Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống cam v2 tại huyện bảo yên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.81 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

HÀ VIỆT ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG GIỐNG CAM V2 TẠI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

HÀ VIỆT ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG GIỐNG CAM V2 TẠI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Trung Dũng

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hà Việt Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Trung
Dũng là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, Phòng Đào tạo cũng như các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình

cao học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn
thànhluận văn này, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Hà Việt Anh


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phân bón hữu cơ vi sinh............... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chất kích thích sinh trưởng .......... 4
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới và Việt Nam .................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới..................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trong nước....................................... 8
1.3. Giống cam V2 .......................................................................................... 12

1.4. Các nghiên cứu về phân bón đối với cây có múi ..................................... 13
1.5. Nghiên cứu về phòng trừ sâu, bệnh trên cây có múi và cam ................... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
2.4. Biện pháp kĩ thuật áp dụng cho thí nghiệm ............................................. 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu và tính toán.................................................... 31


4

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát
triển và sâu bệnh hại giống cam V2 ................................................................ 32
3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng giống
cam V2 ............................................................................................................ 32
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến phát sinh đợt lộc
giống cam V2 .................................................................................................. 35
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến thời điểm ra hoa và
tỷ lệ đậu quả của cam V2 ................................................................................ 36
3.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến các các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất cam V2 ............................................................. 38
3.1.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến chất lượng
quả cam V2...................................................................................................... 40

3.1.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại cam V2.............................................................................................. 41
3.1.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh cho
giống cam V2 .................................................................................................. 44
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến năng suất, chất lượng
giống cam V2 .................................................................................................. 45
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến ra hoa giống cam V2 .. 45
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến tình hình ra hoa đậu quả
giống cam V2 .................................................................................................. 47
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến tốc độ tăng trưởng quả
giống cam V2 .................................................................................................. 48
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống cam V2............................................................. 50
3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến chất lượng quả giống
cam V2 ............................................................................................................ 52


5

Tỷ lệ chất khô.................................................................................................. 53
3.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đến tình hình nhiễm sâu bệnh
hại cam V2 ...................................................................................................... 54
3.2.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân vi lượng cho giống
cam V2 ............................................................................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60



6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cây cam trên thế giới từ 2015 - 2017................. 6
Bảng 1.2. Sản lượng cam, quýt, chanh, bưởi ở các châu lục năm 2017 ........... 7
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam ở nước ta giai đoạn 2013 -2017 ................. 9
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phân HCVS đến sinh trưởng của cây cam V2 ...... 33
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phân HCVS đến phát sinh đợt lộc xuân
của cam V2...................................................................................................... 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phân HCVS đến ra hoa, đậu quả của giống cam V2
trồng tại Lào Cai.............................................................................................. 37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân HCVS đến yếu tố cấu thành năng suất ........ 38
và năng suất của giống cam V2 trồng tại Lào Cai .......................................... 38
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phân HCVS đến chất lượng quả cam V2.............. 40
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân HCVS đến sâu hại cam V2 .......................... 41
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân HCVS đến bệnh hại cam V2........................ 43
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh cho
giống cam V2 .................................................................................................. 44
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân vi lượng đến thời gian ra hoa của cam V2 ... 46
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân vi lượng đến tỷ lệ đậu quả ổn định của giống
cam V2 tại Lào Cai ......................................................................................... 47
Bảng 3.11. Tốc độ tăng trưởng quả của giống cam V2 năm 2018 tại
Lào Cai ............................................................................................................ 49
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân vi lượng đến yếu tố cấu thành năng suất.... 51
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân vi lượng đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
giống cam V2 tại Lào Cai ............................................................................... 53
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân vi lượng đến sâu hại cam V2 ..................... 54
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phân vi lượng đến bệnh hại cam V2 ................... 55
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân vi lượng cho giống
cam V2 trồng tại Lào Cai ................................................................................ 56



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng đường kính quả của cam V2 năm 2018 .......... 50
tại Lào Cai ....................................................................................................... 50
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao quả của cam V2 năm 2018
tại Lào Cai ....................................................................................................... 50
Hình 3.3: Năng suất thực thu của các loại phân vi lượng khác nhau trên giống
cam V2 tại Lào Cai ......................................................................................... 52


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

: Food and Agricultural Organization of the Unitet National

CC

: Chiều cao

CD

: Chiều dài

CT


: Công thức

DT

: Diện tích

ĐC

: Đối chứng

ĐK

: Đường kính

ĐVT

: Đơn vị tính

Kg

:

KL

: Khối lượng

KTNN

:


Kilogam
Kinh tế nông nghiệp

KT - KT :

Kinh tế - Kỹ thuật

HCHC

:

Hữu cơ vi sinh

NSTB

: Năng suất trung bình

PTNT

: Phát triển nông thôn

TB

: Trung bình

TG

: Thời gian


TT

:

Thứ tự


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi phun phân qua lá dạng hòa tan cho cây trồng nói chung và cây có
múi nói riêng, lá cây sẽ hấp thụ hết 95% lượng phân, vì vậy việc cung cấp các
chất dinh dưỡng dạng vi lượng cho cây thông qua lá là việc làm đem lại hiệu
quả rất cao, có thể nói cao gấp 8-10 lần so với cung cấp dinh dưỡng qua đất.
Ngoài ra, khi nghiên cứu tác dụng của một số loại phân bón lá Komix, Thiên
nông, Pomior cũng đã cho kết quả tốt trên một số loại cây ăn quả: hạn chế
rụng quả non, góp phần làm tăng năng suất đồng thời không gây ảnh hưởng
đến chất lượng và mẫu mã quả
Hiện nay nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh thay thế phân hóa
học ngày càng tăng, về lâu dài sẽ dần trả lại độ phì nhiêu cho đất như làm
tăng lượng phospho và Kali dễ tan trong đất canh tác; cải tạo, giữ độ bền của
đất đối với cây trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt các chuyển hoá chất
khác nhau liên tục do nhiều quần thể vi sinh vật khác nhau tạo ra. Việc sử
dụng phân bón hữu cơ vi sinh có ý nghĩa rất lớn là tăng cường bảo vệ môi
trường sống, giảm tính độc hại do hoá chất trong các loại nông sản thực phẩm
do lạm dụng phân bón hoá học
Cam V2 là giống cam ngọt chín muộn, khả năng thích nghi rộng, kháng
bệnh tốt, thu hoạch muộn hơn hoặc cùng lúc với cam sành ở các tỉnh phía
Bắc, từ cuối tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Cây sinh trưởng phát triển tốt,

phân cành đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao. Quả gần như không
hạt (từ 0 đến 6 hạt, trung bình 4,5 hạt/quả trong điều kiện trồng xen), trong
khi giống cam Xã Đoài trung bình 19,6 hạt/quả. Quả dễ bảo quản và bảo quản
được lâu trên cây, thành phần và chất lượng nước quả tuyệt hảo. Quả to trung
bình (190,0 - 250,0 gr/quả), có thể lưu giữ trên cây lâu mà không bị giảm chất
lượng, vỏ quả mỏng, vàng đẹp với độ dày trung bình 3,0 mm, lõi quả vàng


2

ươm, số múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng nước cao, tỷ lệ xơ thấp,
chất lượng thơm, ngọt đậm, ít hạt, khả năng kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm,
nấm đen gốc, khô cành) tốt hơn so với các giống hiện có trong nước.
Thực hiện dự án cải tạo vườn tạp, phát triển cây ăn quả có múi của
huyện Bảo Yên, diện tích cây cam V2 trồng tại Bảo Yên là 25 ha (tính đến
tháng 12 năm 2016). Cây cam V2 được trồng tại địa phương với mục đích tạo
thành vùng phát triển cây cam hàng hóa, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền
vững, từng bước nâng cao thu nhập cho nhân dân. Tuy nhiên, quy trình trồng
và chăm sóc giống cam V2 tại Bảo Yên chưa cụ thể đặc biệt là phân bón . Các
hộ trồng cam chăm sóc theo kinh nghiệm và mức phân bón theo khả năng đầu
tư của từng hộ. Loại phân bón sử dụng cũng rất đa dạng.
Để nâng cao hiệu quả cây trồng, bổ sung kỹ thuật chăm sóc khi triển
khai nhân rộng phục vụ sản xuất cây cam V2 tại Bảo Yên - Lào Cai chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống cam V2 tại huyện
Bảo Yên – tỉnh Lào cai”
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được loại phân hữu cơ vi sinh và loại phân vi lượng thích hợp
để giống cam V2 sinh trưởng, phát triển và đạt năng suất, chất lượng tốt tại xã
Lương Sơn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân hữu cơ vi sinh và phân vi lượng đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng giống cam V2 tại huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật bón phân hữu cơ vi sinh nhằm nâng cao


3

năng suất, chất lượng của giống cam V2 trong thời gian tới tại địa phương.
- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng nghiên cứu
quy luật sinh trưởng, phát triển của cây và làm nền tảng cho những thí nghiệm
khoa học về cây ăn quả nói chung và cây cam V2 nói riêng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề
tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phân bón hữu cơ vi sinh
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái, trong chu kỳ sống một năm,
cam thường ra 4 đợt lộc (lộc Xuân, Hè, Thu, Đông). Quá trình ra lộc ở cam
liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm và khả năng điều chỉnh
cân đối giữa bộ phân dưới mặt đất và bộ phận trên mặt đất, quá trình ra lộc
năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả năm sau (Đào Thanh Vân và cs,

2000). Nếu có các biện pháp kỹ thuật hợp lý để điều chỉnh quá trình ra lộc sẽ
hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành
mẹ của cành quả năm sau, hạn chế sâu bệnh hại, góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng của cam. Từ cơ sở khoa học này, việc nghiên cứu quá trình ra
lộc, mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm nhằm có thêm thông tin cơ bản,
tiền đề của các biện pháp kỹ thuật là cần thiết.
Cây trồng hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên
hàm lượng dinh dưỡng trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng.
Chính vì thế việc phun phân bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất
cần thiết (Đỗ Đình Ca và cs, 2005). Nghiên cứu cải tiến các phương pháp
phun bón phân cho cây trồng đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây
trồng. Phân bón qua lá cung cấp nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa
lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng
sinh thực của cây, đặc biệt là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh
dưỡng để tạo hoa, nuôi quả.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chất kích thích sinh trưởng
Cùng với việc sử dụng phân bón, sử dụng chất kích thích sinh trưởng là
một biện pháp kĩ thuật tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Chất


5

điều tiết sinh trưởng ngày nay đã và đang được sử dụng rộng rãi trong trồng
trọt như là một phương tiện điều chỉnh hóa học rất quan trọng đối với nhiều
loại đối tượng cây trồng. Các ứng dụng như kích thích nhanh sinh trưởng của
cây, sự ra hoa của cây, tăng tỷ lệ đậu quả và tạo quả không hạt,… Quả được
hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh sau đó hợp tử phát triển
thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích sinh
trưởng có bản chất auxin và gibberellin. Các chất này khuyếch tán vào bầu và
kích thích sự lớn lên của quả . Vì vậy, nếu không có quá trình thụ phấn, thụ

tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng. Trong số các hoocmon sinh trưởng thì
Gibberellin axít (GA3) có ảnh hưởng lớn, quan trọng đối với các hoạt động
sinh lý của cây. Vai trò sinh lý quan trọng của Gibberellin đối với cây trồng
nói chung là kích thích sự giãn tế bào theo chiều dọc, giúp kích thích sự sinh
trưởng kéo dài của các cơ quan, kích thích sự nảy mầm của hạt và củ, ảnh
hưởng đến phân hoá giới tính của các cơ quan sinh sản (ức chế sự phát triển
hoa cái, kích thích sự phát triển hoa đực), kích thích sự sinh trưởng của quả
(Võ Tá Phong, 2004).
Việc sử dụng phân bón lá, chất kích thích sinh trưởng trên cơ sở chăm
sóc tốt đã được khẳng định qua nghiên cứu của các nhà khoa học trong và
ngoài nước từ đó làm tăng năng suất và chất lượng quả cam Sành.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 140 nước sản xuất cây ăn quả có múi. Tuy
nhiên, hầu hết sản lượng lại tập trung theo những vùng nhất định. Hiện nay có
3 nước sản xuất quả có múi lớn nhất thế giới là Braxin, Mỹ và Trung Quốc,
chiếm khoảng 60% tổng sản lượng quả có múi toàn cầu (Nguyễn Quang Hân,
2016). Các thống kê về thị trường tiêu thụ quả tươi cũng cho thấy khoảng
60% sản lượng quả có múi được tiêu thụ dưới dạng quả tươi, 40% còn lại là
đưa vào chế biến. Sao Paulo (Braxin) và Florida (Mỹ) là 2 vùng sản xuất cam


6

chủ lực, chiếm khoảng 90% sản lượng nước cam toàn cầu. Braxin là nước
xuất khẩu quả có múi lớn nhất, chiếm 20% tổng sản lượng quả có múi của thế
giới, tiếp theo là Mỹ (14%), Trung Quốc (12%) và Mexico (6%). Quả có múi
được xếp thứ nhất trong số các loại cây ăn quả về giá trị thương mại quốc tế.
Quả có múi được tiêu thụ dưới hai phương thức: quả tươi (chủ yếu là cam) và
nước quả (chủ yếu là nước cam) (Đào Thanh Vân và cs, 2000).

Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2018 sản xuất cam của toàn thế
giới đạt 1.415 nghìn ha, năng suất bình quân đạt 96 tạ/ha, sản lượng đạt
13.590,6 nghìn tấn.
Theo số liệu thống kê của FAO, từ năm 2015 đến năm 2017 diện tích
trồng cam trên thế giới tăng qua các năm. Từ 1.376,8 nghìn ha (năm 2015) lên
1.415,6 nghìn ha (năm 2017) tăng 42,9 nghìn ha. Bên cạnh đó, năng suất và
sản lượng cam tăng nhưng không liên tục theo các năm. Sản lượng tăng từ
13.062,8 nghìn tấn năm 2015 lên 13.590,6 nghìn tấn năm 2017.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cây cam trên thế giới từ 2015 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2015

1.376,8

94,81

13.062,8

2016


1.419,7

96,12

13.647,0

2017

1.415,6

96,0

13.590,6

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Diện tích trồng cam, năng suất và sản lượng tăng dần qua các năm là
do người dân đã biết áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, năng
lực kĩ thuật của người dân được nâng cao, từ đó nâng cao được hiệu quả kinh
tế khi trồng cây cam.


7

Bảng 1.2. Sản lượng cam, quýt, chanh, bưởi ở các châu lục năm 2017
(Đơn vị: nghìn tấn)
Vùng lãnh


Cam

Quýt

Chanh

Bưởi

Châu Phi

9.317,5

3.024

1.460,9

796,3

Châu Mỹ

30.954,4

4.134,4

7.329,8

1.571,4

Châu Á


26.535,3

23.167,8

6.968,2

6.594,6

Châu Âu

6.163,2

2.953,4

1.409,8

92,6

thổ

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Số liệu bảng 1.2 cho thấy sản lượng cam trên thế giới rất cao nhưng lại
không đồng đều giữa các châu lục, sản lượng cam chiếm tỷ lệ cao nhất là châu
Mỹ (30.954,4 nghìn tấn), chanh, quýt, bưởi đều có sản lượng thấp hơn hẳn
so với cam (bưởi chỉ có 1.571,4 nghìn tấn). Không chỉ dẫn đầu về sản lượng
cam mà châu Mỹ còn có sản lượng chanh (hơn 7.329,8 nghìn tấn) cao hơn so
với các châu lục còn lại. châu Á đứng thứ 2 về quýt với 26.535,3 nghìn tấn,
sản lượng chanh với 6.968,2 nghìn tấn. Sản lượng cam thấp nhất là châu
Âu ( chỉ có
6.163,2 nghìn tấn).

Những năm tới đây theo dự đoán sẽ có hai hướng phát triển về nhu cầu
cam, đầu tiên là sự phát triển về nhu cầu cam sẽ chậm lại. Một số nước hiện
nay đang phải đối phó với hai vấn đề trong sản xuất là bệnh loét (cakel) và
hiện tượng biến vàng trên cam (Citrus varriegatet chlorosis), ngoài ra thu
nhập người trồng cam thấp do giá thành không cao nên diện tích trồng mới sẽ
không tăng. Hai là xu hướng sử dụng quả cam tươi đối với các quốc gia phát
triển sẽ giảm và công nghiệp chế biến cam sẽ tiếp tục phát triển ở những quốc


8

gia đang phát triển mặc dù thị trường chính vẫn là các nước Bắc Mỹ và châu
Âu.


9

- Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mexico, CuBa,
Costarica, Braxin, Achentina... tuy vùng cam châu Mỹ được hình thành muộn
hơn so với vùng khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu đòi
hỏi của nền công nghiệp Hoa Kì đã thúc đẩy ngành cam ở đây phát triển rất
mạnh.
- Vùng châu Á: được khẳng định là quê hương của cam, hầu hết các
nước châu Á đều sản xuất cam. Tuy nhiên năng suất bình quân vẫn còn đang
ở mức thấp, đó là do điều kiện kinh tế, xã hội của các nước này có những hạn
chế nhất định, nghề trồng cam chưa được chú trọng nhiều và đang tồn tại sự
pha trộn của kỹ thuật hiện đại như: Nhật Bản, Hàn Quốc... và sự canh tác
truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin... tình trạng sâu bệnh hại
nhiều nghiêm trọng.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trong nước

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam.
Cam được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất cao,
phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam ở
Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng chuyên canh
như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang)... đây là 2 vùng chuyên canh
cam lớn của Việt Nam mà nhiều người biết đến.
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường
quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam như Sông Lô,
Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Sông Con... đã hình thành một số vùng
trồng cam chính ở nước ta.


10

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam ở nước ta giai đoạn 2013 -2017
Năm
STT

Chỉ tiêu
2013

2014

2015

2016


2017

1

Diện tích (nghìn ha)

43,4

46,2

45,4

50,9

56,7

2

Năng suất (tấn/ha)

12,26

12,76

12,47

12,52

13,54


3

Sản lượng (nghìn tấn)

532,0

589,5

566,1

636,9

768,3

Nguồn: FAOSTART, (2019)
Số liệu bảng 1.3. cho thấy diện tích cam tăng mạnh từ năm 2013 là 43,4
nghìn đến năm 2017 là 56,7 nghìn ha. Tổng sản lượng cam đạt cao nhất vào
năm 2017 đạt 768,3 nghìn tấn.
* Các vùng trồng cam chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
C ác tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần
Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến 10030’ vĩ bắc và 1050 đến
106045’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ cao từ 3 - 5m so với mặt
nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa và ánh sáng ở
vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất cây có múi. Lịch sử trồng
cam ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời nên người dân ở đây rất có
kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả có múi. Cam được trồng chủ
yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông
Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi đây có tập đoàn giống cam rất
phong phú như: Cam chanh, cam sành, Bưởi, chanh Giấy, quýt....(Nguyễn Thị

Bích Hường, 2017)
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa
loại cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và
trồng nhiều hiện nay là: cam sành, cam mật, quýt tiều (quýt hồng), quýt siêm,


11

quýt đường, bưởi đường, bưởi năm roi, bưởi long tuyễn...năng suất các giống
kể trên ở điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tương đối
cao.
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’
vĩ độ bắc, trọng điểm trồng cam vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An gồm
một cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là 600ha.
Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối
ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm năng, năng suất và
sức chống chịu sâu bệnh hại trên cả cây và quả .
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay. Ngoài bưởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam rất nổi tiếng đó là cam Bù.
Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ
cấu cam chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ lá
quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường
được trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che
phủ đất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp.
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Tuyên Quang,
Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên

với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam được trồng ở các
vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gâm, Sông Thương,
Sông Chảy...cam được trồng thành từng khu tập trung 500 ha hoặc trên 1000
ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa
- Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này cam trở thành thu
nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại
cây trồng khác trên cùng loại đất. Do loại hình sinh thái phong phú dẫn đến có


12

nhiều loại cam, đặc biệt ở vùng núi phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống
cam đa dạng
Khu vực huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang hiện nay là một vùng sản
suất cam lớn của miền bắc với giống cam sành chất lượng ngon, màu sắc đẹp,
cung cấp một lượng cam lớn cho miền Bắc vào dịp tết và sau tết.
Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so sánh với các
vùng trồng cam lớn ở miền Bắc trước đây như Phủ Quỳ, Sông Bôi, Bố Hạ và
một số vùng cam nổi tiếng trên thế giới như Califocnia, Floria. Các chỉ tiêu
phân tích như chế độ nhiệt, chế độ mưa, ẩm và những điều kiện thời tiết đặc
biệt như: Bão, sương muối, mưa đá... và đi đến kết luận rằng vùng này có các
yếu tố thời tiết đặc biệt có lợi cho cam phát triển, các yếu tố khác như: Nhiệt
độ, độ ẩm, lượng mưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu sinh thái và có thể hình
thành nên vùng trồng cam xuất khẩu. Tại Bắc Quang có 4 giống quýt là quýt
Chum, quýt Chun, quýt Đỏ và quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời
gian cho năng suất cao, kéo dài và có giá trị thương phẩm cao.
Cam của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi
tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam còn gặp nhiều
khó khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp
cận thị trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng
đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo,
công tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa được chú
trọng đúng mức.
Hàng năm diện tích và sản lượng cam ở nước ta tăng nhanh nhưng năng
suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa được
áp dụng...v.v...Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu
Hồng thì năng suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha;
bưởi 74 tạ/ha; Tuy nhiên cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237


13

tạ/ha; chanh 128 tạ/ha; quýt 240 tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất đối với một ha
trồng cam là 84,2


14

triệu đồng, quýt 54,6 triệu đồng, chanh 43,7 triệu đồng, bưởi 21 triệu đồng.
Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng năng suất
còn quá thấp so với năng suất của nhiều nước trồng cam trên thế giới (từ 20 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất điển hình như ở Phủ Quỳ đạt 400 - 500
tạ/ha.
Phát triển cam ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là
chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60 triệu dân
sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu hướng tăng
lên. Điều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh năm 2000 đã lên tới 700 nghìn tấn quả tươi các loại được tiêu thụ trong
năm.
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống.

Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp,
ngày hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau...nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với
mức sản xuất hiện tại mới đạt 48 kg quả các loại bình quân cho một đầu
người/năm (kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam theo số liệu của tổng cục Hải Quan).
1.3. Giống cam V2
Giống cam V2 được Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo từ giống
Valencia Olinda, giống được làm sạch bệnh qua vi ghép, cây khoẻ và năng
suất cao hơn so với giống gốc; được Bộ NN - PTNT công nhận là giống chính
thức (Đỗ Năng Vịnh, 2010). Cam V2 là giống cam ngọt và chín muộn, cam
V2 có khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt. Cây sinh trưởng và phát triển
tốt, phân cành tương đối đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao,
Quả cam V2 dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây, thành phần và chất
lượng nước quả tuyệt hảo. Quả to trung bình (190,0 - 250,0 gr/quả), có thể để
trên cây lâu mà không làm giảm chất lượng, vỏ quả mỏng, có màu vàng đẹp
với độ dày trung bình 3,0 mm, lõi quả vàng ươm, số múi trung bình trên quả
là 11 múi, hàm lượng nước cao, tỷ lệ chất xơ trong quả thấp, chất lượng thơm,


15

ngọt đậm, ít hạt, khả năng kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm, nấm đen gốc,
khô cành) tốt hơn so với các giống hiện có trong nước.
Đoàn Nhân Ái và Thái Thị Thanh Trà, 2017 đã đánh giá các đặc điểm
sinh trưởng và phát triển của giống cam V2 tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên - Huế cho rằng: Cam V2 ra hoa 2 đợt và thời gian ra hoa kéo dài 27
ngày. Thời kỳ phát triển trái kéo dài gần 7 tháng. Cam V2 chín muộn (10/10 25/11). Thời gian thu hoạch cam V2 kéo dài trên 90 ngày, từ đầu tháng 11 đến
tháng 2 năm sau. Năng suất cam V2 năm thứ 5 đạt từ 10,75 - 12,5
tấn/ha.Chất lượng: Trái cam V2 to và nặng (242 g/trái), ít hạt (3,3 hạt/trái).
1.4. Các nghiên cứu về phân bón đối với cây có múi

*Phân hữu cơ
Nghiên cứu của Võ Thị Gương và cs. (2004) trên nhiều vườn trồng cây
cam có tuổi liếp khác nhau cho thấy các liếp vườn trên 20 năm tuổi có pH đất
thấp, hàm lượng chất hữu cơ rất thấp, N tổng số nghèo, N hữu cơ dễ phân
hủy, N hữu dụng, cation trao đổi như Mg, Ca và độ bão hòa base đều rất thấp
so với các liếp vườn 7 năm tuổi. Mật số nấm và vi khuẩn giảm thấp trong các
liếp vườn 20 năm tuổi cũng cho thấy hàm lượng chất hữu cơ trong đất bị suy
giảm. Sự nghèo kiệt chất hữu cơ trong đất sẽ làm cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng bị giới hạn, điều này dẫn đến năng suất kém
Kết quả thí nghiệm của Lâm Phúc Hải (2012) trên quýt Đường ở tỉnh
Hậu Giang cho thấy nghiệm thức có bón bả bùn+bả mía (tỷ lệ 3:1) kết hợp
với nấm Trichoderma đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng
không bón. Mặc dù ở nghiệm thức đối chứng không phải tốn chi phí mua bã
bùn, bã mía, nấm Trichoderma, công vận chuyển và công bón nhưng có lợi
nhuận thấp hơn nghiệm thức có bón 30 tấn/ha bã bùn+bã mía là 67.180
đồng/cây. Thí nghiệm này được tiếp tục theo dõi qua năm thứ hai để đánh giá
ảnh hưởng lưu tồn của bã bùn+bã mía, và kết quả cho thấy bã bùn+bã mía vẫn


×