Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu xác định suất tiêu thụ điện năng cho các khâu sản xuất của các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.45 KB, 9 trang )

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SUẤT TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CHO CÁC KHÂU 
SẢN XUẤT CỦA CÁC MỎ THAN HẦM LÒ VÙNG QUẢNG NINH 
ThS. Vũ Thế Nam
Ks. Phạm Thanh Liêm
Ks. Trần Trọng Hoan, Ks. Lê Quang Tuấn
                    Viên Khoa hoc Công nghê Mo­Vinacomin
̣
̣
̣
̉
Xác định mức tiêu thụ điện năng hợp lý của một mỏ than hầm lò để : lập kế  
hoạch sản xuất hàng năm và dài hạn, giám sát và phân phối điện năng, làm công  
cụ quản lý việc sử dụng điện và làm căn cứ cho quy hoạch điện, giải bài toán cân  
bằng năng lượng.
Yêu cầu nghiên cứu theo phương pháp khoa học, xuất phát từ  thực tế  sản  
xuất của các mỏ hầm lò nước ta, sao cho tính được STTĐN của một mỏ than hầm  
lò nào đó trong năm kế  hoạch tương  ứng với các điều kiện cụ  thể  một cách dễ  
dàng. Tiến tới xây dựng phần mềm chuyên dụng nhằm tính toán STTĐN một cách  
nhanh và chính xác cao.
1. TỔNG QUAN VỀ SUẤT TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG.
1.1. Xác định khâu tiêu thụ, khu vực tiêu thụ điện năng trong mỏ hầm lò.
Suất tiêu thụ điện năng (STTĐN) là giá trị về mức tiêu hao điện năng để sản 
xuất một đơn vị  sản phẩm. Xác định STTĐN nhằm đánh giá hiệu quả  sử  dụng  
điện, từ đó đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng làm giảm chi phí sản xuất  
sản phẩm. Đối với mỏ  than hầm lò thì suất tiêu thụ  điện còn là chỉ  tiêu tổng hợp 
để lập kế hoạch hàng năm về  nhu cầu sử  dụng điện năng, ngoài ra còn làm công  
cụ cho việc giám sát, phân phối và quản lý lưới điện là căn cứ trong việc lập quy  
hoạch và thiết kế cung cấp điện cho các mỏ than.
*   STTĐN   chung   của   mỏ  
hầm lò được sinh ra từ  03  
thành phần chính là (hình  


1.1).

STTĐN cho mỏ Hầm Lò

­ STTĐN phục vụ khâu công nghệ

STTĐN 
theo 
công 
nghệ

­ STTĐN theo khâu phụ trợ
­   Tổn  hao   điện  năng   trên  đường 
dây

STTĐN 
theo phụ 
trợ

Tổn hao 
điện 
năng trên 
đường 
dây

Hình 1.1. STTĐN chung của mỏ hầm lò.

1



           * STTĐN theo công nghệ  của  
các khâu sản xuất

STTĐN theo công nghệ

Để  tính STTĐN chung ta cần xác 
định được suất tiêu thụ  của khâu công 
nghệ.   Trong   khâu   công   nghệ   của   mỏ 
than hầm lò có 03 thành phần chính tạo 
nên suất tiêu thụ ( hình 1.2).

STTĐN 
cho Khai 
thác

STTĐN 
cho Đào 


STTĐN 
cho Sàng 
tuyển

Hình 1.2. STTĐN theo khâu công 
nghệ.
*  Suất tiêu thụ điện theo khâu phụ trợ
Trong   đơn   vị 
khai  thac   than  hầm  lò 
có rất nhiều khâu phụ 
trợ,   mỗi   khâu   đó   tiêu 

tốn   một   lượng   điện 
năng riêng. Nhưng tựu 
chung lại STTĐN của 
khâu   phụ   trợ   sinh   ra 
bởi   06   thành   phần 
(hình 1.3).

STTĐN theo phụ trợ

STTĐN

cho 
khâu 
vận tải

STTĐN

cho 
khâu 
thông 
gió

STTĐN 

cho 
khâu 
thoát 
nước

STTĐN


cho 
khâu 
nén khí

STTĐN

cho 
khâu 
chiếu 
sáng

STTĐN 

cho các 
khâu 
khác

Hình 1.3. STTĐN theo khâu phụ trợ
* Suất tiêu hao điện năng do tổn hao điện năng trên đường dây truyền tải sinh  
ra.
Trong  quá trình truyền tài điện, có một lượng điện tổn hao được sinh ra bởi  
đường dây và máy biến áp. Đây là thành phần được tính tương đối và có tính chất 
ít biến động trong thời gian hoạt động.

2


1.2 Các phương pháp xác định STTĐN
                     Qua phân tích trên ta 

thấy có rất nhiều thành phần 
và   yếu   tố   tác   động   đến 
STTĐN của thiết bị  cũng như 
của khu vực và toàn mỏ  hầm 
lò. Vì vậy cần tìm hiểu và lựa 
chọn   phương   pháp   xác   định 
STTĐN   hợp   lý.   Các   phương 
pháp xác định hiện đang được 
sử dụng (hình 1.4)

Phương pháp xác định STTĐN

Cân bằng 
riêng

Thống kê

Thực 
nghiệm

Hình 1.4. Các phương pháp xác định STTĐN 
hiện đang sử dụng
2.  NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TÍNH TOÁN SUẤT TIÊU THỤ  ĐIỆN NĂNG 
CHO CÁC KHÂU CÔNG NGHỆ CHÍNH CỦA MỎ THAN HẦM LÒ
2.1.Tính suất tiêu thụ cho khâu công nghệ chính
* Tính suất tiêu thụ cho khu vực khai thác than
Trong khu vực khai thác thường sử dụng nhiều thiết bị và tính toán STTĐN  
cho nhóm thiết bị điện trong một khu vực khai thác như sau:
Dkt


Wk.n

Wvt.n
Z kt

Wcs .n

,             kWh/t  

     

(1)

Trong đó: 
Wk.n ­ Điện năng tiêu hao ngày của khoan điện để khoan nổ mìn, kWh;
Wvt.n ­ Điện năng tiêu hao ngày của máng cào để vận tải than ở lò chợ và ở lò 
song song chân, kWh;
Wcs.n ­ điện năng tiêu hao ngày để chiếu sáng ở lò song song chân, kWh.
*  Tính STTĐN cho khu vực đào lò
Tương tự tính toán STTĐN của nhóm thiết bị trong một khu vực đào lò:
Ddt

Wk

Wx Wvt Wq.b Wnc.b
Z kv

,  kWh/m;

(2)


Trong đó: 
Wk ­ điện năng tiêu hao để khoan lỗ  mìn, kWh;Wx  ­ điện năng tiêu hao bốc 
xúc than, kWh;Wvt  ­ điện năng tiêu hao cho vận tải than (bằng máng cào, tời kéo 
3


goòng), kWh;Wq.b ­  điện năng tiêu hao để thông gió cục bộ, kWh;W nc.b ­ điện năng 
tiêu hao bơm nước cục bộ, kWh.
* Tính STTĐN cho khâu sàng tuyển mỏ than hầm lò
Tương tự tính toán STTĐN của dây chuyền công nghệ  sàng tuyển mỏ  than  
hầm lò được xác định theo công thức:
Dth

.Z n Wcd
 
.Z n

, kWh/t;

(3)

Trong đó:
 ­ suất tiêu hao biến đổi theo lượng than nguyên khai vào tuyển, kWh/t;
Zn ­ năng suất năm của dây chuyền công nghệ tuyển mỏ than hầm lò, t;
Wcd  ­ thành phần điện năng, tiêu hao cố  định, không phụ  thuộc lượng than 
nguyên khai vào tuyển, kWh;
τ ­ tỉ lệ than các loại (than cục, than xô, than cám, than bùn) nhận được. Với 
dây chuyền công nghệ  sàng và nhặt tay τ = 0,617; sàng, máng rửa τ = 0,75; tuyển 
lắng, tuyển huyền phù và lọc ép τ = 0,568;Trình tự tính điện năng tiêu hao của các 

dây chuyền công nghệ tuyển mỏ than hầm lò như sau: 
2.2. Tính STTĐN cho khâu phụ trợ
Các nhóm thiết bị  phụ  trợ  trên mặt bằng công nghiệp mỏ  bao gồm: Phân 
xưởng cơ  điện, trạm bảo dưỡng đầu tầu ­ toa xe, phân xưởng chế  biến gỗ, nhà  
nạp đèn và  ắc qui; thiết bị  nồi hơi, nhà giặt, chiếu sáng, cấp thoát nước công 
nghiệp, nước cứu hoả, phòng hành chính, sinh hoạt… điện năng tiêu thụ  của các 
nhóm trên chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tiêu thụ điện năng toàn mỏ.
* STTĐ nhóm thiết bị phụ trợ được tính theo công thức:
dk

Trong đó: Wk

Wk
Z. dc .

m

  ,

kWh/t;

     (4)

­ điện năng tiêu thụ của nhóm thiết bị phụ trợ, kWh;

Z

­ sản lượng than của mỏ, t;

ηđc


­ hiệu suất động cơ của nhóm, lấy ηđc=0,90;

ηm

­ hiệu suất mạng điện 380V cấp điện cho nhóm, lấy ηm=0,95;

* Điện năng tiêu thụ của nhóm thiết bị phụ trợ được tính:
Wk= 
Trong đó: n 
kyc.i

m
i 1

k yci .Pd .i .T ,

kWh;

            (5)

­ số thiết bị phụ trợ trong nhóm;
­ công suất động cơ của thiết bị phụ trợ , i;
4


Pđ.i

­ công suất động cơ của thiết bị phụ trợ i, kW;


T

­ thời gian làm việc của nhóm, h.

2.3. Xác định tổn hao trên đường dây, máy biến áp
Nguyên nhân gây tổn thất điện năng là tổn thất trong máy biến áp và trên  
mạng cáp chính, cáp mềm. Tổn hao điện năng trên đường dây, đường cáp và máy 
biến áp trung gian được tính theo các công thức cũng có thể  được tính gần đúng 
theo tỉ lệ phần trăm:
ΔWdd = 9÷10%;

ΔWba = 4÷5%; 

(6)

3. NGHIÊN CỨU AP DUNG TINH TOAN SUÂT TIÊU THU 
́
̣
́
́
́
̣ ĐIÊN NĂNG
̣
 
CHO MỘT KHU VỰC CỦA MO THAN HA LÂM
̉
̀ ̀
Việc tính toán STTĐN cần được thực hiện bằng phương pháp phù hợp,.  
Cần áp dụng các bước sau.
Bước 1. Tìm hiểu thực trạng quản lý tính toán thiết kế cung cấp điện, thực  

trạng quản lý tính toán STTĐN của các đơn vị  sản xuất than hầm lò vùng Quảng  
Ninh.
Bước 2. Áp dụng phương pháp lý thuyết tính toán STTĐN cho một khu khai  
thác để  làm cơ  sở  so sánh (cụ  thể  ta chọn khai thác 5 – KT5 công ty CP than Hà 
Lầm làm thí điểm chính). Xây dựng phần mềm tính toán STTĐN đơn giản hóa quá 
trình tính toán.
Bước 3. Áp dụng phương pháp thực nghiệm tính toán STTĐN tại KT5 công 
ty CP than Hà Lầm để so sánh với lý thuyết tính toán.
Bước 4. Đánh giá kết quả nhận được và đề ra yêu cầu.
Từ đây nhận thấy  rất cần có những tính toán STTĐN cho một khâu cụ thể 
trong mỏ hầm lò theo các phương pháp lý thuyết và thực nghiệm để  so sánh đánh 
giá sâu hơn. 
3.1. Áp dụng phương pháp lý thuyết tính toán suất tiêu thụ  điện năng cho  
khu vực khai thác.
Với biện pháp tính toán lý thuyết trong quá trình áp dụng tính toán STTĐN 
việc thu thập và xử  lý quá nhiều thông số  cùng lúc sẽ  rất khó khăn và phức tạp, 
ảnh hưởng tới kết quả công việc cũng như thời gian thực hiện. 
Vì vậy ta cần xây dựng phần mềm để  đơn giản hóa công tác quản lý suất  
tiêu thụ điện năng. Trong phần mềm cần có những tính năng và thành phần sau:

5


­ Cơ  sở  dữ  liệu: trong cơ  sở  dữ 
liệu có cập nhật tất cả các thiết bị cơ 
điện   hiện   đang   dùng   của   công   ty, 
trong đó các thiết bị  điện phải có các 
thông số  kỹ  thuật phục vụ  cho công 
tác tính toán, các thông số  đó là thông 
số  theo quy chuẩn và không thay đổi 

(khi  có  sự  thay  đổi  ta phải  làm thủ 
tục thay đổi lại thông số).

Nhập thông tin ban đầu

Kiểm tra cơ sở dữ liệu

Thêm cơ sở dữ liệu

Chọn thiết bị cần tính 
trong cơ sở dữ liệu
Nhập số liệu thu thập được 
từ sự thay đổi thực tế

­   Thực   hiện   tính   toán   suất   tiêu 
thụ cho từng thiết bị cụ thể, trong quá 
trình này cần đưa thêm số  liệu thực 
tế.

Tính toán STTĐN

­ In báo cáo về suất tiêu thụ theo 
tính toán.

In báo cáo STTĐN

Thêm thiết bị

Hình 3.2. Sơ đồ khối chức năng của 
phần mềm


Cơ  sở  dữ 
liệu  phục 
vụ tính toán 
máng cào

Cơ  sở  dữ 
liệu  phục 
vụ tính toán 
băng 
chuyền

Hình 3.3. Hình giao diện lựa chọn của phần mềm
 
Thực hiện thu thập thông số  của từng thiết bị, sử dụng phần mêm xây dựng 
được ta tính toán được STTĐN của một số thiết bị điển hình (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thống kê một số kết quả thu được từ tính toán lý thuyết
TT

Thiết bị

STTĐN

6

Đơn vị


1


Quạt 2K56­ 12N0­24

0,000160

kWh/m3

2

Quạt BOK­15

0,000670

kWh/m3

3

Quạt FBDCZ­No17

0,000075

kWh/m3

4

Quạt FBDCZ­No13

0,000028

kWh/m3


5

Máy nén khí pittong

0,102000

kWh/m3

6

Bơm nước mỏ

0,004800

kWh/m3.m

7

Tời trục

0,071000

kWh/T.m

8

Chiếu sáng

0,118190


kWh/m

9

Tầu điện

3,830000

kWh/T.km

10

Băng tải B800

0,055000

kWh/t

11

Băng tải B1000

0,386700

kWh/t

12

Máng cào SKAT60


0,116000

kWh/t

13

Máng cào SKAT80

0,134700

kWh/t

14

Máng cào SGB520

0,148900

kWh/t

Sau khi tính toán được STTĐN cho từng thiết bị  đơn lẻ. Chúng ta tiến hành  
phân tích và tính toán bằng lý thuyết về  STTĐN cho một công trường khai thác  
than cụ  thể  của một đơn vị. Chọn tính toán STTĐN cho công trường khai thác 5 
thuộc Công ty CP than Hà Lầm ­ Vinacomin. 
Bảng 3.2. Thống kê tính toán cho khu vực Khai thác 5

Tên thiết bị

Mã Hiệu


B800

Giá trị

Đơn vị

1

0,05560

kWh/t

55,60

Sản lượng
SL

55

Giá 
trị
1000

Đơ
n vị
tấn

(kW)

Suất tiêu thụ điện 

năng

Điện năng

TT


định 
mức

1

Băng tải B800

2

Biến áp khoan

1,2

20

m

1

0,04700

kWh/m


0,94

3

Biến áp khoan

1,2

20

m

1

0,04700

kWh/m

0,94

4

Biến áp khoan gương

1,2

20

m


1

0,04700

kWh/m

0,94

5

Biến áp khoan lò đầu

1,2

20

m

1

0,04700

kWh/m

0,94

6

Bơm dịch số 1


37

30

m3

1

1,00000

kWh/m3

30,00

7

Bơm dịch số 2

37

30

m3

1

1,00000

kWh/m3


30,00

14

Máng cào

SKAT 60

15

200

tấn

1

0,11610

kWh/t

23,22

15

Máng cào lò ­75

SKAT 80

15


200

tấn

1

0,13470

kWh/t

26,94

16

Máng cào lò ­XV

SKAT 80

15

200

tấn

1

0,13470

kWh/t


26,94

17

Máng cào SGB

SGB 520

40

940

tấn

1

0,14890

kWh/t

139,97

18

Máng cào SGB

SGB 520

40


940

tấn

1

0,14890

kWh/t

139,97

19

Máng cào SGB

SGB 520

40

940

tấn

1

0,14890

kWh/t


139,97

20

Máng cào số 1

SKAT 80

15

30

tấn

1

0,13470

kWh/t

4,04

21

Máng cào số 2

SKAT 80

15


30

tấn

1

0,13470

kWh/t

4,04

7


22

Máng cào số 3

SKAT 80

15

30

tấn

1

0,13470


kWh/t

4,04

23

Máng cào số 4

SKAT 80

15

30

tấn

1

0,13470

kWh/t

4,04

24

Máng cào số 5

SKAT 80


15

30

tấn

1

0,13470

kWh/t

4,04

25

Máng cào số 6

SKAT 80

15

30

tấn

1

0,13470


kWh/t

4,04

26

Quạt

FBD­7,5

7,5

500

m3

1

0,00067

kWh/m3

0,34

27

Tời cào gương

5,5


500

T.m

1

0,00067
 

kWh/T.m

0,34

 

585,67

Tổng cộng

401,8

 

 

 

Qua bảng tổng hợp này ta có thể tạm tính suất tiêu thụ điện năng cho phần 
xưởng theo tính toán là:

d px

1000
585,67

1,71kWh / t

3.2. Áp dụng phương pháp thực nghiệm tính toán suất tiêu thụ điện năng cho  
khu vực khai thác (xây dựng phần mềm tính toán STTĐN)
Với phương pháp lý thuyết tính toán STTĐN cho một phân xưởng khai thác 
thực tế  (công trường khai thác 5 ­ mỏ  than Hà Lầm) đã đưa ra được các giá trị 
STTĐN cho các thiết bị đặc trưng của mỏ. Để đánh giá một cách khách quan và có 
căn   cứ   so   sánh   tính   chuẩn   xác   thì   cần   thiết   phải   áp   dụng   phương   pháp   thực  
nghiệm tính toán STTĐN.
Phương pháp đo kiểm khi sử dụng các thiết bị đo kiểm phục vụ  kiểm toán 
như  sau: Sử  dụng đồng hồ  đo lường WM14­96 lắp đặt trước DW tổng,  thiết bị 
này sẽ  đo đếm trong nhiều ngày và lưu trữ  lại các thông số  điện như: điện năng 
tiêu thụ, dòng điện, điện áp, công suất hoạt động, hệ số công suất… đối với toàn 
bộ các thiết bị trong phân xưởng.
Bảng 3.3. Mức tiêu thụ điện năng
TT

Thời gian

1
2
3
4

Ca 2 ngày 02/12

Ca 2 ngày 03/12
Ca 1 ngày 05/12
Ca 1 ngày 06/12

Tấn than 
SP (tấn)
336
344
405
385

ĐNTT
(kWh)
641
572
499
500

Suất tiêu thụ
(kWh/tấn)
1,91
1,66
1,23
1,29

Qua việc tính toán STTĐN bằng 2 phương pháp như  trên nhận thấy việc 
thực hiện tính toán STTĐN bằng thủ công rất khó khăn vì cần nhiều thông số của  
thiết bị. Chính vì vậy, việc xây dựng một phần mềm tính toán STTĐN nhằm nâng 
cao hiệu quả  công tác quản lý điện năng tại mỗi đơn vị  nói riêng và đề  xuất 
phương án tính STTĐN chung cho toàn Tập đoàn Vinacomin là cần thiết và cấp 

bách.

8


4. KẾT LUẬN
Từ những so sánh việc tính toán STTĐN bằng lý thuyết với thực tế kết hợp 
với các hệ số thực nghiệm, có thể thấy rằng cần tăng cường quản lý cũng như có 
một phương pháp và công thức tính suất tiêu thụ thống nhất. 
Dựa vào phương pháp tính toán kết hợp với hệ số thực nghiệm, (*) tính toán 
được STTĐN cho các khâu khai thác là 1,915 kWh/t ; khâu đào lò là 12,362 kWh/t  
(đào lò than); vận tải là 0,5477 kWh/t; chiếu sáng 0,118 kWh/m và thông gió là 
1,62.10­3 kWh/m3. Với các thông số đã đề xuất cho thấy cách tính toán này khá sát  
với thực tế, tương đối chính xác so với một số tài liệu tham khảo. 
Tai liêu tham khao.
̀ ̣
̉
1 ­ TS. Phung Manh Đăc. Kh
̀
̣
́
ảo sát và đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng  
trong các hộ tiêu thụ trọng điểm vùng Quảng Ninh, xây dựng một số mô hình trong 
Tập đoàn Công nghiệp Than ­ Khoáng sản Việt Nam về  sử dụng năng lượng tiết 
kiệm và hiệu quả. Viên KHCN Mo­Vinacomin 2010.
̣
̉
2 ­ Ths. Vũ Thế  Nam. Nghiên cứu xác định suất tiêu hao điện năng cho các khâu 
sản xuất của mỏ  than hầm lò vùng Quảng Ninh .  Viên KHCN Mo­Vinacomin
̣

̉
 
2011.
Ghi chú: (*) STTĐN trong bài báo này được sử dụng dựa trên cơ sở lựa chọn khu  
vực và thiết bị sao cho: kiểu thiết bị tương đồng thực tế, số  lượng thiết bị  được  
lựa chọn chỉ là tạm thời ( số lượng thiết bị trong khu vực trên thực tế có thể khác  
nhiều)

9



×