Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.29 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ QUANG HUY

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trần Đình Hảo

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu thể hiện trong
luận văn Thạc sĩ Luật học: “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác cùng lĩnh vực nghiên cứu. Các thông tin, số liệu trình bày
trong luận văn được chú thích rõ ràng. Luận văn là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS. TS. Trần Đình Hảo
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Ngô Quang Huy



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP .............................................................. 8
1.1. Quan niệm về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................... 8
1.2. Nội dung quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ............................ 10
1.3. Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................ 13
1.4 Các nhân tố tác động đến quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp .... 14
1.5. Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp .......................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......... 26
2.1. Quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật
Việt Nam ..................................................................................................................... 26
2.2. Thực tiễn quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay ............................................................................................................................... 41
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .. 61
HIỆN NAY ................................................................................................................. 61
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay ........................................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay ................................................................................ 62
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 82



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DN

:

Doanh nghiệp;

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước;

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa;

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước;

UBND

:


Uỷ ban nhân dân;

SCIC

:

Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

TCT

:

Tổng công ty;



:

Tập đoàn;

TNHH MTV:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

SXKD

Sản xuất kinh doanh

:


CNH, HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta.
Trên thực tế, các DNNN nắm giữ lượng vốn lớn, có giá trị tổng tài sản cao,
đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN). Khối tài sản nằm
trong các DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước được ước tính lên tới gần
400 tỷ USD. Hiện nay, việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp rất phân tán và do nhiều đầu mối đảm nhận, bao gồm Chính phủ, các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước (SCIC). Tình trạng các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
thực hiện đồng thời cả ba chức năng: quản lý nhà nước về kinh tế, chủ quản
cấp trên đối với doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh
nghiệp vẫn còn phổ biến. Cơ chế quan lý này đã và đang làm suy giảm hiệu
quả sử dụng vốn tại các DNNN. Mới đây, Chính phủ mới thành lập cơ quan
chuyên trách là Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đây là cơ
quan thuộc Chính phủ, có vai trò đại diện chủ chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
theo quy định của pháp luật. Uỷ ban này mới đi vào hoạt động từ tháng
9/2018, đến nay vẫn chưa có sự tổng kết đánh giá về kết quả hoạt động.
Nghiên cứu thực tiễn cho thấy, công tác quản lý và sử dụng vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp ở nước ta thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập. Cụ
thể như sau:
Thứ nhất, vi phạm nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong kinh doanh. Hầu

hết các doanh nghiệp (DN) qua thanh tra, kiểm toán đều vi phạm pháp luật ở
các mức độ khác nhau. Một số DNNN thực hiện thủ tục đầu tư, đấu thầu, mua
sắm tài sản không đúng quy định; huy động, quản lý, sử dụng vốn đầu tư dàn

1


trải, tùy tiện, đầu tư ngoài ngành, ngoài doanh nghiệp không đúng quy định.
Một số dự án đầu tư ngoài ngành tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mất vốn cao
như tập đoàn dầu khí, tập đoàn Than khoáng sản, tập đoàn Hóa chất, Điện lực.
Tại các DN hoạt động khai thác khoáng sản, tình trạng khai thác vượt công
suất; thăm dò, khai thác khi chưa được cấp giấy phép hoặc hết hạn khai thác;
thiết kế mỏ không đúng giấy phép; một số DNNN kê khai thiếu thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường; tính thiếu tiền phí cấp quyền khai thác khoáng
sản nên qua kiểm toán đã phải nộp bổ sung vào ngân sách 255,427 tỷ đồng.
Nhiều DNNN quản lý đất chưa chặt chẽ; nhiều diện tích đất sử dụng không
hiệu quả, không đúng mục đích, bị lấn, chiếm, tranh chấp, chưa có đầy đủ hồ
sơ pháp lý, chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất với NSNN. Một
số DNNN chuyển nhượng đất được Nhà nước cho thuê dưới hình thức góp
vốn liên doanh, hợp tác đầu tư bằng giá trị lợi thế quyền thuê đất. Sau đó
thoái toàn bộ phần vốn góp, thực chất là hình thức lách luật để chuyển
nhượng đất.
Thứ hai, vi phạm nguyên tắc thị trường: Có nơi, có lúc giá mua, giá bán
chưa dựa trên quan hệ cung cầu, chưa lường trước được những thay đổi của
thị trường, ví dụ: Giá khí trong bao tiêu bán cho các nhà máy điện theo hợp
đồng dài hạn đã ký với nhà đầu tư, giá bán điện ưu đãi cá biệt cho doanh
nghiệp tư nhân thấp hơn nhiều so với giá bán bình quân.
Thứ ba, vi phạm nguyên tắc quản trị DN. Tại một số doanh nghiệp,
công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ không tốt, có tình trạng hệ thống kiểm
soát nội bộ bị tê liệt không có phản ứng trước vi phạm của một số cá nhân, vi

phạm điều lệ doanh nghiệp, quy chế làm việc của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc.
Thứ tư, tình trạng vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính tiếp tục tồn tại.
Nhiều DNNN qua thanh tra, kiểm toán có sai sót trong việc hạch toán tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí nên qua kiểm toán phải điều chỉnh tăng, giảm

2


tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và nghĩa vụ với NSNN. Công tác quản
lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại còn chưa chặt chẽ dẫn đến nợ phải thu
quá hạn, khó đòi lớn, nợ tạm ứng tồn đọng nhiều năm với số tiền lớn chưa
được thu hồi, nợ nội bộ lớn, kéo dài nhưng chưa được giải quyết dứt điểm.
Thực tiễn trên là lý do học viện lựa chọn nội dung “Quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để
nghiên cứu. Qua đó, đề xuất một số giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn nhà nước ở nước ta trong bối cảnh mở cửa thị trường,
tích cực, chủ động hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN là vấn đề thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là trong bối cảnh
nước ta mở cửa, tăng cường hội nhập, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
Về sách chuyên khảo: Tác giả Ngô Quang Minh (Chủ biên)
(2001), inh t nhà nướ

à

t nh


i

ới

anh n hiệ nhà nướ Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đinh Tuấn Minh & Phạm Thế Anh (2016), Từ
nhà nướ

iề hành sang nhà nướ ki n tạ phát t iển, Nbx. Tri Thức. Các

công trình này đã khái quát hóa và làm rõ vai trò của kinh tế nhà nước trong
nền kinh tế thị trường.
Về các luận án, luận ăn b

n hiên ứu:

- Luận án tiến sĩ “Đ i mới ơ h quản lý vốn và tài sản ối với T ng
àn kinh

công ty 91 phát triển theo mô hình tậ

anh ở Việt Nam” của tác giả

Nguyễn Xuân Nam, năm 2005. Luận án đã đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý
vốn và tài sản đối với Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh
doanh ở Việt Nam; làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Từ đó, luận
án đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản của các tổng
công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam.


3


- Luận án tiến sĩ: “Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau c phần
hóa doanh nghiệ nhà nước”, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, năm 2009. Kết
quả nghiên cứu của luận án đã khái hoát được một số vấn đề lý luận về quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN; đánh giá được
thực trạng quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN
những năm đầu mở cửa, hội nhập kinh tế ở nước ta. Từ đó, luận án đề xuất
một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa DNNN.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009 - “Chính s h à ơ h
quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệ

iai

ạn

n 2020” do

PGS.TS.Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá khái
quát chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai
đoạn đến 2020 ở nước ta. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích và phạm vi nghiên
cứu, đề tài chỉ đề cập chuyên sâu về chính sách quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp trên góc độ quản lý nhà nước mà chưa nghiên cứu trên góc độ
quản lý của chủ sở hữu. Đồng thời, các quy định pháp luật hiện hành về quản
lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN chưa được đánh giá và phân tích cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thị Mỵ (2012), Q ản lý ốn nhà nướ trong các doanh
n hiệ nhà nướ trên ịa bàn thành hố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Hà Nội.

Về các bài vi t ăn t ên b

tạp chí: Ths. Nguyễn Duy Long với bài

viết: “Bàn về phạm vi ầ tư ốn Nhà nướ

à

anh n hiệ ” đăng trên Tạp

chí Tài chính số 10 – 2014. Thông qua bài viết, tác giả nhấn mạnh nội dung
cần phải xác định rõ được những ngành, lĩnh vực Nhà nước không tham gia
hoặc tham gia ở mức độ nhất định, những lĩnh vực Nhà nước cần giữ vốn và
đẩy nhanh những lĩnh vực cần thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
ThS. Nguyễn Thị Hồng Duyên với bài viết: “C
n hiệ

ả sử ụn

ốn ủa

nhân tố ảnh hưởn

anh n hiệ hiện nay” đăng trên trang thông

4


tin điện tử Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER). Thông qua cách tiếp cận
vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện

thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, do đó,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng
vốn… tác giả đã phân tích, làm rõ các yếu tố ảnh đến hiệu quả sử dụng vốn
tại doanh nghiệp như: cơ cấu vốn, chi phí vốn, thị trường của doanh nghiệp,
nguồn vốn, rủi ro kinh doanh, nhân tố con người, chính sách của Đảng và Nhà
nước….
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương với chuyên đề nghiên
cứu: “Nâng cao hiệu quả i

s t ầ tư ốn nhà nước vào sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệ nhà nước tại Việt Nam”. Chuyên đề làm rõ thực
trạng giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó, đề xuất quy trình
giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
ThS. Chu Quốc Tế với bài viết: “Đ nh i hiệ
nướ tại

ả sử ụn

ốn nhà

anh n hiệ ”. Bài viết đã đánh giá thực trạng sử dụng vốn và

hoạt động của DNNN, tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Từ đó,
đề xuất cơ chế chính sách giúp cơ quan quản lý nhà nước các cấp kịp thời
phát hiện các yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNNN để có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Tóm lại, các nghiên cứu về vốn nhà nước và quản lý vốn nhà nước tại
DN đã được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên
cứu điển hình nêu trên mới chỉ tiếp cận dưới góc độ kinh tế về quản lý vốn,

hoặc trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể. Vì vậy, chưa khái quát được
một bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp ở Việt Nam, cũng như chính sách pháp luật về quản lý vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam, điều đó dẫn đến việc thiếu các căn cứ
quan trọng để Chính phủ Việt Nam thiết lập khuôn khổ chính sách để thực
hiện tốt vai trò quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư.
Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là đề tài nghiên cứu.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo pháp luật ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó việc làm rõ các khái niệm: vốn nhà
nước, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, giám sát vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp, pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, luận văn đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Nêu rõ những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này.
Thứ ba, trên cơ sở luận cứ khoa học đã được nghiên cứu, luận văn đưa
ra định hướng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan
tới lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về
quản lý vốn góp của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam, thực
trạng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở
Việt Nam. Khái niệm doanh nghiệp được luận văn tiếp cận là doanh nghiệp
nhà nước.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học,
của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, để làm cơ sở cho việc xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh

6


nghiệp hiện nay, luận văn thực hiện đa dạng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý luận và thực tiễn, phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê. Các phương pháp
này được học viên sử dụng linh hoạt trong quá trình nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, thể hiện ở các khía cạnh sau
đây:
Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ
thống, chuyên sâu về vấn đề quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần cung cấp những thông tin có giá trị
tham khảo hữu ích cho các cơ sở nghiên cứu; các cơ quan xây dựng và thi
hành pháp luật, các trường đại học, học viện…về vấn đề quản lý và sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay; nêu rõ

những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp và nguyên nhân. Từ đó đề xuất được một số phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp ở nước ta trong bối cảnh mới hiện nay.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, trường đại
học, học viện chuyên ngành Luật kinh tế khi nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 – Một số vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
Chương 2 – Thực trạng quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Chương 3 – Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Quan niệm về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- h i niệ

ốn nhà nướ

Để các doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp này phải có vốn, vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp đó huy động. Đối với các doanh nghiệp
không phải là DNNN thì phần vốn doanh nghiệp huy động có thể là vốn của
tư nhân hoặc vốn của nhà nước. Đối với các DNNN, để thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình cần phải có vốn, vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu của DNNN và vốn do DNNN đó huy động.
Theo quy định hiền hành, khái niệm về vốn nhà nước được thể hiện trong
nhiều văn bản khác nhau. Tại Điều 4 giải thích từ ngữ Luật Đấu thầu năm
2013 quy định: “Vốn Nhà nướ bao ồ
ố gia, trái hi

Chính hủ trái hi

t ợ phát t iển chính thứ
triển h ạt
tín ụn

ốn vay ư

chính

yền ịa hươn ; ốn hỗ

ãi ủa các nhà tài t ợ; ốn từ

n s n hiệ ; ốn tín ụn
Chính hủ bả

ốn ngân sách Nhà nướ ; công trái

ầ tư h t t iển ủa Nhà nướ ; ốn


ãnh; ốn vay ượ bả

ả bằn tài sản ủa Nhà

nướ ; ốn ầ tư phát t iển ủa doanh n hiệ nhà nướ ; giá t ị
ụn

ỹ phát

yền sử

ất”.
Tại Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định: “Ngân sách

Nhà nướ là toàn b các kh ản thu, chi ủa Nhà nướ
th

hiện trong

thẩ

yền

ượ

toán và

t kh ản thời gian nhất ịnh do ơ quan Nhà nướ có


y t ịnh ể bả



th

Nhà nướ ”.

8

hiện các hứ năn

nhiệ

ụ ủa


Khoản 8 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp ghi rõ: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm
vốn từ n ân s h nhà nước, vốn ti p nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; vốn từ quỹ ầ tư h t t iển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp x p
doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụn
triển của Nhà nước và vốn kh

ượ Nhà nướ

ầ tư h t

ầ tư tại doanh nghiệ ”.


Hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử
dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để
đầu tư vào doanh nghiệp. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
chủ yếu thông qua các phương thức sau:
Một là, đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Hai là, đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động.
Ba là, đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn
góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
Bốn là, đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp.
Như vậy, thực chất vốn nhà nước tại doanh nghiệp, chủ yếu là doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) được quan niệm là toàn b giá t ị bằn tiền hay
giá t ị bằn tài sản do nhà nướ
trình sản x ất ti

ầ tư ể ứn ra ban ầ và trong các quá

theo ủa DNNN. Đây là n ồn

số

t ủa h ạt

n

sản x ất kinh doanh ủa DNNN trong nền kinh t thị t ườn hiện nay.
- h i niệ


ản ý à sử ụn

ốn nhà nướ tại

anh n hiệ

Theo nghĩa chung nhất, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN, chủ
yếu là DNNN là việc đưa vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh nhằm bảo
đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh

9


nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp. Trên thực tế, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN được thực hiện
theo hai hình thức: quản lý và sử dụng vốn trong phạm vi DNNN và quản lý
và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài phạm vi DNNN.
Mục đích quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp là để hình
thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một
số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc
diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp; bảo
đảm nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can
thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt
động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp.
1.2. Nội dung quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Căn cứ vào khái niệm quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại DN đã nêu ở
trên, nội dung quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại DN được thể hiện ở hai
khía cạnh:

Thứ nhất, quản lý và sử dụng vốn trong phạm vi DNNN.
Trong nền kinh tế thị trường, DNNN là một đơn vị sản xuất kinh doanh
độc lập, được tự chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện việc giao quyền quản lý,
sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập tương đối
trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách
quản lý và sử dụng vốn, tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp.
Vì thế, DNNN có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản,
đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản,
nguồn vốn của nhà nước. Đồng thời, DN cũng phải được trao quyền lựa chọn
cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu
quả. Trên tinh thần đó, DNNN có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo

10


dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế
toán, thống kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng,
biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của DN.
Theo đó, DNNN được quyền sử dụng vốn và qũy để kinh doanh theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các
loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và
quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các quỹ dự phòng, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi...để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó khi có nhu
cầu sử dụng. Những DN này được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại
vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Cùng với đó, các DNNN phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử
dụng tài sản của DN; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối
với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm
tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có;

xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất,
nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài
chính của DN. DN phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải
thu trong và ngoài DN. Định kỳ (tháng, qúy) DN phải đối chiếu, tổng hợp,
phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá
hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định
rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình, các DNNN được quyền
cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để
nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản
khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, DN vẫn phải trích
khấu hao theo chế độ quy định. DN được đem tài sản thuộc quyền quản lý và
sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức
tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. DN không được

11


đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ,
nhận cầm cố, nhận thế chấp ... của DN khác nếu không được sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản đó.
Ngoài ra, DNNN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu
về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn.
Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị
còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch
toán vào kết quả kinh doanh của DN. Mọi tổn thất tài sản của DN phải lập
biên bản xác định mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử
lý. DN được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch
do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần

hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài
sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận
tài sản về).
Thứ hai, sử dụng vốn đầu tư ra ngoài phạm vi DNNN.
DNNN được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài DN theo nguyên tắc
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và bảo đảm nhiệm vụ
thu nộp NSNN; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp
luật. Các hình thức đầu tư ra ngoài DN gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên
doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ... DNNN được phép đưa
vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình sử dụng vốn, DNNN phải có nghĩa vụ bảo toàn và phát
triển vốn. Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của DNNN để bảo vệ lợi
ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào DNNN, tạo điều kiện cho DN ổn định và
phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và làm
nghĩa vụ với NSNN. Các biện pháp bảo toàn vốn thường được áp dụng là:

12


- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định
của Nhà nước;
- Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh;
- DNNN được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác
một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán
trong hoạt động tài chính...
Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định
hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau

(trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số
thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết qủa kinh doanh theo qui
định của Nhà nước.
1.3. Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp là hệ
thống các văn bản pháp lý điều chỉnh việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước
cũng như chế tài xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Ở nước ta, trong những năm qua, hành lang pháp lý về quản lý và sử
dụng nguồn vốn nhà nước tại DN đã cơ bản được hình thành, khắc phục được
một số tồn tại, bất cập trong công tác quản lý, điều hành, sử dụng vốn, tài sản
của DNNN đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các quy định về quản
lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN chủ yếu được điều chỉnh bởi Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đầu tư
công năm 2014, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Kế toán năm 2015,
Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2013 và các văn bản hướng dẫn

13


thi hành…. Qua đó, mục tiêu của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp là xây dựng DNNN trở thành lực lượng nòng cốt của
kinh tế nhà nước, là lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ hỗ trợ để Nhà
nước điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và
hoạt động của DNNN phải tuân theo những quy luật khách quan của kinh tế
thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước và chịu sự chi phối, giám sát
toàn diện của chủ sở hữu là Nhà nước.
Bên cạnh đó, pháp luật về quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại DN

kiên quyết điều chỉnh, cơ cấu, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả
để doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những lĩnh vực
then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những
lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư;
Những doanh nghiệp nhà nước có lợi thế do Nhà nước giao, có ưu thế độc
quyền phải được quản lý theo cơ chế phù hợp để đảm bảo điều kiện kinh
doanh công bằng với các doanh nghiệp khác. Đẩy mạnh cổ phần hóa những
doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là
khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước.
1.4 Các nhân tố tác động đến quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố thuộc về DNNN có tác động trực tiếp tới hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quy mô, cơ cấu tổ chức của DNNN.
DNNN có quy mô càng lớn thì việc quản lý và sử dụng vốn tại doanh
nghiệp cũng như quản lý hoạt động của DNNN càng phức tạp. Do lượng vốn
sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của DNNN càng chặt chẽ thì sản xuất càng

14


hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi
phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động
kinh doanh của DNNN là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực
hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Thứ hai, trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với DNNN có trình độ sản xuất
cao, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh sẽ tiết kiệm

được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Nhưng ngược lại, những DNNN có trình độ kỹ thuật thấp, sử
dụng máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất: gồm trình độ quản lý
của đội ngũ lãnh đạo và trình độ tay nghề của người lao động. Nếu người lãnh
đạo có trình độ quản lý tốt thì sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
giảm chi phí và tăng hiệu suất lao động; Người lao động lành nghề, có kỹ
năng sử dụng máy móc hiệu quả thì sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng
nguồn lợi cho doanh nghiệp.
Thứ tư, chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một
DNNN nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông
qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của DNNN được phát triển ổn định,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì các chiến lược kinh doanh phải đúng
hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn
lượng vốn của DNNN.
Thứ nă , cơ chế quản lý tài sản lưu động trong DNNN.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền
mặt, có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
cao, phải thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng

15


rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của DNNN. Hiện nay có hai cách
quản lý tài sản vốn lưu động là quản lý dự trữ tồn kho và quản lý tiền mặt và
các chứng khoán thanh khoản cao.
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở
ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao cho

tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh
doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để
bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho DNNN, để
đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền
mặt lớn sẽ gây khó khăn cho DNNN. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể
chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những
lợi ích có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
- Quản lý các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: Tín dụng thương mại làm cho
doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa,
làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm
thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn
cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Thứ sáu, cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định.
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các
loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố
định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- Quản lý quỹ khấu hao.

16


Trong quá trình sử dụng tài sản lưu động bị hao mòn dần, đó là sự giảm
dần về giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì
sản xuất người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào

giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích
lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là
khấu hao tài sản cố định. Trong trường hợp này, nhà sản xuất cần tính toán
mức khâu hao cho phù hợp, tương thích với điều kiện của doanh nghiệp.
- Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản.
+ Cho thuê thế chấp tài sản: “DNNN được quyền cho các tổ chức, cá
nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, DNNN phải tính khấu hao theo
chế độ quy định.
+ Nhượng bán, thanh lý tài sản:
DNNN được nhượng bán các tài sản không dùng nữa do lạc hậu về kĩ
thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó,
DN được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng, không có khả
năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử
dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được.
- Xử lý tổn thất tài sản: Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập
thể cá nhân thì người gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp
luật; mức độ bồi thường do doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm
nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm...
1.4.2. Nhân tố khách quan
- Thị trường: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại DN. Trong đó, thị trường vốn
quyết định tới việc huy động vốn của DNNN còn thị trường hàng hóa quyết
định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến
doanh thu và lợi nhuận của DNNN. Nếu các thị trường này phát triển ổn định

17


sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy DNNN tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.

Do đó, có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính
của DNNN.
-Y

tố khách hàng: Nhu cầu, thị hiếu của khách hàng đặt ra những đòi

hỏi đối với nhà sản xuất trong việc không ngừng sáng tạo để đáp ứng các yêu
cầu đó. Đồng thời, nhà sản xuất cần phải có sự tính toán phù hợp để nâng cao
hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và thu được lợi nhuận cao.
- T ạn thái nền kinh t : Đây là yếu tố có tác động không nhỏ đến doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp huy động vốn bên cạnh việc áp dụng những công nghệ kỹ thuật tiên
tiến, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm chi phí.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không
thể thiếu. Điều này được quy định trong các văn bản của Đảng. Các cơ chế,
chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các
chính sách thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công
nghệ... đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của DNNN từ đó ảnh
hưởng tới tình hình tài chính.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì DNNN phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì DNNN phải mua ở các
DN khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính
của DNNN. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi DNNN phải thanh toán tiền ngay
khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của
DNNN giảm xuống, DNNN sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc


18


DNNN phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất
làm giảm lợi nhuận của DNNN...
Các DNNN trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục
tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu
được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển được.
Một DNNN muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của DNNN. Do
vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn
cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “cho không”, nên khi sử dụng
nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có
Nhà nước bù đắp. Điều đó gây ra tình trạng vô chủ trong quản trị và sử dụng vốn
dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh doanh thấp. Theo số liệu thống kê cho
thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50%- 60% công suất thiết kế, phổ biến
chỉ hoạt động 1 ca trên ngày, vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển
mình theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các
DNNN với các thành phần kinh tế khác trở lên gay gắt. Bởi vậy, tăng cường
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng dầu của
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
DNNN. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi DNNN phải luôn đề

cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng

19


trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của DNNN. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả giúp DNNN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của
DNNN được bảo đảm….
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DNNN nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm… DNNN phải có vốn, trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DNNN đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng
cao uy tín của DNNN trên thị trường , nâng cao đời sống của người lao động.
Vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì DNNN có thể mở rộng quy mô
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của
người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng
các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Như vậy, việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNNN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DNNN và người lao
động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã
hội. Do đó, các DNNN phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của DNNN.
1.5. Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
a) Kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trên thế giới có rất nhiều mô hình quản lý và giám sát tài sản nhà nước,
trong đó, một số nước có môi trường, thể chế kinh tế có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam.

Ở Trung Quốc: Chính phủ Trung Quốc xây dựng mô hình quản lý tài sản
nhà nước tập trung thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám
sát tài sản nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương.

20


SASAC được thành lập tháng 3/2003 với tư cách là cơ quan cấp bộ
đặc biệt thuộc Chính phủ Trung Quốc. Nhiệm vụ chính của SASAC vừa là
đại diện chủ sở hữu của các DNNN, hoặc cổ đông nhà nước của các
doanh nghiệp có vốn nhà nước, vừa giám sát để giải quyết các vấn đề
trong hoạt động hàng ngày tại các DNNN, tập đoàn kinh tế nhà nước trên
3 lĩnh vực: giám sát về nhân sự chủ chốt, giám sát các vấn đề trọng yếu
của doanh nghiệp và giám sát tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện tại,
SASAC có khoảng 600 cán bộ theo dõi 146 tập đoàn kinh tế và các tổng
công ty. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của SASAC đã bộc lộ nhiều điểm
hạn chế. Do là một cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý doanh
nghiệp, mô hình vận hành của SASAC không tuân theo cơ chế thị trường
nên đã dẫn đến không ít những hạn chế về hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
SASAC không có báo cáo tài chính riêng và không công khai, minh bạch
thông tin hoạt động như mô hình các doanh nghiệp nên không có tiêu chí
để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức này. SASAC thiếu tự chủ
trong lựa chọn người lãnh đạo đứng đầu các DNNN và chế độ đãi ngộ dẫn
đến hạn chế trong bộ máy nhân sự quản lý.
Trong mô hình hoạt động của SASAC tồn tại mối quan hệ cộng sinh
giữa SASAC với các DNNN và tập đoàn kinh tế lớn. SASAC có xu hướng
bảo hộ cho cho các DNNN duy trì sức mạnh độc quyền và ngày càng mở rộng
hơn để gia tăng tầm ảnh hưởng của mình. Với sự tồn tại của SASAC, các
DNNN độc quyền chậm thay đổi khi mà họ vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi từ
những nguồn lực có lợi cho mình và như vậy, các DNNN và các doanh

nghiệp khối tư nhân không thể cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng. Một ví
dụ điển hình là năm 2009, khi Bộ Thương mại cảnh báo kế hoạch sáp nhập
China Unicom và China Netcom (2 doanh nghiệp đầu ngành về viễn thông do
SASAC quản lý) sẽ vi phạm luật chống độc quyền, SASAC đã nhanh chóng
giải vây cho 2 doanh nghiệp của mình bằng lý luận rằng, việc sáp nhập và tái

21


×