Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.72 KB, 6 trang )

BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 2009

VÀ CÁC CHỈ SỐ CỦA VIỆT NAM
Nguyễn Thái Hà

C

hỉ số HDI (Human Development Index) đo
lường sự tiến bộ chung của một quốc gia
về phát triển con người. HDI đo lường kết
quả chung của một quốc gia dựa trên ba khía
cạnh cơ bản: cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh,
tính bằng tuổi thọ trung bình từ lúc sinh; khả
năng tiếp cận với tri thức, tính bằng tỉ lệ biết
chữ của người lớn và tỉ lệ đi học nói chung; và
mức sống hợp lý, tính bằng GDP bình quân đầu
người theo sức mua tương đương (đồng Đô la
Mỹ). Chỉ số phát triển con người HDI có giá trò
từ 0 đến 1. Các quốc gia được xếp hạng trên cơ
sở giá trò của chỉ số này, với thứ tự xếp hạng số
1 thể hiện cho giá trò của chỉ số HDI cao nhất.
Báo cáo phát triển con người năm 2009 với
tiêu đề “Vượt qua rào cản: Di cư và phát triển
con người” sử dụng dữ liệu năm 2007 được tính
cho 182 quốc gia (tăng 3 nước so với năm

trước), trong đó có 2 nước mới tham gia là
Andorra và Liechtenstein và Afghanistan (tham
gia xếp hạng lần đầu năm 1996). Một điểm cần
lưu ý là kết quả HDI được tính toán trên cơ sở số
liệu năm 2007 nên không phản ánh tác động


của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Theo kết quả có 38 nước xếp hạng Phát triển
con người rất cao, 45 nước xếp hạng Phát triển
con người cao, 75 nước xếp hạng Phát triển con
người trung bình, và 24 nước xếp hạng Phát triển
con người thấp. Việt Nam có chỉ số HDI là 0,725,
là nước Phát triển con người ở mức trung bình,
giảm 1 bậc so với năm 2006. Các giá trò cụ thể
của HDI và các giá trò thành phần của các nước
theo các mức phát triển con người rất cao, cao,
trung bình, và thấp cụ thể xem Bảng 1 dưới đây:
So với năm 2006, giá trò của HDI năm 2007
giảm ở 4 quốc gia (đều do giảm GDP bình quân

Bảng 1. Giá trò HDI và các thành phần của chỉ số theo các mức phát triển con người
STT

HDI

Tuổi thọ bình quân

Tỷ lệ đi học

GDP bình quân đ ầu người

82,7 - 75,5

114,2 - 65,1

85.382 - 17.956


78,7 - 64,9

100,8 - 61,1

29.723 - 6.876

76,0 - 44,9

90,0 - 25,5

30.627 -904

62,2 - 43,6

63,3 -27,2

1690 - 298

Phát triển con người rấ t cao
1 - 38

0,971 - 0,902

Phát triển con người cao
39 - 83

0,895 - 0,803

Phát triển con người trung bình

84 -158

0,798 - 0511

Phá t triển con người thấp
159 -182

0,499 - 0,340

Nguồn: Human Development Report 2009 - Table H

28

THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ


Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam
xem xét sự thay đổi của chỉ số phát triển con
đầu người), tăng ở 174 nước, và có nhiều thay
người theo thời gian. Các giá trò HDI được xem
đổi về thứ tự xếp hạng các quốc gia. So với năm
xét theo thời gian cho biết xu thế phát triển con
2006, có 50 quốc gia giảm một hoặc một vài
người của các nước và các châu lục. Xét xét HDI
bậc trong bảng xếp hạng, và cũng có khoảng 50
thời kỳ 1985-2007 cho thấy các giá trò HDI trong
quốc gia tăng thứ bậc trong bảng xếp hạng. Sự
tất cả các khu vực đã tăng dần qua các năm,
thay đổi về thứ tự xếp hạng không chỉ do kết quả
mặc dù có giai đoạn tăng chậm hơn hoặc thậm

hoạt động của từng quốc gia mà còn do sự tiến
chí có giai đoạn HDI đảo chiều. Trong thời kỳ
bộ của quốc gia này so với các quốc gia khác,
này HDI của Việt Nam tăng 1,16% năm, từ
đặc biệt khi sự chênh lệch về giá trò xếp hạng
0,561 lên 0,725. (Hình 1).
không lớn.
Hình 1: Các xu hướng của HDI
Trung Quốc là nước tăng số bậc nhiều nhất
trong bảng xếp hạng (7 bậc), tiếp theo
là Côlômbia và Pêru (tăng 5 bậc). Ở các
OECD
nước này, thứ bậc HDI tăng nhanh là do
CEE và CIS
tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
Mỹ La tinh và Caribê
nhanh.
Đông Á và TBDương
Năm nước đứng đầu bảng xếp hạng,
Ả Rập thống nhất
giữ vò trí không đổi so với năm 2006 đó
Nam Á
là Na Uy đứng thứ nhất, tiếp theo là Úc,
Iceland, Canada và Ireland. Pháp xếp
Tiểu Sa mạc Sahara châu
Phi
thứ 8, tăng 3 bậc so với năm trước. Đứng
cuối bảng xếp hạng là 3 nước Nigiê,
Afghanistan và Sierra Leone.
HDI không chỉ liên quan đến thu

nhập
Nguồn: Human development report 2009 - Human development
Kể từ năm 1990, hàng năm Báo cáo index trends
phát triển con người đã công bố Chỉ số
HDI năm 2007, nổi trội với khoảng chênh
phát triển con người (HDI). Phạm vi xem xét của
lệch rất lớn về chỉ số HDI chung giữa các châu
HDI vượt khỏi thu nhập quốc dân bình quân đầu
lục trên thế giới, điều này chứng tỏ sự thònh
người (GDP), liên quan đến khái niệm rộng hơn
vượng và các cơ hội trong cuộc sống giữa các
về sự thònh vượng. HDI đưa ra một lăng kính
châu lục là hoàn toàn khác nhau. HDI của Việt
rộng hơn để xem xét sự tiến bộ của con người
Nam là 0,725, xếp thứ 116 trong số 182 nước
và mối quan hệ phức tạp hơn giữa thu nhập và
(Bảng 2).
sự thònh vượng.
Thông qua việc xem xét một số khía cạnh
Trong các yếu tố cấu thành của HDI, chỉ có
cơ bản nhất về cuộc sống và cơ hội của phát
thu nhập bình quân đầu người và nhập học
triển con người, HDI cung cấp một bức tranh đầy
chung là hai nhân tố có phần nào đó liên quan
đủ và tổng hợp hơn về sự phát triển của một
đến sự thay đổi chính trò. Chính vì vậy mà cần
CHUYÊN SAN HDI

29



Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam
Bảng 2: Chỉ số phát triển con người của Việt Nam và một số nước 2007

Thứ tự

HDI

Thứ tự

Tuổi
thọ
(năm)

Thứ tự

Tỷ lệ biết
chữ 1(%)

Tỷ lệ đi
đọc
(%)

Thứ tự

Thứ tự

GDP bình
quân2
(đôla Mỹ)


1. Na Uy

0,971 1. Nhật Bản

82,7

1. Georgia

100,0

1. Úc

114,2

1. Đảo
Liechtenstein

85.382

114. Guyana

0,729 52. Ecuador

75,0

67. Bolivia

90,7


124. Zambia

63,3

127. Guyana

2.782

115. Mông Cổ

0,727 53. Slovakia

74,6

68.
Suriname

90,4

125. Đông
Timor

63,2

128. Ấn Độ

2.753

116. Việt Nam


0,725 54. Việt Nam

74,3

69. Việt
Nam

90,3

126. Việt
Nam

62,3

129. Việt Nam

2.600

117. Moldova

0,720 55. Malaysia

74,1

70. Ả Rập

90,0

127. Vanuatu


62,3

130. Nicaragua

2.570

118. Ghi nê
xích đạo

0,719 56. CH Nam Tư
(cũ)

74,1

71. Brazil

90,0

128. Uganda

62,3

131. Moldova

2.551

182. Nigiê

0,340 176. Afghanistan


43,6

151. Mali

26,2

177. Djibouti

25,5

181. CHDC Công


298

Nguồn: Human Development Report 2009 - Table H
1
2

Từ 15 tuổi trở lên
GDP bình quân đầu người tính theo phương pháp sức mua tương đương bằng đồng đô la Mỹ

nước so với các chỉ tiêu khác, ví dụ như so
với GDP bình quân đầu. Hình 2 chứng tỏ
các nước có cùng giá trò HDI có thể có sự
Chỉ số phát triển con người
GDP BQ đầu người
(HDI)
(sức mua tương đương-Đôla Mỹ)
rất khác nhau về thu nhập hoặc các nước

có mức thu nhập bình quân đầu người như
nhau nhưng có các chỉ số HDI rất khác
nhau.
Mông Cổ
Việt Nam
Nghèo khổ về con người
Chỉ số nghèo khổ về con người cho các
nước đang phát triển HPI-13, tập trung vào
tỷ lệ những người sống dưới ngưỡng nghèo
cụ thể theo từng khía cạnh của chỉ số phát
triển con người đó là sống lâu và khỏe
mạnh (liên quan đến khả năng sống sót Nguồn: Human development report 2009 - Human develop- tính dễ bò tổn thương gây chết người ở độ
ment index and its 2007 compomemts
tuổi tương đối thấp), được tiếp cận với giáo
Hình 2: Chỉ số phát triển con người và GDP
bình quân đầu người

3

30

HPI-1 là chỉ số nghèo khổ về con người tính cho các nước đang phát triển
THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ


Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam
dục - bò bỏ ngoài thế giới, không biết đọc, viết
và giao tiếp, và có mức sống tử tế - theo nghóa
phân bổ về kinh tế chung. HPI-1 quy đònh
ngưỡng nghèo năm 2007 các nước đang phát

triển ở mức 1,25 đô la Mỹ/ngày.
Cụ thể HPI-1 đo khả năng bò tước đoạt hoàn
toàn về sức khỏe, đo bằng bằng tỷ lệ phần trăm
dân số sống dự kiến không thể sống đến 40
tuổi. Về giáo dục được đo bằng tỷ lệ phần trăm
dân số không biết chữ từ 15 tuổi trở lên. Và
mức sống hợp lý được đo bằng tỷ lệ tỷ lệ phần
trăm người dân có khả năng tiếp cận nước
sạch, tỷ lệ phần trăm dân số không có khả

gia, tuy nhiên lại không thể hiện được mức độ
bất bình đẳng về giới trong các thành tựu đã
đạt được. Chỉ số phát triển liên quan đến giới
(GDI) được giới thiệu trong Báo cáo phát triển
con người năm 1995, các khía cạnh để đo lường
GDI sử dụng cùng các chỉ tiêu để tính HDI
nhưng nắm bắt những sự bất bình đẳng trong
các thành tựu đạt được giữa nữ và nam, hiểu
một cách đơn giản nhất thì GDI là chỉ số phát
triển HDI nhưng được xem xét và tính toán dưới
góc độ giới. Giữa HDI và GDI có mối quan hệ
chặt chẽ, bất bình đẳng về phát triển con người
theo giới càng lớn, thì quan hệ giữa GDI và HDI

Bảng 3. Các chỉ tiêu nghèo khổ về con người
Chỉ số nghèo kh ổ về
con người
(HPI-1)

Tỷ lệ (%) dân s ố từ

Tỷ lệ (%) dân s ố không
15 tuổi trở lên không
sống đến 40 tuổi
biết chữ

(%) Dân s ố không
được sử dụng nước
sạch

Tỷ lệ (%) trẻ dưới 5
tuổi nhẹ cân

1. CH Cze ch (1,5)

1. Hồng Kông, TQ (1,4)

1. Georgia (0,0)

1. Barbados (0)

1. Croatia (1)

53. Ả Rập Saudi (12,1)

52. Lithuania (5,7)

67. Bolivia (9,3)

61. Suriname (8)


102. Namibia (24)

54. Philippin (12,4)

53. Mauritius (5,8)

68. Suriname (9,6)

62. Djibou ti (8)

103. Comoros (25)

55. Việt Nam (12,4)

54. Việt Nam (5,8)

69. Việt Nam (9,7)

63. Việt Nam

56. CH Ả Rập Syrian
(12,6)

55. Saint Vincent và
Grenadines (5,8)

70. Tiểu VQ Ả Rập
thống nhất (10,0)

64. Cuba (9)


105. Guinea (26)

57. Sao Tome và
Principe (12,6)

56. Panama (5,9)

71. Brazil (10,0)

65. Brazil (9)

106. Togo (26)

135. Afghanistan (59,8)

153. Lesotho (47,4)

151. Mali (73,8)

150. Afghanistan (78)

138. Bangladesh
(48)

(8)

104. Việt Nam (25)

Nguồn: Human Development Report 2009 - Table I-1


năng tiếp cận với các dòch vụ y tế, và tỷ lệ
phần trăm trẻ em dưới 5 tuổi nhẹ cân so với
tuổi. Bảng 3 là giá trò của các biến số HPI của
Việt Nam và một số nước khác.
Giá trò HPI-1 của Việt Nam là 12,4%, xếp
thứ 55 trong số 135 nước.
Về xây dựng năng lực của phụ nữ
HDI đo lường thành tựu chung của một quốc
CHUYÊN SAN HDI

của một nước càng thấp.
Ví dụ giá trò GDI là 0,723 cần được so sánh
với giá trò HDI của nó là 0,725, thì giá trò GDI
bằng 99,7% HDI. Trong số 155 nước có số liệu
HDI và GDI, 30 nước có tỷ số giữa GDI và HDI
tốt hơn của Việt Nam. Bảng 4 là tỷ số giữa GDI
và HDI của Việt Nam và một số nước khác.
Thước đo bình đẳng giới thể hiện phụ nữ có
31


Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam
Bảng 4. GDI so sánh với HDI

GDI so với HDI

Tuổi thọ bình quân
năm 2004 (năm)


Tỷ lệ biết chữ năm 2004
(% dân số từ 15 tuổi trở
lên)

Tỷ lệ đi học chung
năm 2004

Nữ so với Nam

Nữ so với Nam

Nữ so với Nam

1. Mông Cổ (100,0%)

1. LB Nga (121,7%)

1. Lesotho (122,5%)

1. Cuba (121,0%)

29. Croatia (99,7%)

131. Ethiopia (105,4%)

79. Trung Quốc (93,3%)

127. Indonesia (96,0%)

30. Đảo Síp (99,7%)


132. Israel

80. Palestin (92,9%)

128. Kenya (95,4%)

31. Việt Nam (99,7%)

133. Việt Nam (105,3%)

81. Việt Nam (92,5%)

129. Việt Nam (94,9%)

32. Uruguay (99,7%)

134. Yemen (105,3%)

82. Lebanon (92,1%)

130. CH Ả Rập (94,6%)

33. CH Czech (99.7%)

135. Cuba (105,3%)

83. Myanmar

131. Swaziland (94,4%)


155. Afghanistan (88,0%)

190. Swaziland (98,0%)

145. Afghanistan (29,2%)

(105,4%)

(92,0%)

175. Afghanistan (55,6%)

Nguồn: Human Development Report 2009

hơn. Hầu hết những người di cư trong nước và
thực sự tham gia và đời sống kinh tế và chính
quốc tế đều có thu nhập cao hơn, được tiếp cận
trò đất nước hay không, được thể hiện bằng chỉ
với các điều kiện về giáo dục, y tế tốt hơn, và
số GEM. GEM sử dụng các biến phản ánh quyền
cải thiện tương lai cho con cái của họ. Trong số
lực tương đối giữa phụ nữ và nam giới trong các
195 triệu người di cư quốc tế, chiếm phần lớn
hoạt động chính trò và kinh tế. Thông qua tỷ lệ
là những người di cư từ các nước đang phát
nắm giữ số ghế trong quốc hội của phụ nữ, nữ
triển đến các nước phát triển hơn, hoặc di cư
cán bộ quản lý, điều hành, lập pháp; chuyên
viên và quản lý cấp cao;

Bảng 5. Di cư
cán bộ chuyên môn kỹ
thuật; và bất bình đẳng
Châu lục đến
Tỷ lệ di
trong thu nhập, phản ánh
chủ yếu của
Nước đi
(%)
cư (%)
ngườ
i
di

sự độc lập về kinh tế. Sự
45,3
Châu Á
46,6
khác nhau giữa GDI, GEM 1. Antigua và Barbuda
5. Samoa
37,2
Bắc Mỹ
16,6
thể hiện sự bất bình đẳng
127. CH Triều Tiên
3,1
Bắc Mỹ
50,3
về cơ hội trong các lónh
136. Đông Timor

2,6
Châu Á
39,5
vực. Chỉ số GEM của Việt 138. Việt Nam
2,4
Bắc Mỹ
57,4
Nam là 0,054 xếp thứ 62 140. Căm-pu-chia
2,3
Bắc Mỹ
50,5
147. Vanuatu
2,0
Châu Âu
25,4
trong số 109 nước.
181.

n
g
cổ
0,3
Châ
u
Â
u
40,7
Di cư
Hàng năm, có hàng Chung toàn cầu
Phát triển con người trung bình

1,9
Châu Á
43,3
triệu người di cư qua biên
OECD
3,9
Bắc Mỹ
41,2
giới quốc gia và quốc tế
Thế giới
3,0
Châu Âu
33,4
để tìm kiếm cuộc sống tốt
Nguồn: Human Development Report 2009 - Table L

32

THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ


Báo cáo phát triển con người 2009 và các chỉ số của Việt Nam
cư cao nhất thế giới, Qatar là nước có
nhiều dân di cư nhất - tính trung bình
Tỷ lệ di cư
Nước đến của người
Nhập cư
Nước đến của người
cứ 5 người thì có hơn 4 người là dân
(% dân số

di cư
(nghìn người)
di cư
năm 2005)
di dư. Việt Nam có 54,4 nghìn người
1. Mỹ
39.266,5 1. Qatar
80,5
di cư, chiếm 0,1 % tổng số dân.
16. Hồng Kông, Trung
2.721,1 8. Hồng Kông, Trung
39,5
Chuyển tiền về nước
Quốc
Quốc
113. Brunei
124,2 168. CHDCND Lào
0,3
Chuyển tiền, là tiền của những
123. Myanmar
93,2 176. Myanmar
0,2
người di cư gửi trực tiếp cho các thành
133. Việt Nam
54,5 180. Việt Nam
0,1
154. Papua New Guinea
25,5 181. Indonesia
0,1
viên và người thân trong gia đình. Số

156. CHDCND Lào
20,3 182. Trung Quốc
0,0
tiền nhận được thường mang lại lợi ích
182. Vanuatu
1,0
về kinh tế. Chuyển tiền cũng được xem
Chung toàn cầu
OECD
97.622,8 OECD
8,4
là thu nhập từ trao đổi ngoại tệ kiếm
Các nước phát triển
40.948,6 Các nước phát triển
0,8
được từ các nước của người di cư. Tuy
con người trung bình
con người trung bình
nhiên số tiền gửi về nước không giống
Thế giới
195.245,4 Thế giới
3,0
nhau. Trong tổng số tiền 370 tỷ đô la
Nguồn: Human Development Report 2009 - Table A
chuyển về nước từ những người di cư
trên toàn thế giới, có khoảng hơn nửa
Bảng 7: Tiền gửi về nước
là của các nước thuộc nhóm phát triển con
người trung bình, so với mức dưới 1% của
Tổng số

Số tiền gửi bình quân
(Triệu đô la)
đầu người (đô la Mỹ)
các nước phát triển con người thấp. Trong
1. Ấn Độ
35.262 1. Luxembourg
3.355
năm 2007 có 5.500 triệu đô la được gửi về
2. Trung Quốc
32.833 3. Tonga
992
4. Philippin
16.291 85. Mông Cổ
74 Việt Nam. Số tiền gửi về nước bình quân
16. Indonesia
6.174 87. Malaysia
64 của một người di cư Việt Nam là 63 đô la,
19. Việt Nam
5.500 88. Việt Nam
63 so với mức bình quân của OECD là 108 đô
47. Malaysia
1.700 95. Hồng Kông,
48
la. (Xem Bảng 7).
Bảng 6. Nhập cư

49. Thái Lan
Chung toàn cầu
OECD
Phát triển con người

trung bình
Thế giới

Trung Quốc
1.635 100. Đảo Solomon

124.520 OECD
189.093 Phát triển con người
trung bình
370.765 Thế giới

Nguồn: Human Development Report 2009 - Table E

giữa các nước đã phát triển
Tỷ lệ di cư của Việt Nam là 2,4%. Châu lục
đến của người di cư Việt Nam chủ yếu là Bắc Mỹ,
chiếm tới 57,4% số người di cư của Việt Nam.
Mỹ là nước chủ nhà của gần 40 triệu người
di cư quốc tế - đây là nước có số lượng dân di
CHUYÊN SAN HDI

41
108
44

Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo phát triển con người năm
1999 - Nhà xuất bản chính trò quốc gia
58
2. Tóm tắt Báo cáo phát triển con người

năm 2009. Vượt qua rào cản - Di cư và phát
triển con người
/>Summary.pdf
3. Human Development Report 2009 Overcoming barriers: Human mobility and development- Published for the United Naions Development
Programme (UNDP)

33



×