Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường tiểu học hồng hà, quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 125 trang )

_--

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ, QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


_--

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ, QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần

HÀ NỘI – 2015


_--

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Giáo dục, các thầy cô giáo Trường Đại
học Giáo dục đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Trưởng, Phó phòng, chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh; cảm ơn các đồng chí cán
bộ quản lí và giáo viên các trường Tiểu học đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Phạm
Văn Thuần - người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó có thể tránh khỏi những
hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong
hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn
thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Hải Yến


i


_--

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CM

Chuyên môn

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

ĐDTBDH


Đồ dùng, thiết bị dạy học

GDTH

Giáo dục tiểu học

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

KT – ĐG

Kiểm tra, đánh giá

KTDH

Kỹ thuật dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học




Quyết định

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii



_--

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mu ̣c chữ viế t tắ t ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mu ̣c bảng................................................................................................ vii
Danh mu ̣c sơ đồ , biể u đồ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 10
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 10
1.2.2.Quản lý giáo dục .................................................................................... 13
1.2.3. Tổ chuyên môn ...................................................................................... 15
1.2.4. Hoạt động của Tổ chuyên môn ............................................................. 15
1.2.5. Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn ................................................ 17
1.3. Hoạt động của Tổ chuyên môn trong nhà trường Tiểu học ..................... 19
1.3.1. Vị trí, vai trò của Tổ chuyên môn trong trường Tiểu học..................... 19
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ chuyên môn trường Tiểu học................. 20
1.3.3. Mối quan hệ giữa Tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu và các cơ cấu tổ
chức khác trong trường Tiểu học .................................................................... 21
1.3.4. Đặc trưng cơ bản hoạt động Tổ chuyên môn trong trường Tiểu học ... 22
1.4. Nội dung quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trong nhà trường Tiểu học 25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn .............................. 25
1.4.2. Quản lý nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn. ........................................ 26
1.4.3. Quản lý hoạt động các chuyên đề ......................................................... 27
1.4.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ................................................ 28

1.4.5. Quản lí các điều kiện dạy học và giáo dục toàn diện ............................ 30
1.4.6. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động Tổ chuyên môn ........ 31

iii


_--

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn trong
nhà trường Tiểu học ........................................................................................ 32
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 32
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 32
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ, QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 35
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành Phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 35
2.2. Thực trạng hoạt động của Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Hồng Hà,
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 37
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường Tiểu học Hồng Hà .......................... 37
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các Tổ chuyên môn của trường Tiểu học
Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. ................................... 38
2.2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trường ... 39
2.2.4. Vai trò của Tổ chuyên môn trong nhà trường. ...................................... 40
2.2.5. Nội dung hoạt động của Tổ chuyên môn nhà trường ........................... 42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Hồng
Hà, quận Bình Thạnh, thành Phố Hồ Chí Minh .............................................. 43
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt động Tổ chuyên môn ........................................................................... 43

2.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn .............................. 46
2.3.3. Quản lý nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn ......................................... 48
2.3.4. Quản lý hoạt động các chuyên đề ......................................................... 49
2.3.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ................................................ 51
2.3.6. Quản lý các điều kiện dạy học và giáo dục toàn diện ........................... 52
2.3.7. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động Tổ chuyên môn ........ 54

iv


_--

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. ........ 55
2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 55
2.4.2. Điểm yếu ................................................................................................ 56
2.4.3. Cơ hội ..................................................................................................... 58
2.4.4. Thách thức .............................................................................................. 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ, QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ............................................... 62
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .............................................................................. 62
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ............................................................................. 62
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn............................................................................ 63
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................ 63
3.1.5. Đảm bảo tính tính khả thi của các biện pháp. ....................................... 63
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh .................................... 64

3.2.1. Quản lý nội dung sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ của Tổ chuyên môn
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học .................................................... 64
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kiến thức, kĩ năng về đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ..................................................... 68
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học .......................................................................................... 70
3.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy giáo viên
theo hướng phát triển năng lực của học sinh .................................................. 75
3.2.5. Tổ chức phân loại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ... 80
3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học
......................................................................................................................... 84

v


_--

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 88
3.3. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất .................................................................................................................. 88
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm .......................................................... 89
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107

vi



_--

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý ................................................ 38
Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ giáo viên ......................................................... 38
Bảng 2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn......................... 39
Bảng 2.4: Mức độ tin tưởng và hiệu quả của Tổ chuyên môn ........................ 40
Bảng 2.5: Vai trò của Tổ chuyên môn ............................................................ 41
Bảng 2.6: Nội dung hoạt động của Tổ chuyên môn ....................................... 42
quản lý hoạt động Tổ chuyên môn .................................................................. 44
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ thực hiện về các biện pháp ................................. 45
quản lý hoạt động Tổ chuyên môn .................................................................. 45
Bảng 2.9: Đánh giá về tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động Tổ chuyên môn
......................................................................................................................... 47
Bảng 2.10: Đánh giá về quản lý nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn ............. 48
Bảng 2.11: Đánh giá về quản lý hoạt động các chuyên đề ............................. 50
Bảng 2.12: Đánh giá về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.................... 51
Bảng 2.13. Đánh giá về quản lý các điều kiện dạy học và giáo dục toàn diện52
Bảng 2.15: Kiểm tra, đánh giá hoạt động Tổ chuyên môn. ............................ 54
Bảng 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp .................................................... 89
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp ....................................................... 91
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp ................................................................................................................. 93

vii


_--


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý ............... 13
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ mức độ nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn39
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ đánh giá tầm quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động
Tổ chuyên môn ................................................................................................ 44
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động
Tổ chuyên môn ................................................................................................ 46
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp ................................................................................................................. 94

viii


_--

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều
nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội của quốc gia, dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI, tất cả các quốc gia
trên thế giới đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn
diện, hướng tới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một
cách nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học,
công nghệ và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là
điều kiện cơ bản để hình thành phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của
xã hội. Con người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự
phát triển kinh tế xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã
hội "Sự giàu có và thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng;
khoa học và kỹ thuật bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to
lớn trong việc định hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt
với sự thách thức cần phải tạo ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có

thể giúp họ tiếp cận được xu thế của cuộc cách mạng tri thức" (Ravaroysingh - nền giáo dục cho thế kỷ XXI: những triển vọng của Châu Á - Thái
Bình Dương )
Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất mang tính bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học
công nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản
xuất vật chất trên quy mô toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu
phụ thuộc vào nhân tố tri thức - trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự
nghiệp đào tạo của nước nhà.
Muốn đi tắt, đón đầu đến xã hội hiện đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu:
„„Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” thì không có
con đường nào khác là Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới một cách năng động
để phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu quả hơn.

1


_--

Nghị quyết 29 - TW khóa XI nhấn mạnh vai trò “Quốc sách hàng đầu
của Giáo dục và Đào tạo”, song cũng thừa nhận sự yếu kém về chất lượng
giáo dục, nhất là giáo dục đại học và dạy nghề, sự yếu kém về chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ phương hướng chủ đạo trong
“Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt nam” đó là: “Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân…”[19]. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng,
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống Giáo dục và Đào tạo, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo cũng được xác định rõ là “Tiếp tục

đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục và Đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở
mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ, công khai chuẩn đầu
ra của từng bậc học, môn học, chương trình ngành và chuyên ngành đào tạo.
Coi đó là cam kết đảm bảo chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo
dục và đào tạo: là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng của giáo dục và đào
tạo”[ 2]
Đồng thời, Điều 2 Luật giáo dục cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.[38]
Như vậy, để đạt được các yêu cầu mà Đại hội Đảng lần thứ XI cũng
như mục tiêu mà Luật Giáo dục đã đề ra thì không ai khác hơn có thể làm
được ngoài những nhà quản lý giáo dục.

2


_--

Đặc biệt, Ban Bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị số 40 về xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nêu rõ: “Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất

nước”[14]
Chính những yêu cầu trên mà Đảng ta đã khẳng định: “Phải nâng cao
chất lượng Giáo dục và Đào tạo ở các cấp học, bậc học; phải coi vấn đề đổi
mới công tác quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm bức xúc” [14]
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo cả nước nói chung, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã đạt được những thành tích đáng
phấn khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào
chưa đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy hơn lúc nào
hết, những người làm công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần
thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ và nghiệp vụ
quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.
Trong công tác quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý
của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò
đặc biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất
lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ
yếu trong việc ứng dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt sáng tạo các
biện pháp quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở các trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý chuyên môn, song

3


_--

kết quả đạt được chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu
trưởng đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm
bản thân và kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau đồng

thời tự học là chính.
Đến hết năm học 2014 – 2015, hầu hết cán bộ quản lý và Hiệu trưởng
của các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình Thạnh chưa được đào tạo dài
hạn về công tác quản lý giáo dục nên dù rất cố gắng trong việc quản lý đơn vị,
nhà trường các đồng chí Hiệu trưởng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế
nhất định.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chuyên môn
của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh nhằm đề ra các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp
với phát triển của giáo dục trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nước nhà là
vấn đề cấp thiết cần sớm được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh" với mong muốn được đóng góp một phần
nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý
nhà trường Tiểu học. Đặc biệt là biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý Tổ chuyên môn
của trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu học Hồng
Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.

4



_--

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn Trường Tiểu học Hồng Hà, quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Câu hỏi
Làm thế nào để tăng cường năng lực hoạt động của Tổ chuyên môn
trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong
bối cảnh đối mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn trường Tiểu học
Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh chưa cao, chưa đồng bộ,
các cấp quản lý đã tiến hành nhiều biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn và đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn có những bất cập do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn
phù hợp như: tổ chức phân loại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên; tổ chức các hoạt động ngoại khoá, dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, …
thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học.
6.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường
Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn:
Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh; khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đó.
7. Phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn thời gian khảo sát

5


_--

Thời gian khảo sát từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
7.2 Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo: 5 người.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và các
nhà khoa học về quản lý giáo dục: 12 người.
- Giáo viên trường Tiểu học Hồng Hà: 45 người.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Để có cơ sở lý luận làm nền
tảng cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập tài liệu lý luận,
nghiên cứu tài liệu, các văn bản pháp quy về hoạt động Giáo dục và Đào tạo,
các công trình khoa học về quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn từ đó phân
tích tổng hợp vấn đề từ góc lý luận có liên quan đến luận văn.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của Hiệu
trưởng, Ban giám hiệu nhà trường về quản lý. Quản lý Tổ chuyên môn ở các
trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh .
+ Phương pháp điều tra:
* Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng quản lý tổ chuyên môn của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu trường Tiểu học
Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trường, giáo
viên, nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chuyên môn

của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên, các chuyên gia,
các chuyên viên để nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên
môn trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh,thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở

6


_--

các trường Tiểu học khác làm rõ thực trạng quản lý Tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng.
+ Phương pháp toán thống kê:
- Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu
từ các phiếu thu thập được.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận trong việc quản lý hoạt
động của Tổ chuyên môn ở bậc học Tiểu học.
- Về mặt thực tiễn: giúp cho Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn trong
công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung, hoạt động Tổ chuyên môn nói
riêng.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn trường
Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu
học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

7


_--

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường phổ thông đã có nhiều
công trình, nhiều đề tài nghiên cứu. Các đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động
chuyên môn ở nhiều khía cạnh khác nhau và phân bố ở tất cả các bậc học từ
Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và chuyên nghiệp.
Tác giả Thái Duy Tuyên khẳng định: Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản
giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai công tác quản lý đổi mới
phương pháp dạy học, là đầu mối để thực hiện các quyết định, các chủ trương
của Hiệu trưởng, là nơi tổ chức học tập, ứng dụng, thể nghiệm những lý luận
về phương pháp dạy học mới [44]. Để quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn,
trước hết cần cụ thể hóa các chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học của
các cấp quản lý thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần
giao trách nhiệm cho Phó hiệu trưởng hoặc trực tiếp hướng dẫn tổ trưởng
chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học cho từng năm
học. Đặc biệt, cần đổi mới nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn, phải chú trọng
bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng thời,
Hiệu trưởng phải kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của tổ.
Về công tác quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường nói chung và

trường Tiểu học nói riêng có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2004) đã đánh giá thực trạng về công tác
quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS tại quận 8
thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn này trong việc
thực hiện đổi mới chương trình THCS [34].
Tác giả Võ Tâm Đan (2008) nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm

8


_--

nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Như
Thanh – tỉnh Thanh Hóa [17].
Tác giả Nguyễn Thị Thắng (2008) nghiên cứu một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn các trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Thanh Hoá - tỉnh Thanh Hoá [41]….là những công trình nghiên
cứu có tính chuyên sâu, gắn với những vấn đề về công tác quản lý hoạt động
chuyên môn nảy sinh trong hoạt động của các nhà trường ở từng địa phương
Tác giả Hoàng Phương An đã nêu rõ được vị trí, vai trò của Tổ chuyên
môn và Tổ trưởng chuyên môn trong trường Tiểu học, xác định được những
nội dung Tổ trưởng chuyên môn quản lý hoạt động dạy học tại các trường
Tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội [1].
Các tác giả Giang Thị Thu Hà, Võ Hồng Lam, Nguyễn Thị Bích Hà và
Nguyễn Thu Thủy đã làm rõ vai trò, thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trường THPT, THCS, tiểu học và đề xuất được các biện pháp cho hiệu
trưởng và các chủ thể liên quan nhằm tăng cường hoạt động tổ trưởng chuyên
môn trường THPT, THCS và tiểu học [21],[28],[ 22],[43].
Qua nghiên cứu các công trình trên ta thấy, các đề tài tuy xuất phát ở

nhiều góc độ khác nhau nhưng đã khẳng định được vị trí, vai trò của Tổ
chuyên môn trong nhà trường và vai trò quản lý hoạt động Tổ chuyên môn,
đề xuất được một số biện pháp quản lý mang lại hiệu quả cho tổ chức hoặc
đơn vị mình. Các đề tài đã nghiên cứu ở nhiều cấp học khác nhau. Tuy nhiên,
những biện pháp mà các tác giả đưa ra không phải lúc nào cũng phù hợp và
giúp giải quyết được triệt để những bất cập trong công tác quản lý của các nhà
trường ở những địa phương khác. Hiện nay chưa có công trình nào đề cập đến
vấn đề quản lý hoạt động Tổ chuyên môn các trường Tiểu học quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động Tổ chuyên môn trƣờng Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh” là thực sự cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa
có ý nghĩa thực tiễn.

9


_--

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong xã hội loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt
của đời sống xã hội. Nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân
công, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý trong lao động tập thể trên một quy mô nào
đó để đạt năng suất cao hơn, hiệu quả tốt hơn. Như vậy, quản lý là một phạm
trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Loài người đã trải qua nhiều
thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau, nên cũng đã trải qua
nhiều hình thức quản lý khác nhau. Trong quá trình tồn tại và phát triển của
quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản
lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt
động, nghiên cứu của mỗi người. Chẳng hạn:

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã khẳng định: "Bất cứ
lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương
đối lớn đều cần đến sự quản lý" [39].
Theo Harold Koontz trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu của quản
lý" (1994) thì:"Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm" [27].
Theo Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, ông là người đặt nền móng
cho lý luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức
năng quản lý[29].
Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Hersey và
Ken Blanc Heard trong cuốn "Quản lý nguồn nhân lực" cho rằng: "Quản lý là
một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để
đạt mục tiêu của tổ chức" [29].
Và theo các nhà xã hội học Kozlova O.V và Kuznetsov I.N thì: "Quản
lý là sự tác động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối

10


_--

hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất".[32]
- Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về quản lý như sau:
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [29].

Từ các định nghĩa nêu trên, dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể
hiểu một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan,
trường học, địa phương…) với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng
phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa cụ thể hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các hoạt động kể trên cũng chính là các chức năng của quản lý. Nội
dung cụ thể của từng chức năng có thể hiểu như sau:
- Chức năng lập kế hoạch:
Là chức năng hạt nhân của quá trình quản lý. Bởi vì kế hoạch là tập
hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự nhất định cùng với
một chương trình hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch
được xây dựng xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những
mục tiêu đã định sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt được, dưới sự tác
động có định hướng của người quản lý.
- Chức năng tổ chức:
Là chức năng quan trọng của quá trình quản lý, đảm bảo tạo thành sức
mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch đã đề ra. Tầm quan trọng
này đã được Lê - nin khẳng định: "Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn,
biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi là

11


_--

hiệu ứng tổ chức".
Nhờ có chức năng này, những nguồn lực của hệ thống được tiến hành

sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng hỗ trợ nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách
hiệu quả nhất.
- Chức năng chỉ đạo:
Đây là chức năng đặc thù của người quản lý, nó biểu hiện rất rõ nét năng
lực của người quản lý. Đó là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của hệ thống
nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu đã định. Nó đòi hỏi
người quản lý phải luôn theo sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ
thống để kịp thời phát hiện ra những sai lỗi trong quá trình vận hành của hệ
thống và đưa ra được những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời sao cho hệ
thống vận hành không làm thay đổi mục tiêu đã định của hệ thống.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Người quản lý muốn hoàn thành được trọng trách của mình một cách
có hiệu quả nhất thì không bao giờ được coi nhẹ chức năng này. Bởi vì chính
chức năng này giúp cho người quản lý thu thập được những thông tin ngược
từ đối tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống, nhờ đó mà đánh
giá được trạng thái vận hành của hệ thống ra sao so với kế hoạch đã đề ra và
như vậy sẽ đánh giá được kế hoạch khả thi đến mức độ nào, nguyên nhân của
sự thành công- thất bại, cần điều chỉnh, bổ sung những gì vào nội dung kế
hoạch để đạt được mục tiêu....Và cũng nhờ có chức năng này mà người quản
lý rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm để thực hiện các quá trình quản
lý tiếp theo được hiệu quả hơn nữa.
Điều cần chú ý đối với người quản lý là thực hiện mỗi một chức năng
là hoàn thành một giai đoạn trong chu kỳ quản lý. Tuy nhiên sự phân chia chu
kỳ quản lý thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối để giúp người quản
lý định hướng cho hoạt động quản lý của mình. Còn trong thực tế, các giai
đoạn này gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau, xâm nhập vào nhau. Và một
yếu tố không thể thiếu được để người quản lý thực hiện được những chức
năng trên là thông tin. Vì vậy thông tin được coi như một công cụ hoặc một


12


_--

chức năng đặc biệt trong chu trình quản lý.
Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
thực hiện
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý Giáo dục ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): “Quản lý
giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục” [23]. Khái niệm này cũng có
nghĩa tương ứng với khái niệm quản lý một nền giáo dục (hệ thống quản lý giáo
dục), ở cấp độ này nó là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng
yêu cầu kinh tế, xã hội của quốc gia.
Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô trong phạm vi nhà trường có thể xem

đồng nghĩa với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục,
đến con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực

13


_--

(cơ sở vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà
trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật
giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [23]
Theo chuyên gia giáo dục Liên xô M.I.Kôn - đa - côp thì: "QLGD là
tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch
hoá…nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất
lượng cũng như số lượng". [32]
Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất".[36]
Theo quan niệm của giáo sư Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh…" [24]
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: "Mục đích cuối cùng của

QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội" [46].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội" [3].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý
(management) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

14


_--

(người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức [13].
Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ
cấu, quy mô ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt
động và đạt được mục đích.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất
cả các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả
lời câu hỏi: Ai quản lý? (chủ thể quản lý), Quản lý ai? Quản lý cái gì? (khách
thể quản lý), Quản lý như thế nào? (phương thức quản lý), Quản lý bằng cái
gì? (công cụ quản lý, quản lý nhằm làm gì? (mục tiêu), và từ đó chúng ta cũng
nhận thức được: Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động có chủ đích vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại,
ổn định và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến- đạt đến trạng thái mới về chất.
1.2.3. Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở của bộ máy hành chính nhà trường; là
nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện và bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn nghiệp
vụ, về phẩm chất đạo đức nhà giáo…; thông qua các hoạt động của tổ, năng
lực giảng dạy và chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên từng bước được nâng
cao. Mặt khác, Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch hoạt động của tổ, quản lý kế hoạch và hoạt động của tổ viên; là nơi để
triển khai, kiểm tra, đánh giá các mục tiêu và nội dung của việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
1.2.4. Hoạt động của tổ chuyên môn
Từ cơ cấu tổ chức của tổ chuyên môn, ta thấy hoạt động của Tổ chuyên

15


×