Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu xây dựng lưới địa chính cụm 07 xã, thị trấn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NGỌC BÌNH

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN
CẦU XÂY DỰNG LƯỚI ĐỊA CHÍNH CỤM 07
XÃ, THỊ TRẤN, HUYỆN TĨNH GIA,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NGỌC BÌNH

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN
CẦU XÂY DỰNG LƯỚI ĐỊA CHÍNH CỤM 07
XÃ, THỊ TRẤN, HUYỆN TĨNH GIA,
TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, hầu hết những
kiến thức mà tôi nêu trong bài tiểu luận là từ thực tế, và được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo hướng dẫn nên em đã hoàn thành được bài tiểu luận của mình.
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận này là do tôi viết, các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày .... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Ngọc Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,

đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài
nguyên, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức Đoàn đo đạc bản đồ
và quy hoạch Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thanh Hóa, ngày ..... tháng ..... năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Ngọc Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Khái quát về hệ thống định vị toàn cầu GPS ....................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về GPS ............................................................................................. 3
1.1.2. Các thành phần của GPS ................................................................................... 3
1.1.3. Các đại lượng đo ............................................................................................... 6
2.1.4. Nguyên lý định vị GPS ..................................................................................... 8
1.1.5. Các nguồn sai số trong định vị GPS ............................................................... 12
1.1.6. Ưu điểm của phương pháp định vị GPS ......................................................... 14
1.1.7. Tọa độ và hệ quy chiếu ................................................................................... 15
1.2. Thiết kế lưới địa chính bằng công nghệ GPS .................................................... 15
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc thiết kế lưới ................................................................ 15
1.2.2. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng lưới ............................................................. 16
1.2.3. Cơ sở toán học của lưới địa chính ................................................................... 17
1.2.4. Lưới địa chính ................................................................................................. 19
1.2.5. Mật độ điểm khống chế ................................................................................... 20
1.3. Ứng dụng công nghệ GPS trong trắc địa ở Việt Nam và trên thế giới .............. 21
1.3.1. Tại Việt Nam ................................................................................................... 21
1.3.2. Trên thế giới .................................................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 24
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................ 24
2.4.3. Phương pháp thi công lưới địa chính bằng công nghệ GNSS ........................ 25
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu đo bằng phần mềm Compass, kết hợp với
phần mềm DPSurvey 2.8 ................................................................................ 26
2.4.5. Phương pháp kiểm tra lưới bằng phần mềm Trimble Business Center (TBC). ....... 26
2.4.6. Phương pháp phân tích, so sánh ...................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, - xã hội của cụm 7 xã, thị trấn, huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................... 27
3.1.1. Đặc điểm tình hình, điều kiện tự nhiên ........................................................... 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội .............................................................................. 31
3.1.3 Thực trạng công tác đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .............. 32
3.2. Xây dựng lưới địa chính cụm 7 xã, thị trấn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ........... 33
3.2.1. Quy trình xây dựng lưới địa chính .................................................................. 33
3.2.2. Thiết kế lưới địa chính .................................................................................... 34
3.2.3. Chọn điểm, chôn mốc địa chính...................................................................... 37
3.2.4. Tổ chức đo GPS .............................................................................................. 41
3.3. Đo kiểm tra ......................................................................................................... 65
3.3.1. So sánh kết quả đo kiểm tra với kết quả đã thực hiện..................................... 66
3.3.2. So sánh kết quả đo kiểm tra vị trí điểm........................................................... 66
3.4. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng công nghệ, bài học kinh nghiệm .............. 68
3.4.1. Hiệu quả sử dụng công nghệ ........................................................................... 68
3.4.2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BĐĐC
DOP
ĐCCS
GNSS

GPS

HDOP

Nghĩa tiếng việt
Bản đồ địa chính
Dilution of Precision
(Độ mất chính xác)
Địa chính cơ sở
Global Navigation Satellite System
(Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu)
Global Positioning System
(Hệ thống định vị toàn cầu)
Horizon Dilution of Precision
(Độ mất chính xác theo phương ngang)


Mx, My, Mh

Sai số theo phương x, y, h

Mp

Sai số vị trí điểm

PDOP
Ratio

Position Dilution of Precision
(Độ mất chính xác vị trí vệ tinh theo 3D)
Tỉ số phương sai

Reference Variance Độ chênh lệch tham khảo
Rms
VDOP
X, Y, h

Sai số chiều dài cạnh
Vertical Dilution of Precision
(Độ mất chính xác theo phương dọc)
Tọa độ X, Y, Độ cao thủy chuẩn tạm thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng hợp diện tích các loại đất của khu vực nghiên cứu ............................. 28

Bảng 3.2.

Bảng số lượng điểm địa chính thiết kế trong khu vực nghiên cứu............... 37

Bảng 3.3:

Số điểm thiết kế trên địa bàn khu đo ............................................................ 38

Bảng 3.4:

Toạ độ các điểm gốc .................................................................................... 38

Bảng 3.5:

Thiết kế ca đo ............................................................................................... 46

Bảng 3.6:

Chỉ tiêu kỹ thuật của máy đo GPS ............................................................... 48

Bảng 3.8:

Số điểm thiết kế trên địa bàn khu đo ............................................................ 61


Bảng 3.9:

Kết quả đánh giá độ chính xác sau bình sai ................................................. 63

Bảng 3.10:

So sánh kết quả đánh giá độ chính xác đạt được so với quy định hiện
hành .............................................................................................................. 64

Bảng 3.11:

So sánh kết quả đo với chỉ tiêu kỹ thuật của lưới địa chính được
thành lập bằng công nghệ GNSS ................................................................. 65

Bảng 3.12:

So sánh kết quả xử lý được với kết quả đo kiểm tra .................................... 66

Bảng 3.13:

So sánh kết quả xử lý với kết quả đo kiểm tra ............................................. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Mô hình hình ảnh trái đất và vệ tinh GPS ............................................. 3

Hình 1.2:

Cấu trúc tín hiệu GPS ............................................................................ 5

Hình 1.3:

Các trạm điều khiển GPS ...................................................................... 5

Hình 1.4:

Các thành phần chính của GPS ............................................................. 6

Hình 1.5:

Kỹ thuật giải đa trị tại các máy thu ....................................................... 7

Hình 1.6:

Xác định hiệu số giữa các thời điểm ..................................................... 8

Hình 1.7:

Kỹ thuật định vị tương đối .................................................................... 9

Hình 1.8:


Kỹ thuật định vị tuyệt đối .................................................................... 12

Sơ đồ 1

...................................................................................................................... 34

Hình 3.3:

Quy cách mốc địa chính ...................................................................... 40

Hình 3.5:

Cửa sổ chương trình Trimble Geomatics office .................................. 42

Hình 3.6:

Cửa sổ Planning................................................................................... 42

Hình 3.7:

Cửa sổ Planning (Lists Intervals) ........................................................ 43

Hình 3.8:

Cửa sổ Planning (Lists Elevation/Azimuth)........................................ 44

Hình 3.9:

Cửa sổ Planning (Lists of DOP values) .............................................. 44


Hình 3.10:

Máy GPS 1 tần Trimble 4600LS ......................................................... 47

Hình 3.12:

Cửa sổ Datum Transformation Properties . ......................................... 51

Hình 3.13:

Chọn hệ tọa độ Vuông góc UTM ........................................................ 52

Hình 3.14:

Chọn phép chiếu hình trụ ngang giữ góc ............................................ 52

Hình 3.15:

Tạo New Project. ................................................................................. 53

Hình 3.16:

Nhập dữ liệu đo ................................................................................... 54

Hình 3.17:

Hộp thoại Receiver Raw Data Check in ............................................. 55

Hình 3.18:


Hộp thoại Project Setting .................................................................... 56

Hình 3.19:

Hộp thoại Select Coordinate System ................................................... 57

Hình 3.20:

Hộp thoại Select Coordinate System Type ......................................... 57

Hình 3.21:

Hộp thoại Select Coordinate System Zone ......................................... 58

Hình 3.22:

Hộp thoại Select Geoid Model ............................................................ 58

Hình 3.23:

Hộp thoại Processing Baselines .......................................................... 59

Hình 3.24:

Nhập tọa độ điểm gốc.......................................................................... 60

Hình 3.26:

Hộp thoại Adjust Network .................................................................. 61


Hình 3.27:

Sơ đồ đo lưới địa chính ....................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, vừa là tư liệu sản xuất trong các nghành nông nghiệp – lâm nghiệp –
ngư nghiệp, vừa là thành phần quan trọng trong môi trường sống tự nhiên, vừa là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh,
quốc phòng. Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
kinh tế - xã hội phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây nên đòi hỏi quỹ đất để
đáp ứng cho nhu cầu phát triển là rất lớn. Quá trình gia tăng dân số, canh tác, trồng
trọt và các hoạt động của con người trên đất đã ảnh hưởng rất nhiều đến hình thể
của đất, làm cho chúng bị thay đổi so với ban đầu trên bản đồ. Do đó, cán bộ quản
lý đất đai cần phải nắm rõ tình hình, thực trạng và xác định lại hình thể của đất đai
để dễ dàng quản lý.
Hiện nay, sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật tiến bộ đang góp phần
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Việc áp dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ vào quản lý đất đai cũng đã và đang đem lại những hiệu quả
thiết thực cho các xã, thị trấn huyện tĩnh gia, tỉnh Thanh Hóa. Qua thực tế quản lý

tài nguyên tại các xã, thị trấn, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng các phần mềm
chuyên dụng vào việc xây dựng và quản lý đất đai còn có những hạn chế nhất định,
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và trách nhiệm được giao.
Trước những hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương và
nhận thấy những ưu điểm, hiệu quả của việc ứng dụng Hệ thống định vị toàn cầu
xây dựng lưới địa chính cụm 7 xã, thị trấn gồm: xã Nguyên Bình, Hải Hòa, Hải
Nhân, Hải Thanh, Phú Lâm, Phú Sơn và thị trấn Tĩnh Gia vào quản lý đất đai nên
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Ứng dụng Hệ thống định vị toàn cầu xây dựng
lưới địa chính cụm 7 xã, thị trấn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ” để xây dựng
các điểm địa chính gồm các bước sau;
1.1. Xây dựng lưới địa chính, gồm: thiết kế lưới (chọn điểm, chôn mốc), thi
công, đo đạc thực địa như (lập lịch đo, thiết kế ca đo) lưới khống chế bằng thiết bị
máy GPS 1 tần số 4600LS của hãng Trimble theo quy định hiện hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

1.2. Kiểm tra các yếu tố lưới, so sánh kết quả đo lưới và đánh giá độ chính xác
đã đạt được với quy phạm hiện hành để kết luận về độ chính xác của lưới GPS đã
xây dựng.
1.3. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS
Qua đó từng bước đưa tin học vào trong quản lý Nhà nước về đất đai, đáp
ứng được yêu cầu trong quá trình phát triển của địa phương và phát triển chung của
cả nước.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Ứng dụng được hệ thống định vị toàn cầu để xây dựng lưới địa chính phục vụ
công tác đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tại cụm 7 xã, thị trấn huyện Tĩnh Gia,

tỉnh Thanh Hóa gồm; xã Nguyên Bình, Hải Hòa, Hải Nhân, Hải Thanh, Phú Lâm,
Phú Sơn và thị trấn Tĩnh Gia.
Xây dựng được mạng lưới tổng thể của khu vực, kiểm tra các yếu tố của lưới,
độ chính xác của lưới.
Đánh giá được hiệu quả khi áp dụng công nghệ khoa học, đưa công nghệ vào
thực tiễn như: đo đạc bản đồ địa chính, cho thêu đất, thu hồi đất…
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học:
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản
đồ địa chính. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là cơ sở khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn tài nguyên đất đai.
- Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên công nghệ GPS để xây dựng lưới địa chính cụm 07 xã, thị trấn huyện
Tĩnh Gia thay thế cho phương pháp xây dựng lưới truyền thống, góp phần đưa công
nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao độ chính xác, mang lại hiệu quả kinh tế - kỹ
thuật trong thực tế sản xuất khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ và là tiền đề để xây
dựng lưới không chế đo vẽ toàn huyện Tĩnh Gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về hệ thống định vị toàn cầu GPS
1.1.1. Khái niệm về GPS
Tên tiếng Anh đầy đủ của GPS là Navigation Satellite Timing and Ranging

Global Positioning System. Đây là một hệ thống radio hàng hải dựa vào các vệ tinh
để cung cấp thông tin vị trí 3 chiều và thời gian chính xác. Hệ thống luôn sẵn sàng
trên phạm vi toàn cầu và hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết.

Hình 1.1: Mô hình hình ảnh trái đất và vệ tinh GPS
Nguồn: Ahmed El-Rabbany (2007), Introduction to GPS [15]

1.1.2. Các thành phần của GPS
GPS gồm 3 đoạn: đoạn không gian, đoạn điều khiển và đoạn người sử dụng
(Ahmed El-Rabbany,2007).
1.1.2.1. Đoạn không gian (Space Segment )
Hệ thống ban đầu có 24 vệ tinh, trong đó có 3 vệ tinh dự trữ. Hiện nay đã có
31 vệ tinh bay xung quanh Trái đất trên 6 quỹ đạo gần tròn cách đều nhau, với độ
cao khoảng 20.200 km, góc nghiêng 550 so với mặt phẳng xích đạo của trái đất.
Chu kỳ quay của vệ tinh là 718 phút. Nguồn: Introduction to GPS (2007)
- Chức năng chính của các vệ tinh là:
+ Nhận và lưu trữ dữ liệu được gửi lên từ các trạm điều khiển.
+ Duy trì thời gian chính xác bởi đồng hồ nguyên tử gắn trên vệ tinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

+ Truyền thông tin và dữ liệu cho người sử dụng theo hai tần số là L1 và L2.
- Mỗi vệ tinh được trang bị máy phát tần số chuẩn nguyên tử chính xác cao cỡ
10 -12. Máy phát này tạo ra các tín hiệu tần số cơ sở 10,23 MHz và từ đây tạo ra các
sóng tải tần số L1=1575,42 MHz và L2=1227,60 MHz. Để giảm ảnh hưởng của tầng
điện ly người ta sử dụng hai tần số. Nguồn: Introduction to GPS (2007)

- Để phục vụ cho các mục đích và đối tượng khác nhau, các tín hiệu phát đi
được điều biến mang theo các code riêng biệt đó là:, P-Code, C/A- Code và Y- Code, +
P-Code (Precision Code): là code chính xác được sử dụng cho các mục đích quân sự
của Mỹ và chỉ dùng cho các mục đích khác khi được phía Mỹ cho phép. P-Code
điều biến cả hai sóng tải L1, L2 và là code tựa ngẫu nhiên.
+ C/A-Code (Coarse/Acquisition Code): là code thô được sử dụng rộng rãi.
C/A Code có tính chất code tựa ngẫu nhiên. Tín hiệu mang code này có tần số thấp
(1.023 MHz). C/A Code chỉ điều biến sóng tải L1.
+ Y-Code: là Code bí mật được phủ lên P-Code nhằm chống bắt chước, gọi là
kỹ thuật AS (Anti Spoosing), chỉ có vệ tinh thuộc các khối từ sau năm 1989 mới có
khả năng này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Hình 1.2: Cấu trúc tín hiệu GPS
Nguồn: Ahmed El-Rabbany (2007), Introduction to GPS [15]

1.1.2.2. Đoạn điều khiển (Control Segment)
Có 5 trạm điều khiển trên mặt đất: Hawaii (Thái Bình Dương), Colorado
Springs (Căn cứ không quân Mỹ), Ascension Island (Đại Tây Dương), Diego
Garcia (Ấn Độ Dương) và Kwajalein (Thái Bình Dương), trong đó có 1 trạm trung
tâm đặt tại Colorado Springs. Nguồn: Introduction to GPS (2007)
Nhiệm vụ của đoạn điều khiển là điều khiển toàn bộ hoạt động và chức năng
của các vệ tinh trên cơ sở theo dõi chuyển động quỹ đạo của các vệ tinh và hoạt
động của đồng hồ trên đó. Tất cả các số liệu đo khoảng cách, sự thay đổi khoảng

cách, các số liệu đo khí tượng ở mỗi trạm đều được truyền về trạm trung tâm. Trạm
trung tâm xử lý các số liệu được truyền từ các trạm theo dõi và số liệu đo của chính
nó để cho ra các ephemerit chính xác hoá của vệ tinh và số hiệu chỉnh cho các đồng
hồ vệ tinh. Các số liệu này được truyền trở lại cho các trạm theo dõi và từ đó truyền
tiếp lên cho các vệ tinh cùng các lệnh điều khiển khác.

Hình 1.3: Các trạm điều khiển GPS
Nguồn: Ahmed El-Rabbany (2007), Introduction to GPS [15]

1.1.2.3. Đoạn sử dụng (User Segment)
Gồm các máy thu đặt trên mặt đất, bao gồm phần cứng và phần mềm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Phần cứng là các máy đo có nhiệm vụ thu tín hiệu vệ tinh để khai thác, sử
dụng cho các mục đích, yêu cầu khác nhau của khách hàng.
- Phần mềm có nhiệm vụ xử lý các thông tin để cung cấp tọa độ của máy thu.

Hình 1.4: Các thành phần chính của GPS
Nguồn: Ahmed El-Rabbany (2007), Introduction to GPS [15]

1.1.3. Các đại lượng đo
Việc định vị bằng GPS thực hiện trên cơ sở sử dụng hai dạng đại lượng đo cơ
bản, đó là đo khoảng cách giả theo các code tựa ngẫu nhiên (C/A-code và P-code)
và đo pha của sóng tải L1, L2 và tổ hợp L1/L2. (Alfred Leick,1995).
1.1.3.1. Đo pha sóng tải

Các sóng tải L1, L2 được sử dụng cho việc định vị với độ chính xác cao. Với
mục đích này người ta tiến hành đo hiệu số giữa pha của sóng tải do máy thu nhận
được từ vệ tinh và pha của tín hiệu do chính máy thu tạo ra. Hiệu số pha do máy thu
đo được ta ký hiệu là  (0<<2).
Khi đó ta có thể viết:


Trong đó:

2



( R  N  ct )

(1.2)

- R là khoảng cách giữa vệ tinh và máy thu;
-  là bước sóng của sóng tải;
- N là số nguyên lần bước sóng  chứa trong R, N còn được gọi là số nguyên
đa trị, thường không biết trước mà cần phải xác định trong thời gian đo;
- t là sai số đồng bộ giữa đồng hồ của vệ tinh và máy thu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Trong trường hợp đo pha theo sóng tải L1 có thể xác định khoảng cách giữa vệ

tinh và máy thu với độ chính xác cỡ cm, thậm chí nhỏ hơn. Sóng tải L2 cho độ chính
xác thấp hơn, nhưng tác dụng của nó là cùng với L1 tạo ra khả năng làm giảm đáng
kể tầng điện ly và việc xác định số nguyên đa trị được đơn giản hơn.

Hình 1.5: Kỹ thuật giải đa trị tại các máy thu
Nguồn: Alfred Leick (1995), GPS Satellite Surveying) [16]

1.1.3.2. Đo khoảng cách giả theo C/A-code và P-code
Code tựa ngẫu nhiên được phát đi từ vệ tinh cùng với sóng tải. Máy thu GPS
cũng tạo ra code tựa ngẫu nhiên đúng như vậy. Bằng cách so sánh code thu từ vệ
tinh và code của chính máy thu tạo ra có thể xác định được khoảng thời gian lan
truyền của tín hiệu code, từ đó xác định được khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu
(đến tâm anten của máy thu). Do có sự không đồng bộ giữa đồng hồ của vệ tinh và
máy thu, do ảnh hưởng của môi trường lan truyền tín hiệu nên khoảng cách tính
theo khoảng thời gian đo được không phải là khoảng cách thực giữa vệ tinh và máy
thu, đó là khoảng cách giả.
1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1
Code chuyền từ vệ tinh
1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1
Code thu được
1 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1
do máy thu tạo
ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông Code
tin – ĐHTN

t


8


Hình 1.6: Xác định hiệu số giữa các thời điểm
Nguồn: Alfred Leick (1995), GPS Satellite Surveying) [16]

Nếu ký hiệu tọa độ của vệ tinh là xs, ys, zs; tọa độ của điểm xét (máy thu) là:
x,y,z; thời gian lan truyền tín hiệu từ vệ tinh đến điểm xét là t, sai số không đồng bộ
giữa đồng hồ trên vệ tinh và trong máy thu là t, khoảng cách giả đo được là R, ta
có phương trình:

R  c(t  t )  ( xs  x) 2  ( ys  y) 2  ( z s  z) 2  ct

(1.1)

Trong đó, c là tốc độ lan truyền tín hiệu.
Trong trường hợp sử dụng C/A-code, theo dự tính của các nhà thiết kế hệ
thống GPS, kỹ thuật đo khoảng thời gian lan truyền tín hiệu chỉ có thể đảm bảo độ
chính xác đo khoảng cách tương ứng khoảng 30 m. Nếu tính đến ảnh hưởng của
điều kiện lan truyền tín hiệu, sai số đo khoảng cách theo C/A code sẽ ở mức 100 m
là mức có thể chấp nhận được để cho khách hàng dân sự được khai thác. Song kỹ
thuật xử lý tín hiệu code này đã được phát triển đến mức có thể đảm bảo độ chính
xác đo khoảng cách khoảng 3 m, tức là hầu như không thua kém so với trường hợp
sử dụng P-code vốn không dành cho khách hàng đại trà. Chính vì lý do này mà
trước đây Chính phủ Mỹ đã đưa ra giải pháp SA để hạn chế khả năng thực tế của
C/A code. Nhưng ngày nay do kỹ thuật đo GPS có thể khắc phục được nhiễu SA,
Chính phủ Mỹ đã tuyên bố bỏ nhiễu SA trong trị đo GPS từ tháng 5 năm 2000.
2.1.4. Nguyên lý định vị GPS
1.1.4.1. Định vị tương đối (Relative Positioning)
Đo GPS tương đối là trường hợp sử dụng hai máy thu GPS đặt ở hai điểm
quan sát khác nhau để xác định ra hiệu tọa độ vuông góc không gian (X, Y, Z)
hay hiệu tọa độ trắc địa mặt cầu (B, L, H) giữa chúng trong hệ tọa độ WGS-84.

Nguyên tắc đo GPS tương đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng đo là
pha của sóng tải. Để đạt được độ chính xác cao và rất cao cho kết quả xác định hiệu tọa
độ giữa hai điểm xét, người ta đã tạo ra và sử dụng các sai phân khác nhau cho pha
sóng tải nhằm làm giảm ảnh hưởng đến các nguồn sai số khác nhau như: Sai số của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

đồng hồ vệ tinh cũng như của máy thu, sai số tọa độ vệ tinh, sai số số nguyên đa trị,...
Ta ký hiệu rj(ti) là hiệu pha của sóng tải từ vệ tinh j đo được tại trạm r vào
thời điểm ti, khi đó nếu hai trạm đo 1 và 2 ta quan sát đồng thời vệ tinh j vào thời
điểm ti, ta sẽ có sai phân bậc một được biểu diễn như sau:
1j(ti)= 2j(ti)- 1j(ti)

(1.4)

Trong sai phân này hầu như không còn ảnh hưởng của sai số đồng hồ vệ tinh.
Nếu hai trạm cùng tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh j và k vào thời
điểm ti, ta có phân sai bậc hai:
2j,k(ti)= 1k(ti)- 1j(ti)

(1.5)

Qua công thức này ta thấy không còn ảnh hưởng của sai số đồng hồ vệ tinh và
máy thu.
Nếu xét hai trạm cùng tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh j và k vào thời
điểm ti và ti+1, ta sẽ có phân sai bậc ba:

3j,k = 2j,k(ti+1)- 2j,k(ti)

(1.6)

Sai phân này cho phép loại trừ sai số số nguyên đa trị.
Hiện nay, hệ thống GPS có khoảng 32 vệ tinh hoạt động. Do vậy, tại mỗi thời
điểm ta có thể quan sát được số vệ tinh nhiều hơn 4. Bằng cách tổng hợp theo từng
cặp vệ tinh sẽ có rất nhiều trị đo, mặt khác thời gian thu tín hiệu trong đo tương đối
thường khá dài vì vậy số lượng trị đo để xác định ra hiệu tọa độ giữa hai điểm là rất
lớn, khi đó bài toán sẽ giải theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất.

Hình 1.7: Kỹ thuật định vị tương đối
Nguồn: Alfred Leick (1995), GPS Satellite Surveying) [16]

Định vị tương đối có các phương pháp đo cơ bản sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

a. Phương pháp đo động
Phương pháp đo động cho phép xác định vị trí tương đối của hàng loạt điểm
so với điểm đã biết. Phương pháp này cần có ít nhất hai máy thu để xác định số
nguyên đa trị của tín hiệu vệ tinh, cần phải có một cạnh đáy đã biết được gối lên
điểm đã có tọa độ. Sau khi đã xác định số nguyên đa trị được giữ nguyên để tính
khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu cho các điểm đi tiếp sau trong suốt cả chu kỳ
đo. Nhờ vậy, thời gian thu tín hiệu tại điểm đo không phải là một giờ đồng hồ như
trong phương pháp đo tĩnh nữa mà chỉ còn một phút trong phương pháp này. (Alfred

Leick,1995)
b. Phương pháp đo tĩnh
Phương pháp đo tĩnh được sử dụng để xác định hiệu tọa độ (hay vị trí tương
hỗ) giữa hai điểm xét với độ chính xác cao, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác trắc
địa. Trong trường hợp này cần có ít nhất hai máy thu, một máy đặt ở điểm đã biết
tọa độ còn máy kia đặt tại điểm cần xác định. Cả hai máy thu đồng thời thu tín hiệu
từ một số vệ tinh chung trong một khoảng thời gian nhất định, thường từ một đến
hai ba giờ đồng hồ. Số vệ tinh tối thiểu cho hai trạm quan sát là 5. Khoảng thời gian
quan sát kéo dài là để cho đồ hình phân bố vệ tinh thay đổi từ đó ta có thể xác định
được số nguyên đa trị của sóng tải và đồng thời là để có nhiều trị đo nhằm đạt độ
chính xác cao và ổn định kết quả quan sát.
Đây là phương pháp đạt được độ chính xác cao nhất trong việc định vị tương
đối bằng GPS, có thể cỡ centimet, thậm chí là milimet ở khoảng cách giữa hai điểm
xét tới hàng chục và hàng trăm kilomet. Nhược điểm của phương pháp là thời gian
đo phải kéo dài hàng giờ, do vậy năng suất đo không cao. (Alfred Leick,1995)
1.1.4.2. Định vị tuyệt đối (point positioning)
Là trường hợp sử dụng máy thu GPS để xác định ngay tọa độ của điểm quan
sát trong hệ tọa độ WGS-84. Đó có thể là các thành phần tọa độ vuông góc không
gian (X,Y,Z) hoặc các thành phần tọa độ trắc địa mặt cầu (B,L,H). Hệ thống tọa độ
WGS-84 là hệ thống tọa độ cơ sở của GPS, tọa độ của vệ tinh và điểm quan sát đều
lấy theo hệ thống tọa độ này.
Việc đo GPS tuyệt đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng đo là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

khoảng cách giả từ vệ tinh đến máy thu theo nguyên tắc giao hội cạnh không gian từ

các điểm đã biết tọa độ là các vệ tinh. (Alfred Leick,1995)
Nếu biết chính xác khoảng thời gian lan truyền tín hiệu code tựa ngẫu nhiên từ
vệ tinh đến máy thu, ta sẽ tính được khoảng cách chính xác giữa vệ tinh và máy thu.
Khi đó 3 khoảng cách được xác định đồng thời từ 3 vệ tinh đến máy thu sẽ cho ta vị
trí không gian đơn trị của máy thu. Song trên thực tế cả đồng hồ trên vệ tinh và
đồng hồ trong máy thu đều có sai số, nên khoảng cách đo được không phải là
khoảng cách chính xác. Kết quả là chúng không thể cắt nhau tại một điểm, nghĩa là
không thể xác định được vị trí của máy thu. Để khắc phục tình trạng này cần sử
dụng thêm một đại lượng đo nữa, đó là khoảng cách từ vệ tinh thứ 4, ta có hệ
phương trình:
(XS1- X)2 +(YS1- Y)2 +(ZS1- Z)2 = (R1-ct)2
(XS2- X)2 +(YS2- Y)2 +(ZS2- Z)2 = (R2-ct)2
2

2

2

(XS3- X) +(YS3- Y) +(ZS3- Z) = (R3-ct)

(1.3)

2

(XS4- X)2 +(YS4- Y)2 +(ZS4- Z)2 = (R4-ct)2
Với khoảng cách giả đo đồng thời từ 4 vệ tinh đến máy thu chúng ta sẽ lập
được hệ phương trình dạng (1.3) với 4 ẩn số (X, Y, Z, t). Giải hệ phương trình trên
chúng ta tìm được tọa độ tuyệt đối của máy thu và số hiệu chỉnh đồng hồ của máy thu.
Trên thực tế với hệ thống vệ tinh hoạt động đầy đủ như hiện nay, số lượng vệ
tinh mà các máy thu quan sát được thường từ 6 - 8 vệ tinh, khi đó số lượng phương

trình sẽ lớn 4 và nghiệm của phương trình sẽ tìm theo nguyên lý số bình phương
nhỏ nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Hình 1.8: Kỹ thuật định vị tuyệt đối
Nguồn: Alfred Leick (1995), GPS Satellite Surveying) [16]

1.1.4.3. Định vị vi phân (Differential GPS). (Alfred Leick,1995)
Phương pháp này dùng một máy thu đặt cố định tại điểm đã biết tọa độ và máy
thu này có khả năng phát ra tín hiệu vô tuyến, đồng thời có máy di động khác đặt ở
vị trí cần xác định tọa độ. Cả máy cố định và máy di động cần đồng thời tiến hành
thu tín hiệu từ các vệ tinh như nhau. Nếu thông tin từ vệ tinh bị nhiễu thì kết quả
xác định tọa độ của cả máy cố định và máy di động cũng đều bị sai lệch, độ sai lệch
này được xác định trên cơ sở so sánh tọa độ tính ra theo tín hiệu thu được từ vệ tinh
và tọa độ đã biết trước của máy cố định và có thể xem là như nhau cho cả máy cố
định và máy di động. Nó được máy cố định phát đi qua sóng vô tuyến để máy di
động thu nhận mà hiệu chỉnh cho kết quả xác định tọa độ của mình.
1.1.5. Các nguồn sai số trong định vị GPS
1.1.5.1. Sai số quỹ đạo vệ tinh
Vệ tinh chuyển động trên quỹ đạo xung quanh trái đất chịu nhiều sự tác động
như ảnh hưởng của sự thay đổi trọng trường trái đất, ảnh hưởng của sức hút mặt
Trăng, mặt Trời,... các ảnh hưởng trên sẽ tác động tới quỹ đạo của vệ tinh, khi đó vệ
tinh sẽ không chuyển động hoàn toàn tuân theo đúng 3 định luật Kepler. Sai số quỹ
đạo vệ tinh ảnh hưởng gần như trọn vẹn đến kết quả định vị tuyệt đối, song được

khắc phục về cơ bản trong định vị tương đối hoặc vi phân.
Để biết được vị trí của vệ tinh trên quỹ đạo thì người sử dụng có thể căn cứ
vào lịch vệ tinh. Tùy thuộc vào mức độ chính xác của thông tin, lịch vệ tinh được
chia làm 3 loại là:
- Lịch vệ tinh quảng bá (Broadcast ephemeris): Được tạo lập dựa trên 5 trạm
quan sát thuộc đoạn điều khiển của hệ thống GPS, hiện nay khi chế độ nhiễu SA đã
được bỏ thì lịch vệ tinh quảng bá có sai số khoảng từ 2 - 5 m.
- Lịch vệ tinh dự báo (Almanac): Phục vụ cho lập lịch và xác định quang cảnh
nhìn thấy của vệ tinh tại thời điểm quan sát, lịch vệ tinh này có sai số khoảng vài km.
- Lịch vệ tinh chính xác: Được lập dựa trên cơ sở các số liệu quan trắc trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

mạng lưới giám sát và được tính toán nhờ một số tổ chức khoa học, loại lịch này
cho sai số nhỏ hơn 0,5 m.
1.1.5.2. Sai số của đồng hồ
Sai số đồng hồ gồm: đồng hồ trên vệ tinh, đồng hồ trong máy thu và sự không
đồng bộ giữa chúng gây ra sai số của đồng hồ trong kết quả đo GPS. Đặc biệt là
trong định vị tuyệt đối sai số này có giá trị tương đối lớn.
Các vệ tinh được trang bị đồng hồ nguyên tử có độ chính xác cao, tính đồng
bộ về thời gian giữa các đồng hồ vệ tinh được giữ trong khoảng 20 nano giây. Còn
các máy thu GPS được trang bị đồng hồ thạch anh chất lượng cao (10-4s) đặt bên trong.
Chúng ta biết rằng vận tốc truyền tín hiệu khoảng 3x108m/s, nếu sai số đồng
hồ thạch anh là 10-4s thì sai số khoảng cách tương ứng là 30 m, nếu đồng hồ nguyên
tử sai 10-7s thì khoảng cách sai 3 m.
Với ảnh hưởng như trên, người ta đã sử dụng nguyên tắc định vị tương đối để

loại trừ ảnh hưởng của sai số đồng hồ.
1.1.5.3. Sai số ảnh hưởng của điều kiện khí tượng
Tín hiệu vệ tinh đến máy thu đi qua một quãng đường lớn hơn 20.000 km,
trong đó có tầng điện ly từ độ cao 50 km tới độ cao 500 km và tầng đối lưu từ độ
cao 50 km đến mặt đất. Khi tín hiệu đi qua các tầng này có thể bị thay đổi (tán xạ)
phụ thuộc vào mật độ điện tử tự do trong tầng điện ly và tình trạng hơi nước, nhiệt
độ và các bụi khí quyển trong tầng đối lưu.
Người ta ước tính rằng, do ảnh hưởng của tầng điện ly, khi định vị tuyệt đối có
thể bị sai số khoảng 12 m, còn ảnh hưởng của tầng đối lưu có thể gây sai số khoảng 3m.
Các vệ tinh GPS phát tín hiệu ở tần số cao (sóng cực ngắn) do đó ảnh hưởng
của tầng điện ly đã được giảm nhiều, tuy vậy cần lưu ý tới đặc tính của sóng cực
ngắn là truyền thẳng và dễ bị che chắn.
Ảnh hưởng của tầng điện ly tỷ lệ với bình phương tần số, vì thế khi sử dụng
máy thu 2 tần sẽ khắc phục được ảnh hưởng này.
Tuy vậy, ở khoảng cách ngắn (<10 km) tín hiệu tới 2 máy coi như đi trong
cùng môi trường, sai số sẽ được loại trừ trong các công thức tính hiệu tọa độ, do vậy
ta nên sử dụng máy một tần, trong khi đó nếu sử dụng máy hai tần có thể bị nhiễu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

làm kết quả kém chính xác.
Để khắc phục ảnh hưởng của tầng đối lưu, người ta quy định chỉ sử dụng tín
hiệu vệ tinh có góc cao trên 15o (hoặc trên 10o).
1.1.5.4. Sai số do người đo
Người đo có thể phạm các sai lầm như: đo chiều cao anten, dọi điểm định tâm
không tốt, đôi khi ghi nhầm chế độ đo cao anten. Để tránh các sai số này thì người

đo GPS cần thận trọng trong định tâm và đo chiều cao anten.
Cần chú ý là sai số do đo chiều cao anten không những ảnh hưởng tới độ cao
của điểm đo mà còn ảnh hưởng tới vị trí mặt bằng. Do đó, trong khi thu tín hiệu
không nên đứng vây quanh máy thu, không che ô cho máy thu.
1.1.5.5. Sai số do nhiễu tín hiệu
Ăng ten của máy thu không chỉ thu tín hiệu đi thẳng từ vệ tinh tới mà còn
nhận cả các tín hiệu phản xạ từ mặt đất và môi trường xung quanh. Sai số này gọi là
sai số do nhiễu tín hiệu. Tín hiệu vệ tinh tới máy thu có thể bị nhiễu do một số
nguyên nhân sau:
- Tín hiệu bị phản xạ từ các vật (kim loại, bê tông) gần máy thu.
- Tín hiệu bị nhiễu do ảnh hưởng của các tín hiệu sóng điện từ khác.
- Máy thu GPS đặt gần các đường dây tải điện cao áp.
- Tín hiệu bị gián đoạn do các vật che chắn tín hiệu.
Để khắc phục sai số nhiễu tín hiệu, khi thiết kế điểm đo cần bố trí xa các trạm
phát sóng, các đường dây cao thế,... không bố trí máy thu dưới các rặng cây.
1.1.6. Ưu điểm của phương pháp định vị GPS
1.1.6.1. Ưu điểm
- Các vệ tinh có thể quan trắc trên cùng một vùng lãnh thổ rộng lớn như quốc
gia hay châu lục, trong khi phương pháp định vị truyền thống chỉ khống chế ở một
khu vực nhỏ hẹp.
- Không đòi hỏi thông hướng trên mặt đất giữa các trạm đo.
- Có thể định vị ở thời gian thực và ở thời điểm bất kỳ: trên mặt đất, trên biển
và trong không gian cho đối tượng đứng yên hay di động.
- Có thể đo 24h/ngày trong mọi điều kiện thời tiết; rút ngắn thời gian thi công,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15


đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Độ chính xác lưới cao, đồng đều và không phụ thuộc vào đồ hình của lưới
nên thuận lợi cho công tác thiết kế lưới.
- Công tác xử lý nội nghiệp hoàn toàn tự động theo các chương trình có sẵn
nên kết quả có độ tin cậy cao.
1.1.6.2. Nhược điểm
- Máy móc thiết bị đắt tiền, cán bộ thi công phải có trình độ và kinh nghiệm.
- Công tác chọn điểm theo nguyên tắc khá nghiêm ngặt. Do đó hệ thống này sẽ
bị hạn chế khi thi công ở khu vực rừng núi, thành phố, khu dân cư.
1.1.7. Tọa độ và hệ quy chiếu
Hệ định vị GPS cho tọa độ vuông góc không gian 3 chiều X, Y, Z hoặc các
thành phần tọa độ trắc địa mặt cầu B, L, H hoặc các gia số tọa độ trên trong hệ tọa
độ toàn cầu WGS-84.
1.2. Thiết kế lưới địa chính bằng công nghệ GPS
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc thiết kế lưới
1.2.1.1. Khái niệm về lưới GPS
Lưới GPS gồm các điểm được chôn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn
định, quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn
tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp. Các
điểm được liên kết với nhau bởi các cạnh đo, nhờ các cạnh đo chúng ta sẽ tính toán
chính xác tọa độ, độ cao của các điểm trong một hệ thống tọa độ thống nhất.
1.2.1.2. Nguyên tắc thiết kế
- Lưới thiết kế phải đi từ tổng quát đến chi tiết, từ độ chính xác cao đến độ
chính xác thấp.
- Hệ thống lưới tọa độ cơ sở phải được xây dựng trên cơ sở các điểm tọa độ
Nhà nước cấp cao hơn.
- Các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn 1200; ở xa các trạm
thu phát sóng tối thiểu 500 m; xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm
điện cao áp tối thiểu 50 m.

- Lưới tọa độ cơ sở phải được nối vào ít nhất hai điểm cấp cao hơn gần khu đo nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

- Sai số số liệu gốc của lưới cấp trên ảnh hưởng đến cấp dưới kế cận không
được vượt quá 12%.
- Lưới thiết kể phải đảm bảo đủ mật độ điểm, phủ trùm khu đo, phục vụ cho
các tác đo vẽ bản đồ địa chính theo từng giai đoạn.
- Thường xuyên cập nhật, tiến hành nâng cao độ chính xác bằng công nghệ và
kỹ thuật đo tiên tiến.
- Trong quá trình thiết kế cố gắng chọn phương án tối ưu, giá thành thấp, dễ
thi công, đồng thời đảm bảo độ chính xác trong công tác đo vẽ theo từng cấp hạng.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng lưới
1.2.2.1. Luật và các văn bản dưới luật
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 ngày 11 tháng 2013 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 07 năm 2014.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13.
- Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
hoạt động đo đạc và bản đồ.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính.
1.2.2.2. Các văn bản kỹ thuật
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục
Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy

chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa Hệ tọa độ
quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×