưng cũng không thể kéo dài vì có quy
định của pháp luật về cơ chế phán quyết cuối cùng của toà án. Trong thực tế,
tính khách quan trong xác định giá trị bồi thường và sự trong sáng trong phán
quyết của toà án đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực thi pháp luật.

(Viện nghiên cứu Địa chính, 2003)
1.2.1.2. Trung Quốc
Hiến Pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu
hồi đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp
đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình
gắn liền với đất bị thu hồi.
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa
mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực
hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự
chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi

thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
do: Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở
nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Viện nghiên cứu Địa
chính, 2003)
1.2.1.3. Đài Loan
Đài Loan là vùng lãnh thổ đạt được những thành tựu lớn trong thực
hiện cải cách ruộng đất và xây dựng hệ thống quản lý đất đai. Về chế độ sở
hữu đất đai, cách tiếp cận của Đài Loan cũng tương tự như Việt Nam nhưng
dùng cách diễn đạt khác nhau. Điều 143 của Hiến pháp Đài Loan có quy định

rõ “ toàn bộ đất đai trong lãnh thổ của Đài Loan thuộc về toàn dân. Quyền sở
hữu tư nhân về đất đai, do người dân chiếm giữ theo quy định của pháp luật,
được bảo vệ và bị hạn chế theo quy định của pháp luật. Đất thuộc sở hữu tư
nhân bị đánh thuế theo giá trị của đất và Nhà nước có thể mua đất đó theo giá
phù hợp với giá trị của đất.
Luật chiếm giữ đất đai của Đài Loan (có hiệu lực từ năm 2000) quy
định việc định giá bất động sản được thực hiện riêng biệt đối với đất đai và tài
sản gắn liền với đất. Giá trị bồi thường về đất được tính theo giá trị đất tại
thời điểm đó, giá trị bồi thường về công trình xây dựng trên đất được tính
theo giá của công trình thay thế với điều kiện tương đương. Giá trị bồi thường
được xác định trước khi chiếm giữ đất để sử dụng vào mục đích khác.
Quy định của pháp luật về cơ chế chiếm giữ đất để sử dụng và mục
đích công, định giá đất hàng năm và điều chỉnh tăng giá đất để tính bồi
thường ở Đài Loan có nhiều nét tương đồng với hệ thống pháp luật đất đai
hiện hành ở Việt Nam. Điểm khác biệt quan trọng nhất là cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá đất phù hợp với thị trường, giá trị bồi thường là một uỷ
ban định giá đất bao gồm nhiều thành viên quyết định, không phải do cơ quan
hành chính quyết định. Một điểm nữa cần lưu ý, các địa phương cấp tỉnh đều
có Sở Định giá đất là cơ quan quản lý chuyên môn về giá đất giúp việc cho
lãnh đạo dịa phương, độc lập với cơ quan quản lý tài chính và cơ quan quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
cơ chế giao trách nhiệm quyết định giá đất theo thị trường, mức bồi thường
cho một uỷ ban định giá đất. (Viện nghiên cứu Địa chính, 2003)
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư

- Ngoài tiền bồi thường, cần có biện pháp hỗ trợ (bằng tiền) để khuyến
khích đối với những người bị thu hồi đất chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện
nhanh chóng việc bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư. Khoản hỗ trợ này được
trích từ khoản chênh lệch giữa giá đất bồi thường với giá đất sau khi thực hiện
việc thu hồi.
- Phương án bồi thường được thực hiện trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi
ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất
có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
- Nguyên tắc tính giá bồi thường cho các loại tài sản bị thiệt hại do các
ngành liên quan xác định và thực thi theo đúng trình tự.
1.2.3 Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.2.3.1. Thành phố Hà Nội
Trong giai đoạn 2012 - 2017, thành phố Hà Nội đã thực hiện giải phóng
mặt bằng cho 1.160 dự án có với diện tích thu hồi 15.000 ha, bố trí tái định cư
cho 6.300 hộ dân. Việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho các dự án trên địa bàn thành phố trong thời gian qua được thực hiện theo
đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà cấp có thẩm quyền và Chính phủ
đã phê duyệt. Quá trình thực hiện thu hồi đất, giao đất cho các dự án đều đảm
bảo đúng quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng
dẫn thi hành và đảm bảo thời gian quy định. Trước khi thu hồi đất, các cấp
quận, huyện, phường, xã đều thực hiện thông báo cho người dân bị thu hồi đất
về lý do, kế hoạch thu hồi, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Việc xây dựng, thẩm định, xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất đều đảm bảo công khai, dân chủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
- Về cơ bản việc ban hành và thực hiện các chính sách về bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn đã thống nhất được cơ chế đền
bù cho tất cả các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cũng như nguồn vốn
khác. Chính vì vậy các mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi
đất và chủ dự án đã được giải quyết thỏa đáng. Nhà nước giữ vai trò chủ sở
hữu đất và thống nhất quản lý đất đai, đồng thời đảm bảo quyền sử dụng đất
ổn định, lâu dài của người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho các chủ dự án có
quỹ đất đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
- Việc bồi thường, hỗ trợ cho nhân dân hầu hết được trả bằng tiền,
trong số tiền được bồi thường, hỗ trợ đó có người dân có đủ điều kiện để tạo
lập nơi ở mới có điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, song cũng có
nhiều người do nhu cầu cuộc sống còn khó khăn, nhiều nhu cầu chi tiêu quan
trọng hơn vì vậy họ không đủ tiền để tạo dựng nơi ở mới, phải sống tạm bợ
với nhu cầu sống thấp.
1.2.3.2. Thành phố Hồ Chí Minh
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thành phố Hồ Chí Minh
trong những năm qua được thực hiện theo các văn bản sau: Quyết định số
17/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND thành phố Hồ Chí Minh ban
hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày
28/5/2010 của UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định
số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của UBND thành phố Hồ Chí Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×