Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.65 KB, 15 trang )

Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

ẢNH HƯỞNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Trần Thị Giang Tân1, Nguyễn Tiến Đạt2, Võ Thu Phụng3

TÓM TẮT

sát 265 chuyên gia đang công tác tại EVN.
Kết quả đã xác định được 49 biến quan sát
của 10 nhân tố thuộc 5 thành phần KSNB có
ảnh hưởng đến HQTC của EVN, trong đó có
3 thành phần tác động mạnh nhất, đó là: môi
trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh
giá rủi ro. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người
quản lý đưa ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao HĐTC cho EVN.

Nghiên cứu nhằm xem xét ảnh hưởng
các nhân tố thuộc hệ thống kiểm soát nội bộ
(KSNB) đến hiệu quả hoạt động tài chính
(HĐTC) của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN). Sử dụng mô hình KSNB theo báo cáo
COSO (2013) với điều chỉnh để phù hợp đặc
điểm của EVN, chúng tôi tiến hành kiểm định
mô hình thông qua phương pháp phân tích độ
tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá, hồi quy tuyến tính trên mẫu khảo

Từ khóa: Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
KSNB, hiệu quả hoạt động



THE IMPACT OF CONSTITUENT FACTORS OF THE INTERNAL CONTROL
SYSTEM ON THE FINANCIAL PERFORMANCE OF VIETNAM ELECTRICITY
ABSTRACT

test the scale. We collected 265 samples
which survey from EVN experts. The results
have identiied 49 variables correlated
observations with 10 factors affecting the
eficient operation in EVN and 5 components:
control environment, control activities, risk
assessment, information and communication
communication and monitoring. All of them
affect the same way with EVN’s performance.

Our study detected and assessed the
impact of the factors in the system of internal
control on the inancial performance of the
Vietnam Electricity. This study used mixed
research methods in which, using qualitative
methods of internal control elements from
the COSO report and adjusted to suit the
environment in Vietnam. To test the model,
this study used analysis methods reliability
Cronbach’s Alpha, factor analysis to
explore, and using linear regression to

Keywords: Electricity
KSNB, performance.


of

Vietnam,

PGS .TS., Trường Đại học Kinh Tế TpHCM, 090.301.5072, E:
T.S., Trường Đại Học Hoa Sen TpHCM, 090.346.1661, E:
3
T.S., Tổng công ty Điện lực miền Nam – EVN SPC, 091.924.7789, E:
1

2

81


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

1. GIỚI THIỆU

cứu tại VN tiến hành nghiên cứu cho loại
hình DN nhà nước (DNNN) có đặc điểm là
liên quan đến thiên nhiên và môi trường, liên
quan đến an sinh xã hội, cần có nguồn tài
chính cũng như các khoản đầu tư cơ bản rất
lớn như tập đoàn điện lực VN để xem xét ảnh
hưởng của KSNB đến HQTC.

Mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô, muốn
tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh
doanh cần mang lại hiệu quả. Một trong những

biện pháp mà doanh nghiệp (DN) sử dụng
để đạt được mục tiêu này là xây dựng một
hệ thống KSNB hữu hiệu. Thuật ngữ KSNB
được đề cập đầu tiên trong nghề nghiệp kiểm
toán từ những năm đầu của thế kỷ 20, sau
đó lan rộng sang các lĩnh vực, nghề nghiệp
khác. Từ những năm 40 của thế kỷ trước, nhà
quản lý (NQL) DN đã nhận thức rằng KSNB
là cách thức bảo vệ tài sản, giảm thiểu gian
lận, sai sót giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mawanda (2008) cho rằng, NQL các DN
đều nhận thức rằng việc thiết lập KSNB phù
hợp sẽ cải thiện HQTC. Kết quả nghiên cứu
của Ủy Ban Treadway của Hoa Kỳ vào 1987
cũng đã khẳng định rằng thiếu vắng KSNB
là nguyên nhân đầu tiên đưa đến gian lận, sai
sót, giảm sút hiệu quả hoạt động. Khá nhiều
nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh
ảnh hưởng của KSNB đến HQTC và đến hành
vi chi phối thu nhập như (Mawanda (2008),
Dechow et al. (2011), Nyakundi, Nyamita
và Tinega (2014), Kamau Caroline Njeri
(2014), Ndembu Zipporah Njoki (2015). Tại
Việt Nam (VN), nhiều nghiên cứu cũng được
thực hiện về chủ đề KSNB, như đề tài cấp
bộ “Xây dựng hệ thống KSNB với việc tăng
cường quản lý tài chính tại Tổng công ty bưu
chính viễn thông (PGS.TS Ngô Trí Tuệ và
tập thể tác giả, 2004), luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Thu Hoài (2011) “Hoàn thiện hệ

thống KSNB trong các DN sản xuất xi măng
thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng
VN”, Bùi Thị Minh Hải (2012) “Hoàn thiện
hệ thống KSNB trong các DN ngành dệt may
VN” cũng như khá nhiều Luận văn Thạc sĩ
khác. Nhìn chung, các đề tài này nhằm đánh
giá tính hữu hiệu của KSNB để đề xuất các
giải pháp phù hợp. Đến nay, chưa có nghiên

EVN là một trong mười tập đoàn kinh
tế nhà nước hàng đầu của VN với nhiệm vụ
chính là sản xuất và cung cấp điện. Trong
những năm qua, HQTC của EVN chưa cao,
chưa thực sự tương xứng với nguồn lực đầu
tư. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này để tìm hiểu liệu KSNB có ảnh hưởng đến
HQTC của EVN hay không. Kết quả nghiên
cứu sẽ giúp EVN nói riêng và các DNNN có
cùng đặc trưng nói chung nhận thức nguyên
nhân đưa đến các bất cập, để từ đó đưa ra các
biện pháp khắc phục.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Kiểm soát nội bộ
Có khá nhiều định nghĩa về KSNB, đứng
trên nhiều góc nhìn khác nhau. Một trong
những định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là
định nghĩa của báo cáo COSO1.
Theo COSO “KSNB là một quá trình bị
chi phối bởi NQL, HĐQTvà các nhân viên
của đơn vị. Nó được thiết lập để cung cấp

một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các
mục tiêu:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;
- Báo cáo đáng tin cậy;
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
Hệ thống KSNB bao gồm 5 thành phần,
đó là (1) Môi trường kiểm soát, (2) Đánh giá
rủi ro, (3) Hoạt động kiểm soát, (4) Thông tin
và truyền thông và (5) Giám sát. Năm nhân
CosoThe Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission

1

82


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

tố này kết hợp nhuần nhuyễn trong quy trình
kiểm soát của đơn vị. Ngoài ra, COSO cũng
thiết lập 17 nguyên tắc liên quan đến 5 thành
phần nêu trên mà đơn vị cần tuân thủ nhằm
thiết kế vận hành KSNB một cách hữu hiệu.

đột lợi ích, cần có một cơ chế giám sát hành
vi của NQL. Lý thuyết này giải thích việc xây
dựng KSNB như là một cơ chế giám sát nhằm
giảm thiểu hành vi tư lợi của NQL, từ đó giúp
nâng cao HQTC và đảm bảo NQL hành động
theo lợi ích của các cổ đông.


2.2 Hiệu quả hoạt động và hiệu quả tài chính

3.2. Lý thuyết Chaos (1970)

Một cách tổng quát, hiệu quả của một
hoạt động là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính, vật chất, nhân lực để tối đa hóa kết
quả đầu ra hoặc với một lượng nguồn lực đầu
vào tối thiểu vẫn đảm bảo được chất lượng,
số lượng, kết quả đầu ra (Abd Manaf (2010,
4). Hiệu quả hoạt động của một DN có thể
đo lường bằng nhiều tiêu chí như hiệu quả
tài chính (inancial performance), hiệu quả
kinh doanh (operation performance) và hiệu
quả tổng hợp (overall performance) (Hult
và cộng sự -2008). Trong nghiên cứu này,
chúng tôi chỉ tập trung HQTC, được xác định
bởi các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận như
ROA, ROI, ROE. Các chỉ tiêu này cũng phù
hợp với yêu cầu của Bộ Tài Chính về việc
giám sát tài chính đối với DNNN, theo đó,
hiệu quả sử dụng vốn được đo lường bằng
các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/tổng tài sản (ROA)1.

Lý thuyết này được Chaos xây dựng từ
lĩnh vực toán học, sau đó được ứng dụng rộng
rãi vào các ngành khoa học khác. Lý thuyết

này cho rằng: Các thảm họa có thể bắt đầu
từ những tính toán sai lầm dù là nhỏ nhất.
Lý thuyết này giúp giải thích các thành phần
trong mô hình kiểm soát luôn có mối quan
hệ tương tác, sai phạm ở bất cứ một khâu,
một thành phần nào đều có thể gây ra hậu
quả nghiêm trọng cho toàn bộ tổ chức. Lý
thuyết này giải thích mô hình KSNB (chẳng
hạn theo báo cáo COSO có 5 thành phần) là
không thể tách bạch, chúng có mối liên hệ
chặt chẽ. Việc phối hợp đầy đủ các thành
phần này mới mang lại hiệu quả cho hoạt
động cho DN.
3.3. Lý thuyết quyền biến
Do Wiio và Goldhaber (1993) khởi
xướng, lý thuyết này cho rằng kiểm soát của
đơn vị chịu chịu ảnh hưởng của các yếu tố
như: công nghệ, văn hoá và môi trường. Do
vậy, việc thiết kế các chức năng trong tổ chức
phải thay đổi phù hợp đặc điểm từng DN và
không có mô hình nào có thể phù hợp với
mọi DN. Lý thuyết này dùng để giải thích lý
do cần điều chỉnh mô hình KSNB được thiết
lập chung cho phù hợp đặc điểm EVN.

3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG
3.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)
Do Jensen và Meckling (1976) khởi
xướng. Theo lý thuyết này, trong các công
ty cổ phần, các cổ đông thông qua HĐQT ủy

thác việc điều hành cho người đại diện thực
hiện việc quản lý công ty. Trong điều kiện
đó, cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích
của mình. Trong nhiều trường hợp, người đại
diện – NQL – sẽ không luôn luôn hành động
vì lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Do sự xung
Thông tư 200/2015/TT-BTC, ban
15/12/2015 của Bộ Tài Chính
1

4. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU
NGHIÊN CỨU
Như trên đã trình bày, theo lý thuyết
quyền biến, không có mô hình kiểm soát duy
nhất thích hợp cho mọi loại hình DN. Dù mô
hình KSNB mà chúng tôi lựa chọn là mô hình

hành ngày

83


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn
như là:

của COSO với 5 thành phần đã được chấp
nhận phổ biến trên thế giới và trong nhiều
nghề nghiệp nhưng không thể phù hợp hoàn

toàn với EVN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu
trước cũng như báo cáo COSO được thực
hiện tại quốc gia có nền kinh tế phát triển,
nên có thể có những nhân tố không phù hợp
đặc điểm riêng biệt của Việt Nam. Do vậy,
nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp: kết hợp giữa phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên
cứu định tính nhằm xác định thêm các nhân
tố mới để xây dựng mô hình hoàn chỉnh, sau
đó sẽ kiểm định mô hình qua bước nghiên
cứu định lượng.

(1) Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản, tài
liệu trong ngành điện lực (các văn bản quy
định, các báo, tạp chí trong ngành, các ý kiến
phát biểu của lãnh đạo EVN, các tài liệu liên
quan đến việc thanh kiểm tra EVN được công
bố); Báo cáo thường niên của EVN.
(2) Dữ liệu sơ cấp thông qua quan sát để
thu thập dữ liệu, kết hợp với phỏng vấn sâu
các chuyên gia và phỏng vấn qua bảng câu
hỏi đã được thiết kế sau khi khảo sát sơ bộ.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
5.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Phương pháp định tính được thực hiện
thông qua phân tích tài liệu và thảo luận với
các chuyên gia. Sau khi xây dựng mô hình
ban đầu, chúng tôi tiến hành khảo sát sơ bộ

nhằm hoàn chỉnh mô hình. Cuối cùng, dựa
trên mô hình này, chúng tôi sẽ khào sát rộng
rãi các chuyên gia, các nhân viên tại EVN
và kiểm định mô hình qua phần mềm xử lý
thống kê SPSS 16.0.

Từ mô hình ban đầu là dựa vào công cụ
khảo sát (tools) của báo cáo COSO, qua bước
nghiên cứu nghiên cứu tài liệu và thảo luận
với các chuyên gia, chúng tôi đã xây dựng
mô hình KSNB ảnh hưởng đến HQTC của
EVN bao gồm có 5 thành phần, 15 nhân tố và
49 biến quan sát. Trong đó, có 20 biến quan
sát được khám phá mới, các biến này mang
tính đặc thù riêng của EVN.

Bảng 1: Thang đo các nhân tố thuộc hệ thống
KSNB có ảnh hưởng đến HQTC tại EVN
Thành phần

Nhân tố

Ký hiệu biến _Nội dung

Nguồn

(1) (MTKS_1_a) - EVN có thiết lập các quy tắc đạo đức cho Tools COSO 2013
toàn tập đoàn
Môi trường
kiểm soát

(MTKS)

1. Cam kết về
tính chính trực
và giá trị đạo
đức của Hội
đồng thành viên
(HĐTV) và nhà
quản lý ở tất cả
các cấp

(2) (MTKS_1_b) - EVN có truyền thông các quy tắc này Tools COSO 2013
cho các bộ phận, các đối tượng bên ngoài, nhà cung
cấp, đối tác kinh doanh
(3) (MTKS_1_c) - Phát hiện và giải quyết kịp thời việc Tools COSO 2013
không tuân thủ đạo đức
(4) (MTKS_1_d) - EVN thiết lập thị trường mua bán điện Được khám phá
giúp khách hàng được hưởng lợi từ thị trường này mới từ PV sâu (4)
của EVN

84


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

(5) (MTKS_2_a) - HĐTV chịu trách nhiệm giám sát trong Tools COSO 2013
phạm vi trách nhiệm quyền hạn được thiết lập và theo
yêu cầu của các bên liên quan
(6) (MTKS_2_b) - HĐTV giám sát việc đạt được các mục Tools COSO 2013
tiêu của EVN

2. Vai trò và
quyền hạn của
HĐTV

(7) (MTKS_2_c) - HĐTV có các thành viên có chuyên môn Tools COSO 2013
phù hợp để giám sát hoạt động của các nhà quản lý cấp
cao
(8) (MTKS_2_d) - Do HĐTV (người đại diện chủ sở hữu) LDN 2005, được
kiêm nhiệm chức năng quản lý sẽ ảnh hưởng tốt đến khám phá mới từ
hiệu quả kinh doanh
PV sâu (1)
(9) (MTKS_2_e) - Các nhân sự cấp cao do nhà nước bổ LDN 2005, được
nhiệm sẽ đưa đến hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
khám phá mới từ
PV sâu (2)

(10) (MTKS_3_a) - Nhà quản lý thiết lập hợp lý cơ cấu Tools COSO 2013,
tổ chức (phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận, cá mục 3.3
3. Thiết lập cơ
cấu quyền hạn và nhân, mối quan hệ giữa các nhà cung cấp)
trách nhiệm
(11) (MTKS_3_b) - Nhà quản lý đã thiết kế các loại báo Tools COSO 2013
cáo phù hợp
4. Sử dụng nhân
viên có năng lực
và có chính sách
phát triển nguồn
lực

5. Yêu cầu cá

nhân báo cáo và
chịu trách nhiệm

(12) (MTKS_4_a) - EVN có chính sách tốt để thu hút và Tools COSO 2013
phát triển nguồn nhân lực
(13) (MTKS_4_b) - HĐTV và các nhà quản lý có trách Tools COSO 2013
nhiệm đánh giá năng lực của các nhà cung cấp, dịch vụ
thuê ngoài thông qua thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật
phù hợp
(14) (MTKS_5_a) - EVN có thiết lập các biện pháp nâng Tools COSO 2013
cao hiệu suất hoạt động, ưu đãi, khen thưởng.
(15) (MTKS_5_b) - EVN có xem xét điều chỉnh áp lực khi Tools COSO 2013
phân công trách nhiệm
(16) (DGRR_1_a) - Người quản lý luôn so sánh giá thành Được khám phá
các công trình, dự án để đánh giá hiệu quả đầu tư giữa mới từ PV sâu (5)
các tổng công ty trong xây lắp và đấu thầu mua sắm vật
tư thiết bị.
(17) (DGRR_1_b) - Người quản lý lựa chọn công nghệ phù Được khám phá
hợp thông qua hàng rào kỹ thuật chặt chẽ
mới từ PV sâu (10)
(18) (DGRR_1_c) - Người quản lý kiểm soát quy hoạch Được khám phá
ngắn hạn thông qua nhu cầu thực tiễn của khách hàng. mới từ PV sâu (7)

Đánh giá rủi
ro (DGRR)

6. Người quản lý
(19) (DGRR_1_d) - Người quản lý kiểm soát sự cố điện, Được khám phá
xác định mục tiêu
mất sản lượng thông qua kiểm soát chất lượng vật tư mới từ PV sâu (8)

phù hợp
thiết bị hiện hữu trên lưới (do tồn tại nhiều chủng loại
VTTB)
(20) (DGRR_1_e) - Người quản lý luôn dựa vào mục tiêu Tools COSO 2013
hoạt động để làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn lực
(21) (DGRR_1_f ) - EVN có thiết lập các quy hoạch dự án Được khám phá
trong dài hạn phù hợp
mới từ PV sâu (3)
(22) (DGRR_1_g) - Người quản lý cân nhắc nguyên tắc Tools COSO 2013
trọng yếu trong việc trình bày Báo cáo tài chính.

85


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
(23) (DGRR_2_a) - Nhà quản lý luôn phân tích và xác định Tools COSO 2013
rủi ro bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến mục tiêu
của đơn vị để từ đó đưa ra các biện pháp đối phó rủi ro
phù hợp
7. Người quản lý
chịu trách nhiệm
nhận định và
phân tích rủi ro

(24) (DGRR_2_b) - Nhà quản lý thiết lập cơ chế đánh giá Tools COSO 2013
rủi ro phù hợp với các cấp quản lý có liên quan.
(25) (DGRR_2_c) - Nhà quản lý phân tích và xác định rủi ro Tools COSO 2013
dựa vào ước tính các rủi ro tiềm tàng.
(26) (DGRR_2_d) - EVN có phân công, phân nhiệm trong Phân tích tài liệu+
đánh giá rủi ro toàn tập đoàn (RRKD, rủi ro tài chính)

được khám phá
mới từ PV sâu (9)

8. Người quản lý
có đánh giá nguy
cơ gian lận

9. Người quản lý
xác định và phân
tích những thay
đổi đáng kể

(27) (DGRR_3_a) - Người quản lý xem xét đánh giá hành Tools COSO 2013
vi sai trái gian lận có thể xảy ra từ các báo cáo có thể đưa
đến hành vi biển thủ, tham ô
(28) (DGRR_3_b) - Nhà quản lý đánh giá các nguy cơ gian Tools COSO 2013
lận thông qua xem xét các ưu đãi, áp lực.
(29) (DGRR_4_a) - Người quản lý xác định các rủi ro từ Tools COSO 2013
bên ngoài như: môi trường pháp lý, môi trường kinh
doanh làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị
(30) (DGRR_4_b) - Người quản lý luôn phân tích rủi ro Tools COSO 2013
trong việc bổ nhiệm người quản lý mới làm ảnh hưởng
đến sự thay đổi trong quản lý, triết lý điều hành
(31) (HDKS_1_a) - EVN tích hợp các hoạt động đánh giá Được khám phá
rủi ro trong hoạt động đầu tư (quy hoạch, hàng rào kỹ mới từ PV sâu (6)
thuật, hiệu quả đầu tư)
(32) (HDKS_1_b) - EVN xem xét chất lượng và giá thành Được khám phá
công trình, dự án
mới từ PV sâu (11)


Hoạt động
kiểm soát
(HDKS)

10. Hoạt động
kiểm soát được
EVN thiết lập
trên sơ sở chọn
lọc phù hợp

(33) (HDKS_1_c) - Người quản lý kiểm soát chất lượng Được khám phá
đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị
mới từ PV sâu (12)
(34) (HDKS_1_d) - EVN xem xét các yếu tố rủi ro rã lưới Được khám phá
hệ thống
mới từ PV sâu (13)
(35) (HDKS_1_e) - EVN có các biện pháp phòng ngừa rủi NC định tính
ro tỷ giá
được khám phá
mới từ PV sâu (14)
(36) (HDKS_1_f ) - EVN có các biện pháp phòng ngừa rủi Được khám phá
ro lãi suất
mới từ PV sâu (15)
(37) (HDKS_1_g) - EVN có các biện pháp phòng ngừa rủi Được khám phá
ro về dòng tiền thu tiền điện
mới từ PV sâu (16)

11. EVN thiết lập
biện pháp kiểm
soát chung và sử

dụng công nghệ
thông tin vào
hoạt động kiểm
soát

(38) (HDKS_2_a) - EVN thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ Tools COSO 2013
liên quan đến hoạt động kiểm soát
(39) (HDKS_2_b) - EVN thiết lập quản lý bảo mật thông Tools COSO 2013
tin trong hoạt động kiểm soát

86


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

12. Người quản
lý triển khai tuân
thủ nghiêm ngặt
các chính sách,
thủ tục đã được
thiết lập

Thông tin
13. Truyền thông
truyền thông bên ngoài của
(TTTT)
EVN

14. EVN có tiến
hành đánh giá

Giám sát (GS) thường xuyên
liên tục hoặc
định kỳ
15. EVN có đánh
giá sự khiếm
khuyết trong hệ
thống truyền
thông

(40) (HDKS_3_a) - EVN thiết lập các chính sách, thủ tục để Tools COSO 2013
hỗ trợ triển khai các chỉ thị quản lý
(41) (HDKS_3_b) - EVN thiết lập trách nhiệm đối với nhà Tools COSO 2013
quản lý, thực hiện kịp thời, đưa ra hành động khắc phục,
kiểm soát hoạt động nhân viên
(42) (HDKS_3_c) - EVN luôn đánh giá lại các chính sách, Tools COSO 2013
thủ tục
(43) (TTTT_1_a)-  EVN có công bố thông tin có liên quan BC thường niên
đến hoạt động của EVN    
EVN khám phá
mới (17)
(44) (TTTT_1_b) -   EVN có công bố thông tin liên quan BC thường niên
đến HĐTV và nhà quản lý cấp cao
EVN khám phá
mới (18)
(45) (GS_1_a) - EVN có chính sách sử dụng kinh nghiệm Tools COSO 2013
cá nhân trong việc thanh tra, kiểm tra đơn vị cấp dưới
(46) (GS_1_b) - EVN điều chỉnh quy trình kinh doanh khi Tools COSO 2013
điều kiện thay đổi
(47) (GS_1_c) - EVN có chính sách kiểm tra giám sát tài Được khám phá
chính

mới từ PV sâu (19)
(48) (GS_2_a) - EVN khắc phục kịp thời các thiếu sót của Tools COSO 2013
nhà quản lý
(49) (GS_2_b) - EVN có biện pháp kỷ luật thích đáng khi Phân tích tài liệu
xảy ra sai phạm
+ được khám phá
mới từ PV sâu (20)
(1) AHKSNB1- EVN đã sử dụng tài sản đưa vào hoạt động NC định tính
một cách tối ưu.

HQTC
của EVN
(AHKSNB)

16. Hệ thống
(2) AHKSNB2- EVN đã sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu; NC định tính
KSNB ảnh hưởng
đến HQTC tại
(3) AHKSNB3- EVN luôn thực hiện việc nâng cao lợi NC định tính
EVN
nhuận
(4) AHKSNB4- EVN sử dụng và tối ưu hóa nguồn lực

NC định tính

Nguồn: do tác giả tổng hợp
cần quan tâm để kiểm soát như rủi ro giá
thành các công trình giữa các tổng công ty
Điện lực, rủi ro trong việc lựa chọn công
nghệ, rủi ro trong quy hoạch, rủi ro do sự cố

điện, mất sản lượng, rủi ro trong phòng ngừa
tỷ giá, lãi suất.

Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng
trên cho thấy, mô hình các nhân tố KSNB ảnh
hưởng đến HQTC của EVN gồm khá nhiều
nhân tố chưa tìm thấy trong các nghiên cứu
trước, mang tính đặc thù của EVN. Mô hình
của chúng tôi bao gồm 10 nhân tố với 49
biến đo lường, trong đó, các nhân tố mới có
ảnh hưởng đến HQTC cần chú ý như là:

Hoạt động kiểm soát: Các hoạt động kiểm
soát EVN cần chú trọng như là: kiểm soát
hoạt động đầu tư (quy hoạch, hàng rào kỹ
thuật, hiệu quả đầu tư), kiểm soát chất lượng
và giá thành công trình, dự án, kiểm soát chất
lượng đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết
bị, kiểm soát rủi ro rã lưới hệ thống và kiểm
soát rủi ro về tỷ giá.

Môi trường kiểm soát: Việc thiết lập thị
trường mua bán điện đảm bảo cạnh tranh
công bằng giúp nâng cao HQTC của EVN
hay như có sự kiêm nhiệm giữa hội đồng
thành viên và NQL.
Đánh giá rủi ro: các loại rủi ro mà EVN
87



Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

Tiêu chuẩn chọn là các biến phải có hệ số
tương quan biến tổng (itemtotal-correlation)
> 0.30; hệ số Cronbach Alpha > 0.60; hệ số
tải nhân tồ (factor loading) > 0.50; thang đo
đạt yêu cầu khi tổng phương sai trích ≥ 50%
(Hair &ctg., 1998).

- Về thông tin và truyền thông: EVN cần
chú trọng công bố thông tin về hoạt động và
thông tin liên quan HĐTV và NQL cấp cao.
- Về giám sát: EVN cần có chính sách kiểm
tra giám sát tài chính và áp dụng biện pháp kỷ
luật thích đáng khi xảy ra sai phạm.

Qua kiểm định, tất cả các thang đo đều
thỏa điều kiện với hệ số Cronbach’s Alpha,
dao động từ 0.700 đến 0.932. Như vậy các
thang đo cho các nhân tố đều thỏa mãn. Kết
quả phân tích EFA cho thấy 15 nhân tố ban
đầu chỉ còn 10 nhân tố bao gồm 49 biến đo
lường và được phân nhóm lại. Kết quả này
được sử dụng để thiết kế lại bảng câu hỏi
khảo sát dùng cho nghiên cứu định lượng
chính thức.

5.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định lượng
Dựa vào mô hình trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu sơ bộ thông qua gửi bảng câu hỏi

đến 95 chuyên gia làm việc tại EVN theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) với sự trợ giúp của phần
mềm SPSS 16.0 được sử dụng ở bước này.

Bảng 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến HQTC của EVN
Tên biến /Thành
Phần
1) MTKS

Tên biến
MTKS1
MTKS2
MTKS3
DGRR1

2) DGRR
DGRR2

3) HDKS

Nhân Tố

HDKS1
HDKS2
HDKS3

Số biến đo

lường

1. Cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức
của HĐTV và nhà quản lý ở tất cả các cấp
2. Vai trò và quyền hạn của HĐTV
3. Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm
4. Người quản lý chịu trách nhiệm nhận định
và phân tích rủi ro
5. Người quản lý xác định và phân tích những
thay đổi đáng kể
6. Người quản lý triển khai tuân thủ nghiêm
ngặt các chính sách , thủ tục đã được thiết lập
7. EVN thiết lập biện pháp kiểm soát chung
và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
kiểm soát
8. Hoạt động kiểm soát được EVN thiết lập
trên cơ sở chọn lọc phù hợp

3
5
7
7
8
4

5
3

4) TTT


TTTT

9. Truyền thông bên ngoài của EVN

2

5) GS

GS

10. Tiến hành đánh giá thường xuyên liên tục,
riêng biệt và khắc phục khiếm khuyết

5

5 thành phần, 10 nhân tố với tổng cộng 49 biến đo lường/quan sát
Nguồn: do tác giả tổng hợp
88


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

nghiên cứu chính thức là 265 phiếu, thời gian
tiến hành khảo sát từ tháng 8/2015 đến tháng
12/2015. Đặc điểm mẫu khảo sát được mô tả
như sau:

5.3. Nghiên cứu chính thức định lượng
Sau nghiên cứu sơ bộ định lượng bảng
khảo sát được thiết kế lại, và được gởi đến

265 các nhà quản lý, các chuyên viên thuộc
EVN. Phiếu khảo sát thu được sử dụng cho

Bảng 3: Đặc điểm mẫu khảo sát
Đơn vị

Tần số

Phần trăm (%)

Tập đoàn Điện lực Việt Nam _ EVN

75

28.30

Tổng công ty Điện lực miền Bắc _EVN NPC

1

0.38

Tổng công ty Điện lực miền Nam _ EVN SPC

87

32.83

Tổng công ty Điện lực miền Trung_EVN CPC


16

6.04

Tổng công ty Điện lực Hổ Chí Minh_EVN HCMPC

6

2.26

Đơn vị thành viên của EVN SPC

54

20.38

Đơn vị thành viên của EVN CPC

26

9.81

Đơn vị

Tần số

Phần trăm (%)

Tổng


265

100

Trong đó:
1. Cấp EVN

75

- Phó phụ trách ban

1

- Phó ban nghiệp vụ

13

-Kiểm soát viên Ban KSNB

2

- Chuyên viên

59

2. Cấp Tổng công ty

110

- Kế toán trưởng


1

- Trưởng ban nghiệp vụ

5

- Phó ban nghiệp vụ

18

- Chuyên viên

86

3. Cấp công ty Điện lực

80

- Giám đốc cấp Công ty Điện lực

4

- Phó giám đốc cấp Công ty Điện lực

16

- Kế toán trưởng công ty Điện lực

25


- Trưởng phòng nghiệp vụ cấp Công ty Điện lực

21

- Trưởng ban quản lý dự án Điện lực

1

- Phó phòng kế toán

10

- Chuyên viên

3
Tổng cộng

265
Nguồn: do tác giả tổng hợp
89


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

Đánh giá độ phù hợp của mô hình

(3) Giả thuyết H3: Có tác động cùng
chiều của hoạt động kiểm soát (HDKS) đến
HĐTC của EVN.


Để kiểm định sự phù hợp của mô hình
hồi quy tổng thể, ta đặt giả thuyết:

(4) Giả thuyết H4: Thông tin truyền
thông (TTTT) tác động tích cực đến HĐTC
của EVN.

H0 : hệ số R2 tổng thể = 0;
H1 : hệ số R2 tổngthể ≠ 0.

Với mức ý nghĩa α = 5%

(5) Giả thuyết H5: Có mối tương quan
cùng chiều giữa hoạt động giám sát (GS) đến
HĐTC của EVN.

Với các dữ liệu điều tra, ta kiểm định các
giả thuyết sau:
(1) Giả thuyết H1: Có sự tác động cùng
chiều của môi trường kiểm soát (MTKS) đến
HĐTC của EVN.

(6) Giả thuyết H6: Hiệu quả hoạt động
của EVN sẽ gia tăng khi có sự hiện hữu của
hệ thống KSNB (AHKSNB).

(2) Giả thuyết H2: Có sự tác động tích
cực của việc đánh giá rủi ro (DGRR) đến
HĐTC của EVN.


Bảng 4. Kết quả thống kê
Trung bình

Độ lệch chuẩn

N

AHKSNB

3.25

.682

265

MTKS

3.47

.451

265

DGRR

2.93

.677


265

HDKS

3.37

.495

265

TTTT

4.17

.557

265

GS

3.32

.611

265
Nguồn: do tác giả tổng hợp

Bảng 5. Tổng kết mô hình



hình

1

Hệ số
R

.816a

Hệ số
R2

.649

Hệ số
R2 hiệu
chỉnh

.655

Độ lệch
chuẩn của
ước lượng

Thống kê các thay đổi- Change Statistics
Thay đổi
Số
Số
của mức
bậc

Thay
bậc
quan ý
Thay đổi
tự
tự
đổi của
2
nghĩa
của R
do
do
F
Sig. F
df1
df2
Change
.649

.412

96.542

5

258

.000

Giá trị

DurbinWatson

1.531

Nguồn: do tác giả tổng hợp

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy các biến MTKS, ĐGRR, HĐKS, TTTT và GS tác động
cùng chiều với hiệu quả hoạt động của EVN (Bảng 4). Mô hình nghiên cứu xây dựng giải thích
được 64.9% dữ liệu khảo sát mà ta thu thập (Bảng 5).
90


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của
mô hình.

mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp
với tổng thể (F=96.542 với Sig=0).

Khi R2 ≠ 0 mới chỉ xét độ phù hợp của mô
hình với dữ liệu khảo sát. Trong bảng phân
tích phương sai ANOVA cho thấy giá trị F ở
cột áp chót tương ứng với sig = 0.00<0.05. Vì
vậy, bác bỏ giả thuyết H0 và khẳng định rằng

Mô hình

Hệ số hồi qui
chưa chuẩn

hóa

Hệ số
hồi qui
chuẩn
hóa
Hệ số

Giá trị
t

Hồi quy đa biến lần 1
Kết quả khảo sát đưa ra xu hướng HQTC
của EVN như sau: kết quả hồi qui với các hệ
số được chuẩn hóa (hệ số Beta tự do = 0),
(Bảng 6).

Khoảng tin cậy
95%

Mức ý
nghĩa
Sig.

Giá
trị cận
dưới

Giá trị
cận trên


-2.129

.031

-1.072

-.045

Giá trị
t
Độ chấp
nhận của
biến

Hệ số
phóng đại
phương sai

B

Sai số
chuẩn

Hằng số

-.611

.261


MTKS

.434

.107

.27

3.667

.000

.203

.625

.264

3.787

DGRR

.281

.099

.281

2.642


.005

.084

.475

.137

7.286

HDKS

.392

.097

.276

4.112

.000

.202

.582

.272

3.682


TTTT

.027

.055

.023

.643

.539

-.074

.142

.652

1.533

GS

.029

.099

.029

.321


.722

-.161

.227

.170

5.886

Beta

Nguồn: do tác giả tổng hợp

Hồi quy đa biến lần 2

Xu hướng HQTC của EVN= 0.276HĐKS
+ 0.281ĐGRR + 0.27MTKS + 0.023TTTT +
0.029GS

Để đo lường mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tác động đến HQTC của EVN, ta thực
hiện lại hồi qui tuyến tính bội lần thứ 2 với giả
thuyết: Xu hướng tính hiệu quả là một hàm hồi
qui tuyến tính với 10 nhân tố (Bảng 2)

Có thế thấy xu hướng HQTC của EVN
phụ thuộc khá lớn vào HĐKS, ĐGRR và
MTKS.


Bảng 7. Bảng phân tích ANOVA

Mô hình

Tổng các
chênh
lệch bình
phương

Số bậc tự
do
df

91

Chênh
lệch
bình
phương
bình
quân

Giá trị
F

Mức ý
nghĩa
quan sát



Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

1

Phần hồi quiRegression

83.802

10

8.380

Phần dưResidual

36.104

253

.143

Tổng-Total

119.905

265

58.725

.000


Nguồn: do tác giả tổng hợp

Bảng phân tích ANOVA trên cho phép ta
kết luận mô hình mới với 10 nhân tố phù hợp

với tổng thể (F=58.725 với Sig=0).

Bảng 8. Bảng tổng kết các trọng số hồi qui

Mô hình
Hệ số hồi qui
B

1

Hệ số hồi qui
chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi
qui chuẩn
hóa

Hệ số
Độ
lệch hồi qui
chuẩn Beta

Hằng số

-.639


.272

MTKS1

.118

.053

MTKS2

.467

MTKS3

Giá trị Mức ý
nghĩa
t
Sig.

Khoảng tin
cậy 95%
Giá
Giá
trị
trị cận
cận
trên
dưới


Thống kê đa
cộng tuyến
Độ
chấp
nhận
của
biến

Hệ số
phóng
đại
phương
sai

-2.353

.019

-1.174 -.104

.111

2.240

.026

.014

.223


.484

2.068

.089

.450

5.239

.000

.292

.643

.162

6.190

-.164

.091

-.160

-1.801

.073


-.344

.015

.150

6.672

DGRR1

.409

.083

.393

4.916

.000

.245

.573

.186

5.366

DGRR2


-.051

.088

-.056

-.577

.564

-.224

.122

.125

8.020

HDKS1

.070

.077

.075

.909

.364


-.082

.221

.173

5.795

HDSK2

-.108

.085

-.071

-1.277

.203

-.275

.059

.385

2.598

HDKS3


.177

.062

.186

2.845

.005

.054

.299

.277

3.607

TTTT

.224

.069

.185

3.229

.001


.087

.360

.362

2.760

GS

.032

.110

.029

.293

.769

-.185

.249

.120

8.364

Nguồn: do tác giả tổng hợp


Kết quả kiểm định hồi quy lần 1 cho thấy,
HQTC của EVN phụ thuộc khá lớn vào hoạt
động kiểm soát, đánh giá rủi ro và môi trường
kiểm soát. Hai thành phần còn lại là thông tin
truyền thông và giám sát có tác động ở mức
độ yếu đến HQTC của EVN.

Sử dụng phương trình hồi qui có chuẩn
hóa ta có:
Xu hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến HQTC của EVN = 0.111MTKS1 +
0.450MTKS2 - 0.160MTKS3 + 0.393DGRR1
– 0.056DGRR2 + 0.075HDKS1 –
0.071HDKS2 + 0.186HDKS3 + 0.185TTTT
+ 0.029GS

Kế đến, khi xem xét mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng
92


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

đến HQTC của EVN. Kết quả hồi quy lần 2
cho thấy, xu hướng HQTC của EVN phụ thuộc
khá lớn vào các nhân tố ‘Vai trò và quyền hạn
của HĐTV’, nhân tố ‘Người quản lý chịu trách
nhiệm nhận định và phân tích rủi ro’, và nhân tố
‘Truyền thông bên ngoài của EVN’.


hơn nữa hoạt động ban giám đốc. Kế đến cần
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn người
quản lý, các nhân viên đơn vị, trong đó, nhà
quản lý đóng vai trò then chốt và có biện
pháp giám sát việc thực hiện trách nhiệm này.
(2) Về đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro là
tiền đề để thiết lập hoạt động kiểm soát. Kết
quả nghiên cứu cho thấy nhận dạng và phân
tích rủi ro ở một số hoạt động như tỷ giá, rã
hệ thống lưới điện, công nghệ… là nội dung
chưa được EVN chú trọng. Do vậy, để nâng
cao hiệu quả hoạt động, EVN cần phân công,
phân nhiệm trong việc đánh giá rủi ro ở các
nội dung nêu trên để từ đó thiết lập biện pháp
kiểm soát phù hợp.

5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA
NGHIÊN CỨU
5.1. Kết luận
Mô hình KSNB ảnh hưởng đến HQTC
của EVN của chúng tôi đã bổ sung thêm một
số nhân tố mới bên cạnh các nhân tố mà báo
cáo COSO đã đề ra. Theo đó, phát hiện quan
trọng nhất của nghiên cứu này là chỉ ra 20 yếu
tố mới khám phá ảnh hưởng đến HQTC của
EVN. Đây cũng chính là các bất cập thuộc
các nhân tố KSNB của EVN làm cho hoạt
động của EVN kém hiệu quả.

(3) Về hoạt động kiểm soát: Hoạt động

kiểm soát là tập hợp các chính sách, thủ tục
để đảm bảo cho các chỉ thị của NQL được
thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
thiết kế hoạt động kiểm soát phù hợp đóng
vai trò rất quan trọng trong việc làm gia tăng
HQTC của EVN. Một số hoạt động kiểm soát
mà EVN cần chú trọng, đó là: kiểm soát hoạt
động đầu tư (quy hoạch, hàng rào kỹ thuật,
hiệu quả đầu tư), kiểm soát chất lượng và
giá thành công trình, dự án, kiểm soát chất
lượng đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết
bị, kiểm soát rủi ro rã hệ thống lưới điện và
kiểm soát rủi ro về tỷ giá.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 5 thành
phần KSNB đều ảnh hưởng đến HQTC của
EVN. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với lý
thuyết ủy nhiệm và phù hợp với các nghiên
trước như nghiên cứu Mawanda (2008),
Dechow et al. (2011), Nyakundi, Nyamita
và Tinega (2014), Ndembu Zipporah Njoki
(2015). Tuy nhiên, mức độ tác động của các
thành phần này không giống nhau.
Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đề
xuất một số định hướng cho việc nâng cao
HQTC cho EVN:

Ngoài ra, khi thiết lập khi triển khai trong
hoạt động thực tiễn, cần chú trọng việc tuân
thủ nghiêm ngặt các chính sách thủ tục đã

được thiết lập, nếu buông lõng hoạt động này
sẽ là mảnh đất màu mỡ cho các sai phạm.

(1) Về môi trường kiểm soát: Môi trường
kiểm soát thể hiện quan điểm NQL về vấn đề
kiểm soát, biểu hiện thông qua tiêu chuẩn,
quy trình và cấu trúc làm nên tảng cho
KSNB. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh
môi trường kiểm soát là nhân tố tác động
mạnh đến HQTC, trong đó nhân tố ‘Vai trò
và quyền hạn của HĐTV’ có mức độ tác động
mạnh nhất đối với HQTC của EVN. Do vậy,
Hội đồng thành viên cần giám sát chặt chẽ

(4) Thông tin và truyền thông: Kết quả
nghiên cứu cho thấy truyền thông bên ngoài
các thông tin quan trọng có ảnh hưởng đến
HQTC. Do vậy, EVN cần chú trọng là truyền
thông ra bên ngoài cần đầy đủ hơn, đặc biệt
thông tin liên quan đến HĐTV và NQL.
93


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

tiếp theo bổ sung vào mô hình thêm các biến
quan sát. Ngoài ra, do nghiên cứu này chỉ
đặt trọng tâm vào HQTC của EVN, hai mục
tiêu quan trọng khác của hệ thống KSNB
theo Báo cáo COSO là: BCTC đáng tin cậy

và việc tuân thủ pháp luật và các quy định
chưa được nghiên cứu thực hiện. Vì vậy, các
nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng đến các
mục tiêu này.

5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã góp
phần vào việc xây dựng mô hình để đánh
giá ảnh hưởng KSNB đến HQTC tại EVN.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 10
nhân tố thuộc 5 thành phần KSNB với 49
biến quan sát. Tuy nhiên, mô hình của chúng
tôi chỉ giải thích được 64,9% qua dữ liệu thu
thập (Bảng 5), do vậy, cần có các nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO

(COSO) of the Treadway Commission
(2013). Internal Control - Integrated
Framework, New York: AICPA.
[8]. Hult et al (2008). An assessment of the
Measurement of performance in International
Business Research. Journal of International
Business Studies, 39, 1064-1080.
[9]. Ittner, C.D., Larcker, D.F. & Randall, T.
(2003). Performance implications of strategic
performance measurement in inancial
services irms, Accounting, Organization and
Society Journal, Philadelphia PA; Elsevier
Ltd.
[10]. Kamau Caroline Njeri (2014), Effect of

internal control on the inancial performance
of manufacturing irms in Kenya. A research
project submitted in partial fulillment of the
requirement for the award of the degree of
Master of Science in inance, university of
Nairobi, November, 2014.
[11]. Mawanda, S.P. (2008), “Effects
of internal control systems on inancial
performance in an institution of higher
learning in Auganda”, thesis and
Dissertations, available at: http:// hdi.handle.
net/123456789/53
[12]. Nath & cộng sự (2011), Public Sector
Performance Auditing and Accountability:
A Fijian Case Study, Doctor Thesis, The
University of Waikato.
[13]. Ndembu Zipporah Njoki, 2015.

Tiếng Việt
[1]. Bộ Môn Kiểm toán, Đại học Kinh tế
(2016), Kiểm Soát Nội Bộ, Nhà xuất bản
Kinh Tế, Tp. Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyen Tuan, Duong Nguyen Hung
(2015), A theoretical model studying the
impact of internal control on performance
and risks of Vietnam commercial banks,
International Conference on Accounting,
ICOA 2015, Danang, Vietnam.
Tiếng Anh
Sách tham khảo

[3]. Abd Manaf (2010), The impact of
performance audit: The New Zealand
Experience, A thesis, Victoria University of
Wellington.
[4]. Freeman, R, E 1984. Strategic
management: a stakeholder approach,
Boston, Pitman
[5]. Michael C. Jensen (1976), William
H. Meckling (1976). Theory of the Firm:
Managerial Behavior, Agency Costs and
Ownership Struture, xuất bản tại Đại học
Harvad.
[6]. Steven J.Root (2000), Beyond COSO:
Internal Control to Enhance Corporate
Governance, Nhà xuất bản John Wiley &
Sons, INC.
Bài báo tham khảo
[7]. Committee of Sponsoring Organisations
94


Ảnh hưởng kiểm soát nội bộ ...

Các trang web tham khảo
[19].
[20]. />vi&lr=&id=qd2AMTw51S8C&oi=fnd&
pg=PA51&dq=joan+woodward+conting
ency+theory&ots=ncWawGl7Gk&sig=
dhbMvDWwOwkSogM4xI6xJhyBE7c
&redir_esc=y#v=onepage&q=joan%20

woodward%20contingency%20
theory&f=false
[21]. Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005
[22]. Nghị định số 205/2013/NĐ-CP về Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện
lực VN;
[23]. Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2012;
[24]. Quyết định số 104/2014/QĐ-EVN ngày
06/03/2014;
[25]. Quyết định số 229/QĐ-EVN ngày
21/4/2014;
[26]. Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày
07/06/2013;
[27]. Quyết định số 486/QĐ-EVN ngày
10/7/2013;
[28]. Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ
Tài Chính;
[29]. Website cổng thông tin điện tử Chính
phủ Việt Nam.

The effect of internal controls on the
inancialperformance of manufacturing irms
in Kenya
[14]. Nyakundi, D. O., Nyamita, M. O. &
Tinega, T. M, 2014. Effect of internal control
systems on inancial performance of small
and medium scale business enterprises in
Kisumu City, Kenya. International Journal of
Social Sciences and Entrepreneurship, 1 (11),

719-734
[15]. P Muraleetharan (2011), Internal
control and impact of inancial performance
of the organizations (special reference public
and private organizations in jaffna district)
[16]. Rong-Ruey Duh, Kuo-Tay Chen, RueyChing Lin, Li-Chun Kuo (2011), Do internal
controls improve operating eficiency of
universities?, Published online: 29 March
2011, © Springer Science+Business Media,
LLC 2011.
[17]. Tseng, C.Y. (2007), “Internal control,
enterprise risk management and irm
performance”, PhD dissertation, Department
of Accounting and Information Assurance,
Robert H. Smith School of Business.
[18]. Yamamoto, K., & Watanabe, M.
(1989), Performance auditing in the
central government of Japan, Financial
Accountability and Management, 5(4), pp:
189-217.

95



×