Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh Giá Công Tác Giải Phóng Mặt Bằng Tại Một Số Dự Án Trên Địa Bàn Huyện Yên Hưng, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

PHẠM ANH KHÔI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN HƯNG,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hải

Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Phạm Anh Khôi


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua những năm được học tập và rèn luyện tại Khoa Tài nguyên và
Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự
dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong và ngoài khoa. Các thầy
cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn giúp tôi vững vàng, tự
tin trong công việc. Với tấm lòng biết ơn sau sắc, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này, để hoàn thành được luận
văn tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của TS Hoàng Hải, các thầy
cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Khoa Sau đại học. Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến TS Hoàng Hải và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Yên
Hưng, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Yên Hưng, UBND xã Minh Thành
và UBND xã Tiền Phong đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng lĩnh vực nghiên cứu (công tác
GPMB) có tính chất phức tạp cao, kết quả nghiên cứu không tránh được
những thiết sót; tôi mong được sự góp ý của các thầy, cô và bạn bè để Luận
văn này được hoàn thiện hơn, được sử dụng trong thực tế để đóng góp cho
công tác xây dựng chính sách GPMB tại địa phương.
Tác giả luận văn


Phạm Anh Khôi


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2 Mục đích, yêu cầu.......................................................................................2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................4
1.1 Cơ sở pháp lý và thực tiễn về bồi thường giải phóng mặt bằng..............4
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và chính sách bồi
thường.........................................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường...................................................4
1.2 Giá đất và định giá đất.............................................................................6
1.2.1 Giá đất................................................................................................6
1.2.2 Định giá, định giá đất và định giá bất động sản................................6
1.2.3 Ảnh hưởng của yếu tố định giá đất đến công tác bồi thường, GPMB
và tái định cư..............................................................................................7
1.3 Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới.................................8
1.3.1 Tại Trung Quốc.................................................................................8
1.3.2 Tại Inđônêxia...................................................................................10
1.3.3 Tại Hàn Quốc...................................................................................11
1.3.4 Phương pháp bồi thường thiệt hại về đất đai thuộc các tổ chức tài
trợ ( WB và ADB)....................................................................................13
1.4 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ..........................................................................................................15
1.4.1 Thời kỳ trước 1987..........................................................................15
1.4.2 Thời kỳ 1987 đến 1993....................................................................17

1.4.3 Thời kỳ 1993 đến 2003....................................................................18
1.4.4 Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003 đến nay...........................20
1.5 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của Luật Đất đai 2003...................................................................25
1.6 Những vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu...........................................26


iv

1.6.1 Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng.......................26
1.6.2 Về tái định cư..................................................................................28
1.6.3 Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp......................................................29
1.7 Khái quát thực trạng công tác GPMB của tỉnh Quảng Ninh.................30
1.7.1 Những kết quả đạt được trong công tác GPMB..............................30
1.7.2 Khó khăn, vướng mắc......................................................................31

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN
CỨU.......................................................................................................
.............33
2.1 Đối tượng, địa bàn nghiên cứu...............................................................33
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................................33
2.1.2 Địa bàn nghiên cứu..........................................................................33
2.2 Nội dung nghiên cứu..............................................................................33
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Yên Hưng................33
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Yên Hưng...............33
2.2.3 Thực trạng công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Yên
Hưng.........................................................................................................33
2.2.4 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại hai dự án
được chọn.................................................................................................34

2.2.5 Đánh giá chung về quá trình thực hiện công tác GPMB.................34
2.2.6 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB...34
2.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................34
2.3.1 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (số liệu thứ cấp)...34
2.3.2 Phương pháp chuyên gia.................................................................34
2.3.3 Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra (số liệu sơ
cấp)...........................................................................................................34
2.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu........................................34
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................35
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Hưng, tỉnh
Quảng Ninh..................................................................................................35


v

3.1.1 Điều kiện từ nhiên...........................................................................35
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội................................................42
3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Yên Hưng..............................48
3.2.1 Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản thuộc thẩm quyền...........48
3.2.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện........................................................................................................49
3.2.3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Hưng năm 2011.......................54
3.3 Thực trạng công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Yên Hưng....56
3.3.1 Khái quát chung...............................................................................56
3.3.2 Trình tự thực hiện công tác GPMB hiện hành.................................57
3.4 Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án trên địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh
Quảng Ninh..................................................................................................59
3.4.1 Những văn bản pháp lý liên quan....................................................59

3.4.2 Khái quát về các dự án nghiên cứu..................................................62
3.4.3 Đánh giá kết quả thực hiện công tác GPMB 02 dự án qua quá trình
thu thập, tổng hợp số liệu tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Yên
Hưng........................................................................................................ 66
3.4.4 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB tại 02 dự án qua phiếu
điều tra ý kiến của người dân...................................................................72
3.5 Đánh giá chung về quá trình thực hiện công tác GPMB.......................89
3.5.1 Thuận lợi..........................................................................................89
3.5.2 Khó khăn..........................................................................................89
3.6 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB.......91
3.6.1 Giải pháp về chính sách...................................................................91
3.6.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện........................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................95


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BĐS

Bất động sản

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

PTQĐ

Phát triển quỹ đất

THCS

Trung học cơ sở

TĐC

Tái định cư



Trung ương

UBMTTQ


Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban Nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 huyện Yên Hưng......................55
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các dự án thực hiện GPMB từ năm 2007 đến năm 2011
trên địa bàn huyện Yên Hưng...................................................................57
Bảng 3.3: Diện tích đất thu hồi thực hiện dự án 1...........................................67
Bảng 3.4: Diện tích đất thu hồi thực hiện dự án 2...........................................67
Bảng 3.5: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của các dự án......................68
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá bồi thường tại 02 dự án.....................................69
Bảng 3.7: Tổng hợp giá đất và diện tích ô đất tái định cư...............................70
Bảng 3.8: Tổng hợp tiến độ thực hiện công tác GPMB..................................71
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về đơn giá và chính sách về bồi
thường, hỗ trợ...................................................................................73

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về việc sử dụng tiền bồi thường
và hỗ trợ tại 02 dự án.......................................................................76
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về tình hình đời sống sau khi thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp...........................................................78
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến các hộ dân về tình hình an ninh trật tự xã hội và
mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất......................................81
Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về ảnh hưởng của dự án đối với
cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi tại địa phương............................84
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về tình trạng môi trường của khu
vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất...........................................85
Bảng 3.15: Tổng hợp những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất..............86


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Yên Hưng..........................................................35
Hình 3.2: Cơ cấu dịch vụ các ngành kinh tế năm 2010...................................43
Hình 3.3: Sơ đồ vị trí thực hiện GPMB dự án 1..............................................62
Hình 3.4 : Sơ đồ vị trí thực hiện GPMB dự án 2.............................................64
Hình 3.5: Một số hình ảnh trong quá trình GPMB dự án 2.............................66
Hình 3.6: Biểu đồ đánh giá về đơn giá và chính sách bồi thường, hỗ trợ qua ý
kiến các hộ dân.................................................................................74
Hình 3.7: Biểu đồ đánh giá tình hình đời sống của nông hộ sau khi thu hồi
đất.....................................................................................................79
Hình 3.8: Biểu đồ đánh giá tình trạng trật tự an ninh xã hội................................81
Hình 3.9: Biểu đồ đánh giá của người dân về mối quan hệ nội bộ gia đình
sau khi bị thu hồi đất........................................................................82
Hình 3.10: Biều đồ đánh giá tình trạng môi trường của khu vực thực hiện dự
án......................................................................................................85



1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để
phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là
nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của nó
như: Cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông,
nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn. Do đó
công tác giải phóng mặt bằng để tạo ra mặt bằng sạch thực hiệc các dự án
phát triển kinh tế - xã hội càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức
lớn đối với sự thành công của các dự án. Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt
bằng trở thành điều kiện đầu tiên để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Vì
vậy đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành một cách
toàn diện đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi - duyên hải phía đông bắc tổ quốc,
nằm trong khu vực tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, đóng vai trò là hạt nhân thúc đẩy phát triển thương mại,
đầu tư và du lịch, góp phần thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước.
Huyện Yên Hưng là huyện ven biển nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên 31.419,99 ha. Huyện Yên Hưng có 19 đơn
vị hành chính gồm 01 thị trấn và 18 xã, Thị trấn Quảng Yên là thủ phủ của
huyện (đã từng là trung tâm hành chính của tỉnh Hồng Quảng trước đây) nằm
giữa tam giác 3 thành phố, Cách thành phố Hạ Long 40 km về phía Tây Nam,



2

cách thành phố Uông Bí 18 km về phía Đông Nam và cách thành phố cảng
Hải Phòng khoảng 20 km về phía Đông. Với vị trí địa lý, kinh tế xã hội thuận
lợi, nằm trên trục Quốc lộ 18A Bắc Ninh - Hải Dương - Quảng Ninh đã tạo
cho huyện Yên Hưng những điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư, thực hiện
CNH - HĐH với sự phát triển của các khu công nghiệp hiện đại, các khu dân
cư mới, các công trình văn hóa xã hội mang tính chất quốc gia....
Trong những năm gần đây, để hoàn thiện Đề án nâng cấp thị trấn
Quảng Yên lên đô thị loại 4, phấn đấu tái lập lên thị xã vào năm 2012, huyện
Yên Hưng đã thực hiện rất nhiều dự án trọng điểm của Trung ương cũng như
của tỉnh, trong đó có Dự án Xây dựng nhà máy sửa chữa tầu biển Nosco Vinalines tại xã Tiền Phong và Dự án Xây dựng chợ Minh Thành và khu
tái định cư chợ Minh Thành tại thôn Đường Ngang, xã Minh Thành là hai
dự án trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nói chung và
của huyện nói riêng. Do vậy công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại
đây rất được các cấp các ngành của tỉnh cũng như huyện được quan tâm. Tuy
vậy công tác giải phóng mặt bằng có những tác động không nhỏ đến sự phát
triển kinh tế, đời sống xã hội trong đó có cả những vấn đề tích cực và cả
những vấn đề tiêu cực.
Để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trở thành yếu tố thực sự
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phù hợp với cơ chế thị trường vừa phải giải
quyết các vấn đề xã hội. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải
phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh
Quảng Ninh”.
2 Mục đích, yêu cầu
* Mục đích:
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh



3

Quảng Ninh, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Yên Hưng, tỉnh
Quảng Ninh.
* Yêu cầu:
- Vận dụng những quy định của Nhà Nước để đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các tài liệu số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng quá trình
thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng trong thời gian qua
và có độ chính xác cao.
- Điều tra làm rõ những thiệt hại của người dân khi bị mất đất như: Mất
việc làm, mất chỗ ở, thiếu cấc cơ sở hạ tầng cho hoạt động văn hoá tinh
thần…
- Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách
khách quan.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng
tỏ mối quan hệ tương hỗ giữa công tác quản lý đất đai và công tác giải phóng
mặt bằng cũng như những tác động, những ảnh hưởng chúng tới những đối
tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng trước và sau khi dự án được triển khai
trên địa bàn nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất và lựa chọn những giải pháp phù hợp với
thực tiễn của công tác giải phóng mặt bằng cũng như nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về đất đai song song với việc tổng kết rút kinh
nghiệm, làm nguồn tham khảo cho những trường hợp tương tự trên địa bàn
nghiên cứu. Với mục tiêu giúp cho các đối tượng thuộc diện giải phóng mặt
bằng an cư lạc nghiệp.



4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý và thực tiễn về bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và chính sách bồi thường
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. [19]
- Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi
thường bằng tiền, bằng vật chất khác…) có thể do các quy định của pháp luật
điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.[19]
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới.[19]
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình khác trên diện tích đó.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng xác lập từ khi thành lập Hội
đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường
Giải phóng mặt bằng là quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội nó thể hiện khác nhau đối với

mỗi dự án. Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:


5

- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn, cho nên quá trình giải phóng mặt bằng có đặc điểm khác với khu vực
nông thôn hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp hoặc tiểu thủ công
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và
được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng
của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Tại khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp cho nên đất đai
là tư liệu sản xuất cơ bản. Đối với khu vực thành thị đất đai là tài sản có giá trị
lớn gắn trực tiếp với đời sống sinh hoạt của người dân, với những chủ thể kinh
doanh thì vị trí đất còn gắn với thu nhập của họ. Từ các đặc điểm như trên cho
chúng ta thấy việc bồi thường thiệt hại cho mỗi diện tích đất khác nhau bị thu
hồi về vị trí, điều kiện sử dụng thường khác nhau.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống

bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không


6

muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
được thực hiện khác nhau.
1.2 Giá đất và định giá đất
1.2.1 Giá đất
Trong điều kiện đổi mới quản lý kinh tế giá đất đã được hình thành và
được quy định trong Luật pháp, đó là tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 “Giá
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất”.
Điều 56 Luật đất đai 2003 quy định: “Nhà nước quy định giá các loại
đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi”. Do đó chúng ta có
thể hiểu “Giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự
quản lý của Nhà nước. [19]
Giá đất thị trường là giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào
đó có thể thực hiện phù hợp với quy luật giá trị (trao đổi ngang giá), quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, biểu hiện bằng tiền do người chuyển nhượng
(bán) và người nhận chuyển nhượng (mua) tự thoả thuận với nhau tại thời
điểm xác định.
Như vậy trên thực tế có hai loại giá đất: giá do Nhà nước quy định và giá
đất theo giá thị trường, hai giá này đều có mặt trong việc xử lý quan hệ đất đai
(hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp) giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
1.2.2 Định giá, định giá đất và định giá bất động sản

Định giá là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể
bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định (GS.W. SealrookeViện đại học Portsmouth, VQ Anh);


7

Định giá là một khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của
một tài sản cụ thể tại một thời điểm xác định, có cân nhắc đến tất cả các đặc
điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị
trường, bao gồm các loại đầu tư lựa chọn (GS. Lim Lan Yuan- Khoa Xây dựng
và BDS, ĐH quốc gia Singapore).
Định giá đất: Là sự ước tính về giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác định. Đất đai là
một tài sản, vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng giống như việc định
giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất
ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp lý chi phối nó còn bị
tác động bởi các yếu tố về tâm lý, xã hội.
Định giá bất động sản: Là hình thức phân tích kinh tế ứng dụng. Định
giá BĐS thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất.
Trong trường hợp bao gồm cả việc định giá các tài sản gắn liền với đất, thì
cũng không thể vì thế mà tách chúng hoàn toàn độc lập nhau, vì BĐS là một
đơn vị thống nhất; thống nhất về quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và về mục
đích sử dụng. [22]
1.2.3 Ảnh hưởng của yếu tố định giá đất đến công tác bồi thường, GPMB
và tái định cư
Trong quá trình đổi mới quản lý kinh tế khái niệm kinh tế thị trường
được hiểu và áp dụng khá rộng vào trong các văn bản pháp quy và trong các
tài liệu nghiên cứu. Đồng thời khái niệm về thị trường bất động sản cũng hình
thành và đang được hoàn thiện thông qua sự phát triển của nền kinh tế theo
hướng thị trường mà trước hết là sự phát triển, hoàn thiện của hệ thống pháp

luật về kinh tế. Mặc dù pháp luật nói chung và Luật Đất đai chưa đề cập đến
việc đất có giá nhưng trên thực tế, lý thuyết “giá trị” bất động sản bao gồm
các yếu tố nhu cầu sử dụng, sự khan hiếm, sức mua đã chứng minh rằng đất


8

có giá.
Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tổ
chức cá nhân được quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Điều 12
Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998
và năm 2001 quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để thu thuế chuyển
quyền sử dụng đất. Thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản
khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi”. Tuy nhiên trong thực tế
việc thực hiện thu hồi đất GPMB hầu hết đều bị ách tắc trong việc định giá đất
để xác định giá trị bồi thường, mặc dù khung giá đất của Chính phủ tuy đã
được điều chỉnh so với khung giá đất hiện hành, sau đó được cụ thể hoá ở từng
địa phương, tuy nhiên để tính mức thuế thì ít người phản đối, nhưng tính tiền
bồi thường GPMB thì người nhận bồi thường luôn không thoả mãn. [16]
1.3 Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ
đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm
quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.3.1 Tại Trung Quốc

Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp
luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực
sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển


9

nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai khi Nhà nước thu hồi: do đất đai thuộc
sở hữu Nhà nước nên Chính phủ Trung Quốc không có chính sách bồi thường
thiệt hại về đất. Khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường
hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với đất nông nghiệp, bồi
thường theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà
nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC

được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay được thực hiện theo 3 loại:


10

- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở để tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm
có thể là 70%, 80% hay 100%. [12]
1.3.2 Tại Inđônêxia
Đối với In-đô-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn
được coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
đồng. Các chương trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất để xây dựng khu TĐC.
TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ

và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt
hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân
TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu
ngay từ khi chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc
chính phải đề cập đến gồm:


11

+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ.[12]
1.3.3 Tại Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho
nên đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử
dụng đất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế được coi như
một hình thức pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch đô
thị cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị,
Nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai

rõ ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã
hội. Chế độ này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy
quyền sử dụng đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai đất
đai, hạn chế sở hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai


12

của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế.
Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất”
theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật
“sung công đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật
ngoài mục đích thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển
khai bồi thường cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt được thỏa thuận thì luật
“sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, Luật bồi thường
thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công

cộng. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo
sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất


13

đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
đó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh
doanh để kiếm sống nhưng không có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông
nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ ngoài biện pháp di
dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu kinh doanh. [12]
1.3.4 Phương pháp bồi thường thiệt hại về đất đai thuộc các tổ chức tài trợ
( WB và ADB)
Các dự án vay vốn của ngân hàng Thế giới (WB) và ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB) đều có chính sách về bồi thường thiệt hại, tái định cư do
các dự án này đưa ra. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với luật của
Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất định trong
việc áp dụng cho các dự án vay vốn và đặc biệt có khả năng gây ra một số vấn
đề xã hội nhất định, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc

cải thiện chính sách bồi thường và tái định cư cho những người bị thu hồi đất
của các dự án khác. Một số điểm khác biệt đó là:
Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở việc
bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất, điều này có thể xuất phát từ thời
kỳ bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi ích
công cộng được đặt lên trên hết và do đất đai là quyền sở hữu toàn dân, khi cần
Nhà nước có thể lấy lại được ngay, còn việc bồi thường thiệt hại là còn tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ không phải là bắt buộc (vì có rất nhiều dự án
Nhà nước động viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần đất đai mà


14

không cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc phục các
khó khăn gặp phải được coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị thiệt thòi ít
nhiều so với trước. Hầu hết mọi người đều sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì
lợi ích chung của tập thể hay của toàn xã hội.
Trong khi đó mục tiêu chính sách tái định cư (TĐC) của ADB là giảm
thiểu tối đa TĐC và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và
hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự
trong trường hợp không có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TĐC
của ADB phải bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi thường, giúp di chuyển và
khôi phục các điều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức
ban đầu, khi chưa có dự án.
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có
quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên Nghị định 197/2004/NĐ-CP có quy định thêm đối với những
trường hợp không được bồi thường thiệt hại về đất là: “Trong trường hợp xét
thấy cần hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường
hợp cụ thể”, chính nội dung này đã là mối nối, bù đắp sự khác biệt giữa hai

chính sách của Nhà nước ta và của ADB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TĐC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng trong khi ở
Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trước để chống lấn chiếm đất đai...), do vậy nhiều gia đình chưa
kịp thời xây dựng xong hoặc xây dựng lại nhà ở mới, ổn định cuộc sống trước
khi giải toả.
Công tác TĐC đòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và
giúp đỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TĐC, từ việc tìm nơi


15

ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất đai phải di chuyển,
phải tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở
mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch
vụ tại khu tái định cư.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Nghị định
69/2009/NĐ-CP cũng quy định những chính sách hỗ trợ để ổn định đời sống và
sản xuất của các hộ di chuyển, song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
nhiều chính sách đã không được áp dụng một cách có hiệu quả và đời sống của
những người bị di chuyển vẫn không được khôi phục như mục tiêu đã đề ra.
Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ
những thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự
án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu
cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện
công tác tái định cư.
Luật Đất đai của chúng ta quy định (trước khi thu hồi phải thông báo cho
người sử dụng đất lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phương án

bồi thường thiệt hại). Trên thực tế việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó
khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế
hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như không trả lời ngay được.
Theo ADB những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ
hay mất tài sản vật chất hoặc phí vật chất, kể cả đất đai và tài nguyên của gia
đình như rừng, khu đánh cá… Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án phải
quan tâm là rất rộng. [30]
1.4 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ
1.4.1 Thời kỳ trước 1987
1.4.1.1 Hiến pháp 1946


16

Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến
năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách
ruộng đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải
cách là: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc
xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của
giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó,
Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào làm ăn tập thể, đồng thời
Nhà nước thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nông nghiệp hình thức sở hữu tập thể.
1.4.1.2 Nghị định số 151-TTg
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959,
quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban
kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của
Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm

xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp
thời và diện tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng
thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất
thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà
nước. Về mức bồi thường và cách tính bồi thường theo Nghị định 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt
được giúp đỡ xây dựng cái khác.


×