Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện trảng bàng tỉnh tây ninh năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH HIẾU TRUNG

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH HIẾU TRUNG

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH:TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thị Lan Anh
Thời gian thực hiện: 02/7/2018 đến ngày 02/11/2018
HÀ NỘI 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược
của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học
tập trong suốt thời gian qua và đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược, Phòng tổ chức
cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Trung tâm Y
tế huyện Trảng Bàng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề
tài nghiên cứu tại Trung tâm.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Thị Lan Anh đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người đã giành cho tôi
tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 11 năm 2018
Học viên

Trịnh Hiếu Trung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN ............................................................................ 3

1.1 Danh mục thuốc Bệnh viện .................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm Danh mục thuốc ................................................................. 3
1.1.2.Các buớc xây dựng danh mục thuốc .................................................... 3
1.2 Hƣớng dẫn điều trị chuẩn .................................................................... 5
1.3 Thực trạng phân tích danh mục thuốc và việc sử dụng thuốc tại một
số bệnh viện. ............................................................................................... 11
1.3.1 Tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh ................................................ 12
1.3.2 Tình trạng sử dụng thuốc vitamin ..................................................... 12
1.4 Vài nét về Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh........ 13
1.4.1 Lịch sử hình thành ............................................................................. 13
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ ......................................................................... 13
1.4.3 Sơ đồ tổ chức của TTYT Trảng Bàng ................................................ 14
1.4.4 Khoa Dược ......................................................................................... 16
1.4.5 Mô hình bệnh tật của TTYT Trảng Bàng ......................................... 18
1.5 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 22
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 22
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 22
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................... 23
2.3.1 Biến số nghiên cứu ........................................................................... 26


2.3.2 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 27
2.3.3 Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3.4 Xữ lý số liệu....................................................................................... 28
2.3.5 Phân tích số liệu ............................................................................... 29
2.4Trình bày số liệu .................................................................................. 29
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 32
3.1.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Trảng
Bàng năm 2017 .......................................................................................... 32

3.1.1 Cơ cấu DMT theo phân loại thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............. 32
3.1.2 Cơ cấu DMT theo đường dùng ......................................................... 33
3.1.3 Cơ cấu DMT theo thuốc đơn, đa thành phần ..................................... 35
3.1.4.Cơ cấu thuốc biệt dược gốc - thuốc generic....................................... 37
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo quy chế chuyên môn .......................................... 37
3.1.6.Cơ cấu thuốc theo TT10 ..................................................................... 38
3.1.7 Phân tích 5 nhóm thuốc có SLKM nhiều nhất DMTBV ................... 40
3.1.8 Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc tân dược- thuốc YHCT .............. 41
3.1.9 Cơ cấu thuốc theo Tác dụng dược lý ................................................ 42
3.2 Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm theo phƣơng pháp
ABC ........................................................................................................... 43
3.2.1 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại ABC ....................................... 43
3.2.2 Phân tích các thuốc sử dụng trong nhóm A ...................................... 44
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 49
4.1 Cơ cấu DMT sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh ..................................................................................................... 50
4.2 Phân tích DMT theo Phƣơng pháp ABC .......................................... 55
4.3 Hạn chế của đề tài .............................................................................. 56


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 57
KẾT LUẬN ................................................................................................ 57
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
ADR


Tiếng Anh
Adverse Drug Reaction

Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc

BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

CK

Chuyên khoa

DLS

Dược lâm sàng

DMT

Danh mục thuốc


DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DS

Dược sĩ

ĐTTT

Đấu thầu tập trung

TTYT

Trung tâm y tế

GTSD

Giá trị sử dụng

SXTN

Sản xuất trong nước

NK

Nhập khẩu

HĐT&ĐT


Hội đồng thuốc và điều trị

ICD 10

International Classification
Diseases 10

Mã bệnh quốc tế

SLKM

Số lượng khoản mục

SYT

Sở Y tế

TLSL

Tỳ lệ số lượng

VEN

V-Vital drugs; E-Essential

drugs; N-Non-Essential drugs yếu; thuốc không thiết yếu

YHCT
WHO


Thuốc tối cần; thuốc thiết

Y học cổ truyền
World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Tên bảng

1

Bảng 1.1

Cơ cấu nhân lực khoa Dược

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3


4

Bảng 2.4

Các biến số nghiên cứu

26

5

Bảng 2.5

Các chỉ số phân tích danh mục thuốc

29

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc theo đường dùng

33

8


Bảng 3.8

Cơ cấu thuốc đơn – đa thành phần

36

9

Bảng 3.9

10
11

Bảng 3.10

Mô Hình Bệnh Tật của TTYT Trảng Bàng
theo mã ICD 10
10 bệnh thường gặp tại Trung tâm y tế huyện
Trảng Bàng từ năm 2014 – 2016

Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc,
xuất xứ

Cơ cấu và giá trị thuốc theo tên generic, tên
biệt dược gốc
Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc phải hội
chẩn

Bảng 3.11


Cơ cấu thuốc phải kiểm soát đặc biệt

Trang
21
22

24

33

38

38
39

Cơ cấu thuốc theo TT 10/2016/TT-BYTCơ
12

Bảng 3.12

cấu theo phân loại nguồn gốc xuất xứ Thuốc 41
Generic

13

Bảng 3.13

Cơ cấu thuốc theo đường dùng

Bảng 3.14


Cơ cấu DMT theo thuốc Tân dược-đông y

41

thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ 42

14

truyền.
15

Bảng 3.15

Cơ cấu DMT tân dược sử dụng năm 2017 42


theo nhóm, tác dụng dược lý
16
17
18

Bảng 3.16

Cơ cấu DMT sử dụng tại BV năm 2017 theo
phương pháp ABC

Bảng 3.17

Theo nhóm tác dụng dược lý nhóm thuốc A


Bảng 3.18

10 Thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm
2017

43
44
45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3
4

Tên hình
Sơ đồ chu trình tác động của STG và DMT

lên kết quả chăm sóc và phòng bệnh

Trang
6

Sơ đồ chu trình quản lý thuốc

7

Mô hình tổ chức của TTYT Trảng Bàng

9

Hình 1.4

Sơ đồ tổ chức khoa Dược

12

Bảng 3.5

Cơ cấu thuốc đơn – đa thành phần

39

Hình 1.3.

5

Hình 3.6


6

Hình 3.7

7

Hình 3.8

8

Hình 3.9

Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc, tên
generic
Biểu đồ 5 nhóm thuốc sử dụng nhiều nhất tại
BV năm 2017
Biểu đồ cơ cấu % SLKM của các phân nhóm
của nhóm A
Biểu đồ cơ cấu Giá trị của các phân nhóm
của nhóm A

40

40

42

47



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, thuốc có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân, là một trong ba yếu tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả
công tác khám chữa bệnh. Hai mục tiêu cơ bản trong chính sách quốc gia về
thuốc là đảm bảo thường xuyên đủ thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu điều
trị và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Mặt khác trong cơ sở
khám chữa bệnh việc lựa chọn thuốc đóng vai trò quan trọng để người bệnh
được tiếp cận với thuốc thuốc có chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết
kiệm chi phí.
Trong những năm gần đây số lượng chế phẩm thuốc (đơn chất và hợp
chất) đưa vào sử dụng không ngừng tăng cao qua các năm. Đây là một thuận
lợi to lớn trong việc cung cấp đủ thuốc cho công tác khám chữa Bệnh tuy
nhiên cũng gây không ít khó khăn, lúng túng cho người thầy thuốc khi kê
đơn, cho người DS trong công tác lựa chọn cung ứng thuốc và đồng thời góp
phần làm tăng thêm chi phí khám chữa bệnh của người dân. Chính vì vậy việc
đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho
người bệnh là một nhiệm vụ cấp bách của ngành y tế hiện nay.
Các phương pháp phân tích tình hình sử dụng thuốc như phân tích ABC
sẽ giúp cho HĐT&ĐT cũng như các nhà quản lý xác định các vấn đề về sử
dụng thuốc, làm nền tảng cho hoạt động can thiệp như lựa chọn, cung cấp, kế
hoạch, dự trù và dự trữ thuốc.
Nhằm thực hiện những quy định của ngành trong việc xây dựng danh
mục thuốc hàng năm là phải nắm và phân tích được tình hình sử dụng thuốc
của năm trước để định hướng cho năm sau. Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài: “
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng tỉnh
Tây Ninh năm 2017 ” với mục tiêu :

1



1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện
Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh năm 2017.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Trảng
Bàng tỉnh Tây Ninh năm 2017 theo phương pháp ABC.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng nhằm đưa ra
những đề xuất góp phần hoàn thiện Danh mục thuốc tại Trung tâm y tế, đồng
thời tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.

2


Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1 Danh mục thuốc Bệnh viện
DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
họach nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn hiệu quả. DMT
Bệnh viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại
bỏ thuốc trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT& ĐT Bệnh viện[4]
.Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “DMT Bệnh viện là một danh sách các
thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện”[21]
a.Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
- Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với phạm vi chuyên
môn của bệnh viện;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Thống nhất với DMT do Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước;[4]

b.Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện;
- Chất lượng, hiệu quả và an toàn trong điều trị của thuốc;[7]
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
- Căn cứ vào chi phí và chi phí - hiệu quả của thuốc ;
- Điều kiện trang thiết bị chuyên môn, con người để xử trí thuốc.
c.Quy trình chọn lựa một số thuốc mới
Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế ban hành và
hướng dẫn thực hiện DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
đã bao phủ hoàn toàn DMT của BV. Ngoài ra khi có đề nghị bổ sung thuốc
mới phục vụ công tác điều trị, các khoa làm đề nghị theo mẫu gửi cho thư ký
3


HĐT&ĐT (Trưởng khoa Dược). Nội dung đề nghị này sẽ được thảo luận với
HĐT&ĐT để có kết luận thích hợp trước khi đưa vào DMT.
-Sau đó các thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại
thông tin trong bản đề xuất và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
-Đưa ra những đề xuất cho danh mục bổ sung.
-Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp HĐT&ĐT.
-HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên.
-Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân có liên quan
và các khoa lâm sàng.
-Hàng

năm danh mục thuốc cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp

với tình hình thực tế điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật của điều trị.[4]

d.Duy trì một danh mục thuốc
- Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục một các thường xuyên;
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
e.Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Việc sử dụng thuốc ngoài danh mục thuốc bệnh viện phải được yêu cầu
thông qua bản dự trù có chữ ký của trưởng các khoa/phòng và được giám đốc
bệnh viện phê duyệt.
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục;
- Hạn chế tiếp cận;
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên thuốc,
số lượng, chỉ định);
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT&ĐT.
f.Thuốc hạn chế sử dụng
- Thuốc do bác sĩ chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong các tình trạng
bệnh cụ thể;
4


- Do HĐT&ĐT xác định và thực thi;
- Quy định sử dụng hạn chế một số thuốc trong DMT bao gồm: những thuốc
có dấu “ * ” và một số thuốc điều hòa miễn dịch;
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý.
Tóm lại để xây dựng DMT bệnh viện, bước đầu tiên cần phải thu thập,
phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước sau đó đánh giá các thuốc đề
nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan.
1.2 Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG)
STG (phát đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý. Nó được
đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong
điều trị học mỗi loại bệnh. Một phát đồ điều trị có thể có một hoặc nhiều công

thức khác nhau.
Theo WHO: các tiêu chí của một SGT về thuốc gồm :
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, còn hạn sử dụng;
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có
tương tác thuốc;
- Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu, hoặc đạt mục
đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định;
- Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lượng điều trị
nếu như việc lựa chọn không dựa trên STG. Thật là lý tưởng nếu như DMT
được xây dựng dựa trên cơ sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở
nhiều nước trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẳn những
hướng dẫn điều trị hoặc những tài liệu tương tự để tham khảo và sử dụng .
Mối quan hệ giữa STG, DMT và những tác động của chúng đối với việc sử
dụng và dự trữ thuốc được thể hiện qua hình 1.3 dưới đây :

5


Danh mục bệnh thường gặp

Lựa chọn
Điều trị
DMT và hướng dẫn
danh mục

Hướng dẫn điều
trị

Giám sát và

đào tạo

Chuẩn bị ngân sách
và cung ứng thuốc

Cải thiện sử dụng và khả
năng cung ứng
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình tác động của STG và DMT lên kết quả chăm
sóc và phòng bệnh
* Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)[4]
Bộ y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8 tháng 8 năm 2013
quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện gồm IV
chương và 15 điều. Hội đồng giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ
giữa dược sĩ, bác sĩ và điều dưỡng, trong đó dược sĩ tư vấn thuốc, bác sĩ chịu
trách nhiệm về chỉ định và điều dưỡng là người thực hiện y lệnh.
a. Chức năng của HĐT&ĐT: Hội đồng thuốc có chức năng tư vấn cho Giám
đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của
bệnh viện, cụ thể hóa các phác đồ điều trị phù hợp với điều kiên của bệnh
viện , thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
6


b.Mục đích của HĐT&ĐT: đảm bảo người bệnh được hưởng chế độ chăm
sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc lựa chọn thuốc cần được cung
ứng, giá cả sử dụng.
c.Nhiệm vụ của HĐT&ĐT (được ghi cụ thể từ điều 4 đến điều 9 trong thông
tư):
- Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc,
vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện, tập huấn hướng dẫn sử dụng danh mục,
đánh giá sửa đổi, bổ sung danh mục.

- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện;
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị: Nguyên tắc xây dựng HDĐT;
các bước xây dựng HDĐT; triển khai thực hiện.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc: quá trình tồn
trữ, bảo quản kê đơn, cấp phát và sử dụng; áp dụng các phương pháp phân
tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị; xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan
đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp.
- Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị;
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của HĐT&ĐT chính là đánh giá, lựa chọn
thuốc để xây dựng DMT bệnh viện. Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh
viện, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra điều phối quá trình cung ứng thuốc.
HĐT&ĐT thường phải phối hợp với bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc.
HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây
dựng hệ thống danh mục vá chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện
theo yêu cầu của HĐT&ĐT.
d.Tổ chức của HĐT&ĐT
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định: Hội đồng phải được thành lập ở tất
cả bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập; hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
7


- Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện gồm 14 thành viên do Giám đốc
bệnh viện ra quyết định thành lập. Chủ tịch hội đồng là Giám Đốc Bệnh viện;
Phó chủ tịch hội đồng là Phó trưởng khoa Dược, thư ký hội đồng là trưởng
phòng KHNV. Các thành viên khác gồm: Trưởng các khoa lâm sàng; Điều
dưỡng trưởng Bệnh viện và Trưởng phòng tài chính – kế toán .
e.Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
- HĐT&ĐT họp định kỳ 1 tháng 1 lần hoặc đột xuất do chủ tịch hội đồng

triệu tập
- Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp
định kỳ trong 1 năm;
- Phó chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc
cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên
hội đồng để nghiên cứu trước khi họp;
- Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám
đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện và đề nghị SYT tổ chức
đấu thầu.
- Lựa chọn thuốc sử dụng tại Bệnh viện theo kết quả đấu thầu.
- Kiến nghị việc mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư theo nhu cầu điều trị của BV
mà không có trong kết quả thầu.
- Bình đơn thuốc, bình hồ sơ bệnh án rút kinh nghiệm điều trị
f. vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện quản lý là tổ chức đứng ra điều
phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối họp với bộ phận
mua thuốc và phân phối thuốc.
HĐT&ĐT không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây
dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện

8


theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý
thuốc được thể hiện theo hình :

Lựa chọn

HĐT&ĐT


HHĐT&ĐTĐT
HĐT&ĐT &ĐT

Mua thuốc

Sử dụng

Mua thuốc

Phân phối

Hình 1.2 Sơ đồ chu trình quản lý thuốc
1.3 Thực trạng phân tích danh mục thuốc và việc sử dụng thuốc tại một
số bệnh viện.
* Trên thế giới:
Vilfredo Pareto là người đầu tiên lý thuyết Pareto 20/80 trong quản trị
doanh nghiệp, tức là 80% tổng tiền dành cho mua sắm 20% lượng hàng hóa
và phân loại hàng hóa thành các nhóm ABC. Nhờ phân tích đơn giản nhưng
quan trọng này mà có thể đưa ra hình ảnh rõ nét về tình hình hiện tại giúp cho
quá trình quản lý được dễ dàng.
Phân tích ABC được áp dụng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là tại các
nước đang phát triển, nơi nguồn ngân sách dành cho y tế còn hạn hẹp.

9


Tại Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích ABC đối với các thuốc được
mua năm 2010 cho thấy chi phí cho thuốc mê cao nhất, đã đưa ra đề xuất và
lựa chọn thuốc gây mê đảm bảo hiệu quả nhưng tiết kiệm chi phí . Tại Ấn độ

năm 2010, kết quả phân tích DMT theo phương pháp ABC thu được các
thuốc nhóm A, B, C chiếm 13,78%, 21,85%, 64,37% về số lượng khoản mục
và tương ứng với 69,97%, 19,95% và 10,08% về giá trị trong toàn bộ ngân
sách thuốc từ đó chỉ ra các thuốc cần kiểm soát hoặc thay thế.
Tại Pháp phân tích ABC được thực hiện qua nhiều giai đoạn, đầu tiên
là các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để thực hiện tốt hợp đồng mua bán.
Sau đó đến các thuốc đặc biệt (15% ngân sách) là các thuốc chỉ có mặt tại
Bệnh viện được HĐT&ĐT lựa chọn, khó thay đổi về giá. Đối với các thuốc
Generic được mua theo hình thức đấu thầu cạnh tranh.
Như vậy, mô hình của các nước sau khi đã xác định được thuốc nhóm
A là nhóm có chi phí cao, khi đó sẽ cân nhắc lựa chọn thuốc thuốc thay thế
bằng các thuốc rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị. Xác
định tần suất mua thuốc sao cho đảm bảo đủ thuốc nhưng lượng tồn kho
không quá lớn làm giảm chi phí tồn kho.
* Tại Việt Nam
Tại Việt nam việc phân tích ABC đã được qui định tại thông tư số
21/ 2013/TT-BYT, là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện
vấn đề sử dụng thuốc, và dữ liệu quan trọng để HĐT&ĐT xây dựng DMT
của Bệnh viện.
Nghiên cứu về cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh
viện Lao phổi Trung ương, Bệnh viện Hữu Nghị [14] tỉ lệ thuốc nhóm A
chiếm lần lượt 9,6% , 9,9%, 15,7% khoản mục. Có một số điểm đáng lưu ý
trong kết quả nghiên cứu trên: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A khá thấp ở các
bệnh viện Nhi Trung Ương (9,6%), Lao phổi Trung Ương (9,9 %)
10


Theo đánh giá của Bộ y tế “ Ngành dược đã có những thành tích nổi bật
là đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng
thiếu thuốc trước đây”. Năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước

đạt 831,250 triệu USD tăng 16,18% so với năm 2008, đáp ứng được hơn 49
% nhu cầu sử dụng thuốc của người dân. Tiền thuốc bình quân đầu người năm
2009 đạt 19,77 USD, tăng 3,32% so với năm 2008.[9] Việt Nam đã sản xuất
được 234/314 hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu, đủ nhóm tác dụng
dược lý theo phân loại của WHO. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu
thuốc với tổng giá trị năm 2009 gần 1,2 tỷ USD, tăng gần 27% so với năm
2008 và tăng hơn 300% so với năm 2001. Trong đó nhập khẩu thuốc thành
phẩm là 904,8 triệu USD, vaccine, sinh phẩm y tế là 29,6 triệu USD và
nguyên liệu là 265,9 triệu USD.
Qua báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kế hoạch
năm 2009 của Cục quản lý Dược[12], hầu hết các bệnh viện đã xây dựng danh
mục thuốc căn cứ theo DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám,
chữa bệnh hiện hành. Năm 2008 tổng giá trị mua thuốc tại các bệnh viện trên
toàn quốc là 12,322 tỷ đồng chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng .
Mặc dù thuốc sản xuất trong nước đã được nâng lên đáng kể và giá
thành thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu cùng loại nhưng tại các Bệnh
viện, xu hướng sử dụng vẫn là các thuốc ngoại đắt tiền. Qua khảo sát tình
hình sử dụng thuốc nội trong khối bệnh viện năm 2009, tỷ lệ thị phần giữa
thuốc nội và thuốc ngoại là 50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 46/54. Tuy nhiên
thuốc nội chỉ chiếm 19-25% về giá trị tiền. Kết quả khảo sát tại Bệnh viện
phụ sản Trung Ương[17]cho thấy năm 2006 tỉ lệ thuốc ngoại chiếm 78,9%
thuốc nội 21,1% mặc dù so với năm 2002 tỉ lệ thuốc nội trong DMT đã tăng
từ 13,6% lên 21,1%. Tại BV đa khoa Hải Dương[20] năm 2004 tỉ lệ thuốc nội
là 61,4% năm 2006 là 70%.Tại BV Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội[13] tỷ lệ thuốc
11


nội tăng trong 3 năm liên tiếp năm 2006 là 28,5%, năm 2007 là 31,9% đến
2008 đã là 33,4%.

Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đến
nguyên tắc “Ưu tiên chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong
nước đạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành sản
xuất tốt (GMP)”. Việc sử dụng thuốc ngoại nhập, thuốc biệt dược, vẫn chiếm
tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty dược phẩm phân
phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện nay sử dụng
thuốc tại các bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của người bệnh
và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế.
Theo Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009-2010 của
Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ y tế [9], tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
trong Bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng
giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV. Điều này có nghĩa là tiền thuốc đã
tăng mạnh qua từng năm và phản ánh hai khía cạnh: Một là số lượng người
bệnh tăng lên, sử dụng thuốc nhiều hơn. Hai là giá thuốc tăng cao và kéo theo
chi phí bỏ ra mua thuốc cũng tăng theo. Năm 2009 Quỹ bảo hiểm y tế bị thâm
hụt xấp xỉ 2,000 tỷ đồng.
1.3.1 Tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh
Theo số liệu của Cục khám chữa bệnh năm 2011 chi phí cho kháng sinh
gần 6 nghìn tỷ đồng chiếm 31%. Con số này phản ánh thực trạng chi phí cho
việc dùng kháng sinh trong điều trị là một gánh nặng kinh tế đối với ngân
sách quốc gia dành cho y tế. Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm
thuốc tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh
phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Cạn năm 2014[11], nhóm thuốc kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng. Tương tự, tại Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số

12


khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất

chiếm 22,7% và giá trị sử dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75%.
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước
năm 2010[19], trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán tiền nhiều nhất
chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh,
chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT)
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
tại bệnh viện một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn còn phổ biến.
1.3.2 Tình trạng sử dụng thuốc vitamin
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng
cao. Kết quả phân tích tại 38 Bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy
vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các
tuyến Bệnh viện[19]. Bên cạnh đó nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều
tại Bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2008 - 2010[18] và tại Bệnh viện E năm
2009.
1.4 Vài nét về Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
1.4.1 Lịch sử hình thành
Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng là Trung tâm y tế tuyến huyện, thị
tương đương bệnh viện hạng II với quy mô 130 giường bệnh; được thành lập
theo quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2009 của UBND
tỉnh Tây Ninh. Chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế tỉnh Tây Ninh.
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ
- Chức năng: Trung tâm y tế huyện có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên
môn, kỹ thuật về y tế dự phòng: khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng
và các dịch vụ y tế khác theo qui định của pháp luật.
- Nhiệm vụ: bao gồm các nhiệm vụ cơ bản sau
13



1. Khám bệnh, chữa bệnh theo các hình thức nội trú, ngoại trú.
2. Đào tạo nhân lực: nhân viên y tế thôn bản, sinh viên thực tập, cán bộ y tế
trạm y tế…
3. Nghiên cứu khoa học: cấp tỉnh, cấp cơ sở…
4. Chỉ đạo tuyến về chuyên môn cho tuyến dưới: Trạm y tế.
5. Truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng.
6. Thực hiện quy chế Dược bệnh viện theo quy định hiện hành
7. Quản lý kinh tế
8. Hợp tác quốc tế.
9.Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo chuyên môn theo quy định và nhiệm vụ
khác liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh khi có đủ điều kiện và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ cụ thể :
+ Phòng bệnh (khối dự phòng): thực hiện các chương trình y tế quốc gia: tiêm
chủng mở rộng, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe ban đầu…bằng các
chương trình y tế quốc gia triển khai tại cộng đồng của huyện.
+ Chữa bệnh (khối điều trị hoặc bệnh viện): thực hiện khám điều trị bệnh cho
mọi người dân trong huyện hoặc huyện lân cận khi mọi người có nhu cầu đến
các cơ sở y tế trực thuộc trung tâm y tế.
+ Quản lý trực tiếp hoạt động của 11 trạm y tế xã, thị trấn trên địa bàn huyện
về chuyên môn lẫn nghiệp vụ.
1.4.3 Sơ đồ tổ chức của TTYT Trảng Bàng

14


-Công đoàn
-Đoàn thanh
niên


Đảng Ủy
Giám Đốc

-Hội đồng thuốc
&ĐT
-Hội đồng NCKH

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phụ trách hệ điều trị

Phụ trách Hành chánh
– quản trị

Phụ trách hệ dự
phòng

Các khoa hệ dự
phòng:

Các phòng chức
năng:

Các khoa lâm sàng,
cận lâm sàng:


-Khoa Y tế dự
phòng

-Phòng Tổ chức –
hành chính

-Khoa XN- CĐHA

-Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn

-Phòng Tài chínhkế toán

-Khoa Nội Nhi-YHCT

-Phòng Kế hoạch –
Nghiệp vụ
-Phòng Điều dưỡng

-Khoa Hồi sức cấp cứu

-Khoa Khám bệnh –
LCK

-Khoa Ngoại,Khoa sản
-Khoa Nhiễm, Khoa
Dược

Hình 1.3 Mô hình tổ chức của TTYT huyện Trảng Bàng
1.4.4 Khoa Dƣợc

*Vị trí: Khoa dược chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám Đốc bệnh viện có
chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác Dược
trong Bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng

15


×