Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu chi ngân sách tại Sở văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI
SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI
SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Chu Đức Dũng

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả

Vũ Ngọc Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại
trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới thầy PGS.TS Chu Đức Dũng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện,
cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần
thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn


Vũ Ngọc Hà


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp chính của luận văn ........................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước............................... 4
1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước........................................................... 4
1.1.2. Nội dung quản lý NSNN ....................................................................... 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước .................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước ........................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước ở một số đơn vị ................ 25
1.2.2. Một số bài học rút ra ............................................................................. 27
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 28


iv
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ................................................ 28
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN ................................................. 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thực hiện quản lý thu, chi NSNN .................................. 29
2.3.3. Nhóm tiêu chí đánh giá quản lý ngân sách Nhà nước .......................... 29
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI
SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH .................... 32
3.1. Đặc điểm của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh ........................ 32
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 32
3.1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu phát triển VH - TT của Sở Văn
hóa và Thể thao trong giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 36
3.2. Thực trạng quản lý thu chi ngân sách tại Sở VH – TT tỉnh Quảng Ninh ...... 40
3.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách tại Sở VH – TT tỉnh Quảng Ninh ............ 40
3.2.2. Quản lý thu chi ngân sách của Sở VH – TT tỉnh Quảng Ninh ............. 43
3.2.3. Quản lý chu trình ngân sách tại Sở VH – TT tỉnh Quảng Ninh ........... 48
3.2.4. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thu chi ngân sách................................... 53
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 56
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 56
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 58
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI NGÂN
SÁCH TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH 61
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách tại Sở Văn hóa và
Thể thao tỉnh Quảng Ninh....................................................................... 61
4.1.1. Phương hướng mục tiêu chung trong hoạt động của Sở VH - TT tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................................. 61


v
4.1.2. Quan điểm về công tác quản lý ngân sách tại Sở VH - TT tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 ................................................................................. 62
4.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý NSNN tại Sở VH - TT
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 63
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Sở VH TT tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 64
4.2.1. Đổi mới việc phân bổ dư ṭ oán chi ngân sách ........................................ 64
4.2.2. Hướng tới lập dư ̣toán ngân sách trung hạn, quản lý ngân sách theo đầu
ra .............................................................................................................. 66
4.2.3. Cải tiến hình thức thanh toán các khoản chi ......................................... 73
4.2.4. Phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ, c̣ ơ quan trong
chu trình quản lý ngân sách nhà nước tại Sở .......................................... 78
4.2.5. Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ thông tin......................................... 81
4.2.6. Nhóm giải pháp về củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ q̣ uản lý ngân sách 82
4.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử
dụng NSNN tại Sở .................................................................................. 84
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 87
4.3.1. Kiến nghị với trung ương ...................................................................... 87
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh....................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92


vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BDNV:


Bồi dưỡng nghiệp vụ

CNS:

Chi ngân sách

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT –XH:

Kinh tế - Xã hội

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TDTT:

Thể dục Thể thao

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân


VH - TT - DL:
VH - TT:

Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Văn hóa - Thể thao


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hoạt động thu ngân sách của Sở Văn hóa và thể thao tỉnh Quảng
Ninh các năm 2015-2017 ...................................................................... 45
Bảng 3.2: Hoạt động chi ngân sách của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng
Ninh các năm 2015-2017 ...................................................................... 47
Bảng 3.3: Lập dự toán chi ngân sách của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng
Ninh các năm 2015-2017 ...................................................................... 51
Bảng 3.4: Tổng hợp kiểm tra, giám sát, thanh tra công tác quản lý thu chi
ngân sách tại Sở Văn hóa và Thể thao Quảng Ninh ............................. 56

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Thu ngân sách của Sở VH – TT tỉnh Quảng Ninh ..................... 44
Biểu đồ 3.2: Các khoản chi ngân sách của Sở VH – TT tỉnh Quảng Ninh .... 47
Biểu đồ 3.3: Lập dự toán các khoản chi ngân sách của Sở VH – TT tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 51


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn

định và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt
được mục tiêu ấy phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong
mỗi quốc gia. Hoạt động của Chính phủ lại được biểu hiện thông qua một kế
hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. Đó là ngân sách nhà nước (NSNN),
NSNN đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ
máy các cơ quan Nhà nước, NSNN là cơ sở để cấp kinh phí cho các dự án
quốc gia, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với rất nhiều khuyết điểm đòi
hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ thì NSNN đóng vai trò là một công cụ
điều tiết vĩ mô nhằm giảm bớt, hạn chế, xóa bỏ dần những điểm yếu đó của
nền kinh tế quốc dân. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của NSNN, để phát huy
tốt vai trò của công cụ NSNN, chúng ta phải nhận thức đúng đắn ý nghĩa của
việc tăng cường quản lý NSNN nói chung, cũng như việc tăng cường quản lý,
điều hành ngân sách địa phương nói riêng được đặt ra như một đòi hỏi khách
quan và cấp thiết.
Sau hơn 20 năm thực hiện Luật NSNN từ năm 1997, công tác quản lý
NSNN không chỉ dừng lại ở hoạt động thu, chi tài chính mà phải gắn liền với
việc phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của các cấp chính quyền địa
phương, của Sở, ban ngành trong việc quản lý thu, chi ngân sách gắn với mỗi
cấp ngân sách để phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Công tác quản lý thu, chi ngân sách tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh
Quảng Ninh đã có những bước chuyển biến tích cực, bước đầu đã thực hiện
quản lý ngân sách đem lại kết quả đáng khích lệ. Công tác quản lý và điều
hành ngân sách đơn vị đã có nhiều đổi mới. Hoạt động thu ngân sách gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh, công


2
tác quản lý chi ngân sách cũng đã có nhiều tiến bộ, các định mức phân bổ chi
ngân sách do Sở Tài chính hướng dẫn đã được thực hiện nghiêm túc tại đơn

vị, góp phần tích cực trong việc quản lý chi ngân sách, phục vụ cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao phó.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của
Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế
cần khắc phục. Tình trạng thất thoát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
vẫn còn cao do chưa bao quát hết khoản thu và khoản chi, đội ngũ cán bộ quản
lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới.
Tăng cường quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói
chung và tại sở Văn hóa – Thể thao nói riêng nhằm động viên đầy đủ và hợp
lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi
ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố quyết định góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV đề ra: “Phấn
đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế
dịch vụ, công nghiệp; là trung tâm du lịch chất lượng cao của khu vực” [22].
Trước yêu cầu bức thiết đó, tôi chọn đề tài “Quản lý thu chi ngân
sách tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN,
tác giả đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN tại Sở Văn hóa và Thể thao
tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi
NSNN tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN;


3
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi NSNN tại Sở

Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
NSNN tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2015- 2017.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thu, chi ngân sách tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.
4. Đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa được cơ sở khoa học về quản lý thu, chi NSNN.
- Chỉ ra được thực trạng quản lý thu, chi NSNN tại Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015-2017;
- Đề xuất được một số giải pháp phù hợp và khả thi nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi NSNN tại Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu chi ngân sách nhà
nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu chi ngân sách tại Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách tại Sở Văn
hóa và Thể thao tỉnh Quảng Ninh.


4
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ
thống tài chính, đây là thành tố quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc
gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện. Thông
qua NSNN giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp quản lý định mức phân bổ dự
toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các lĩnh vực then
chốt nhằm duy trì bộ máy quản lý. Theo quan điểm của những nhà nghiên cứu
kinh tế cổ điển, NSNN là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi
của chính phủ, được thiết lập hàng năm.
Điều 4 của Luật NSNN năm 2015 quy định: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2015).
Có thể hiểu rằng NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, là
bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố
quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN được hình thành từ: Mọi
khoản thu thuế, phí, lệ phí; Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước;
Các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức; Các khoản vay của
chính phủ và Các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật, có các văn bản pháp quy, tờ trình mức nhận viện trợ trong năm.
* Thu ngân sách nhà nước. Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của
mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công
dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân


5

sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của nhà nước.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung
các khoản thu NSNN bao gồm: Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân
nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2015).
* Thu NSNN có những đặc điểm sau:
- Phần lớn các khoản thu được tạo nên từ nền tảng nghĩa vụ công dân,
điển hình là thuế. Thu NDNN còn bao gồm các khoản thu dựa trên cơ sở trao
đổi như phí, lệ phí; các khoản thu do thỏa thuận như vay mượn; các khoản thu
do người dân tự nguyện đóng góp.
- Các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Các tổ chức cá
nhân nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là phải mua một hàng hóa hay
dịch vụ nào đó của Nhà nước. Nhà nước dùng nguồn thu này để tạo ra hàng
hóa, dịch vụ công để cung cấp cho người dân. Như vậy, các khoản thu ngân
sách được chuyển trở lại cho người dân một cách gián tiếp và công cộng.
- Thu NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước. Nguồn thu ngân sách được dùng để thực hiện chi tiêu công chứ không
phải tìm kiếm lợi nhuận.
* Phân loại thu ngân sách
Thu ngân sách được phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:



6
+ Căn cứ theo tính chất: Thu NSNN được phân thành 2 nhóm là thu
thuế và không phải thuế:
- Các khoản thu thuế bao gồm các sắc thuế mà nhà nước ban hành dưới
hình thức luật, là những khoản thu mang tính bắt buộc, không bồi hoàn trực
tiếp và được xây dựng trên nghĩa vụ công dân. Thuế chiếm tỷ lệ đa số trong
tổng thu của NSNN.
- Các khoản thu không phải thuế như phí, lệ phí, quyên góp, vay mượn,
cho thuê tài sản công ... Đây là những khoản thu mang tính đối giá và được
xây dựng trên cơ sở sự thỏa thuận giữa nhà nước và công dân.
+ Căn cứ theo phạm vi và lãnh thổ: Thu NSNN được phân thành thu
trong nước và thu ngoài nước.
- Thu trong nước bao gồm thu từ thuế, phí, lệ phí, cho thuê tài sản công,
khai thác tài nguyên. Thu trong nước là nguồn thu nội lực cơ bản giúp cho
Nhà nước xây dựng một NSNN chủ động.
- Thu ngoài nước như từ đầu tư nước ngoài, viện trợ nước ngoài, vay
nợ nước ngoài. Đây là những nguồn lực có thể giúp đất nước nhanh chóng
tích tụ và tập trung vốn đầu tư vào những công trình trọng điểm.
+ Căn cứ theo nội dung: Thu NSNN gồm những khoản thu mang nội
dung kinh tế và những khoản thu không mang nội dung kinh tế.
- Thu mang nội dung kinh tế gồm phí, lệ phí, vay nợ, cho thuê công
sản, bán tài nguyên thiên nhiên.
- Thu không mang nội dung kinh tế gồm thuế, các khoản quyên góp,
viện trợ nước ngoài và thu khác.
Chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử



7
dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách nhà nước gắn với
bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước
đảm đương trong từng thời kỳ.
+ Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất
pháp lí cao;
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô;
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu;
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín
dụng, v.v...(các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước:
+ Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản
chi:nếu vi phạm nguyên tắc này dẫn đến bội chi NSNN, gây lạm phát mất cân
bằng cho sự phát triển xã hội;
+ Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc
bố trí các khoản chi tiêu của NSNN;
+ Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm,
nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội;
+ Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm:đòi hỏi việc phân bổ
nguồn vốn từ NSNN phải tập trung vào các chương trình trọng điểm, các
ngành mũi nhọn của nn;
+ Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của các cấp theo quy định của luật;



8
+ Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất,
tỷ giá hối đoái.
* Chi NSNN có những đặc điểm:
Luôn gắn liền với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm
nhận. Mức độ và phạm vi chi NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN thể hiện ở tầm vĩ mô mang tính
chất toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an
ninh quốc phòng...
Chi NSNN là những khoản chi mang tính cấp phát, không mang tính
hoàn trả trực tiếp.
* Phân loại chi ngân sách
Chi NSNN bao gồm những khoản chi như sau (Quốc hội, 2015):
+ Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Chi đầu tư và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp
vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung dự trữ Nhà
nước; Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án
Nhà nước; Chi các khoản đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,
xã hội, văn hóa, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục, thể thao, khoa học, công
nghệ và các sự nghiệp xã hội khác; Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Chi
các hoạt động của cơ quan Nhà nước; Chi các hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam; Chi hoạt động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Chi

trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã


9
hội; Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Chi hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
+ Các khoản chi thường xuyên theo quy định của pháp luật: Chi trả nợ
gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi viện trợ của ngân sách Trung
ương cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; Chi cho vay của ngân sách
Trung ương; Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; Chi bổ
sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển nguồn ngân sách
từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
* Vai trò của chi NSNN
+ Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Nhu
cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước được NSNN đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Đó là các nguồn lực để trả lương cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan của Nhà nước; để xây dựng cơ sở vật
chất đảm bảo hoạt động cho bộ máy này.
+ Thu hút vốn đầu tư. Việc thu hút vốn đầu tư và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thể hiện thông qua các khoản chi cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng. Việc Nhà nước tạo ra hàng hóa công tạo điều kiện nâng cao chất lượng
sống của dân chúng và góp phần điều chỉnh nền kinh tế theo những mong
muốn của Nhà nước.
+ Điều chỉnh chu kỳ kinh tế. Chi NSNN hình thành nên một thị trường
đặc biệt. Chính phủ tiêu thụ một khối lượng hàng hóa khổng lồ đã làm cho
tổng cầu của nền kinh tế gia tăng một cách đáng kể. Tổng cầu tăng làm cho
khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển. Như vậy, thị trường
của Chính phủ trở thành công cụ kinh tế quan trọng của Chính phủ nằm tích

cực tái tạo lại cân bằng của thị trường hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách
tác động vào các mối quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm mức độ chi
tiêu công ở trị trường này.


10
+ Tái phân phối thu nhập xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi
tiêu công để tái phân phối lại thu nhập xã hội. Với công cụ thuế mang tính
chất động viên nguồn thu cho Nhà nước thì công cụ chi tiêu công mang tính
chất chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập thấp qua các
chương trình phúc lợi xã hội.
1.1.1.2. Nguyên tắc quản lý NSNN
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã
định. Để quản lý hiệu quả hệ ṭ hống NSNN thì cần tuân thủ một số nguyên tắc
cơ bản như sau:
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân
sách nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được
ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ
và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới
phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài
khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước. Nguyên tắc

thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ yêu cầu tăng cường
sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật chất của Nhà
nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước được thể hiện:


11
Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo những
quy định của Luật ngân sách nhà nước và phải được dự toán hàng năm được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
- Hoạt động ngân sách nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách. Ngân sách nhà nước được lập và thu
chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ
được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. Uỷ ban nhân dân và
Hội đồng nhân dân luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn ngân sách nhà
nước bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận
và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai
thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc công khai hoá ngân sách nhà nước. Về mặt chính sách,
thu chi ngân sách nhà nước là một chương trình hoạt động của Chính phủ
được cụ thể hoá bằng số liệu. Ngân sách nhà nước phải được quản lý rành
mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc
công khai của ngân sách nhà nước được thể hiện trong suốt chu trình ngân

sách nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình
ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác. Nguyên tắc này là cơ sở,
tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận được chương trình hoạt động
của Chính quyền địa phương và chương trình này phải được phản ánh ở việc
thực hiện chính sách tài chính Địa phương.


12
Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách nhà nước được xây dựng rành
mạch, có hệ thống; Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính
xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách; Không được che đậy và bào chữa
đối với tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập
quỹ đen, ngân sách phụ.
1.1.2. Nội dung quản lý NSNN
1.1.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn công tác quản lý ngân sách
Hệ thống văn bản quản lí ngân sách là một tập hợp các văn bản được
ban hành tạo nên một chỉnh thể các văn bản cấu thành hệ thống, trong đó tất
cả các văn bản có liên hệ mật thiết với nhau về mọi phương diện được sắp xếp
theo trật tự pháp lí, khách quan, lô-gic và khoa học. Đó là một hệ thống kết
hợp chặt chẽ các cấu trúc nội dung bên trong và hình thức biểu hiện bên ngoài
phản ánh được và phù hợp với cơ cấu quan hệ xã hội, yêu cầu của công tác
quản lí ngân sách nhà nước. Hệ thống này chứa đựng những tiểu hệ thống với
tính chất và cấp độ hiệu lực pháp lí cao thấp rộng hẹp khác nhau.
Hệ thống văn bản quản lý ngân sách Nhà nước có thể trở thành yếu tố
của hệ thống theo chiều ngang, tức là dù được hình thành như thế nào, thuộc
thang bậc pháp lí nào cũng đều phải căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và theo
chiều dọc, tức là mang tính chất thứ bậc tuỳ thuộc vào thẩm quyền của các cơ
quan ban hành. Để có được hệ thống văn bản cần phải thường xuyên tiến
hành công tác rà soát và hệ thống hoá các văn bản. Kết quả của công tác này

là tạo ra hệ thống văn bản cân đối hoàn chỉnh, thống nhất, khắc phục tình
trạng lỗi thời, mâu thuẫn và những lỗ hổng của hệ thống văn bản, làm cho nội
dung của văn bản phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của đời sống, có hình
thức rõ ràng dễ hiểu, tiện lợi cho việc sử dụng.
Ở Việt Nam, hệ thống văn bản quản lí ngân sách Nhà nước bao gồm
những văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy cách


13
sử dụng chung được nhà nước bảo đảm thực hiện theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đó là nguồn cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa, là sản phẩm của
quá trình sáng tạo pháp luật, một hình thức lãnh đạo của nhà nước đối với xã
hội nhằm biến ý chí của nghị định thành luật.
Hệ thống văn bản quản lí ngân sách nhà nước bao gồm:
a, Văn bản do quốc hội ban hành gồm hiến pháp, luật, nghị quyết.
Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử
dụng ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
quyết toán ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà
nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
b, Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương
ban hành để thi hành văn bản qui phạm pháp luật của quốc hội, uỷ ban thường
vụ quốc hội: Lệnh, quyết định của chủ tịch nước; Nghị quyết, nghị định của

chính phủ, quyết định, chỉ thị của thủ tướng chính phủ; Quyết định, chỉ thị,
thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng của cơ quan ngang bộ; Nghị quyết, thông
tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền với các tổ chức chính trị - xã hội.
c, Văn bản của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân ban hành để thi
hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, uỷ ban thường vụ quốc hội và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do uỷ ban nhân dân ban hành
còn để thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp, như:


14
+ Nghị quyết của hội đồng nhân dân
+ Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN là quá trình Nhà nước trung ương phân giao
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương
trong hoạt động quản lý NSNN.
Phân cấp quản lý ngân sách giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền
Nhà nước trung ương và chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề
liên quan đến hoạt động của NSNN trong 3 nội dung sau: quan hệ về mặt chế
độ chính sách; quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; quan hệ về mặt
quản lý chu trình ngân sách.
Theo Luật NSNN 2015, điều 6: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương” (Quốc hội, 2015). Như vậy, hệ thống
NSNN bao gồm: Ngân sách Trung ương; Ngân sách tỉnh (thành phố trực
thuộc Trung ương); Ngân sách (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và Ngân
sách xã (phường).
Việc tổ chức NSNN thành nhiều cấp là một tất yếu khách quan, nó phụ
thuộc vào cơ chế phân cấp quản lý hành chính.

- Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ và cần được đảm bảo bằng
nguồn tài chính nhất định.
- Mặt khác, mỗi cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền địa phương ở
từng vùng, từng khu vực có những yêu cầu, mục tiêu đặc thù riêng phụ thuộc
vào hoàn cảnh, tình trạng kinh tế, chính trị, xã hội của khu vực đó. Do đó, sẽ
là không hiệu quả nếu đánh đồng các nội dung NSNN cho từng cấp và cho
từng khu vực.
Phân cấp quản lý ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động
NSNN với những hoạt động kinh tế xã hội cụ thể, theo đặc điểm của từng cấp


15
và theo đặc điểm của từng khu vực.
* Nội dung phân cấp quản lý NSNN
+ Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chế độ chính sách. Về cơ bản,
Nhà nước vẫn giữ vai trò quyết định các loại như thuế, phí, lệ phí, vay nợ và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước.
Bên cạnh đó, HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách phù hợp
với đặc điểm thực tế ở địa phương.
+ Quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi. Trong Luật ngân
sách, quy định cụ thể về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương được ổn định từ 3 đến 5 năm. Bao gồm các khoản
thu mà từng cấp được hưởng 100%; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
cũng như nhiệm vụ chi của từng cấp trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc phân
cấp. Ngân sách Trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không
gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa phương như: thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thu từ dầu thô... hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia
như: thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán ngành.
Ngân sách Trung ương chi cho các hoạt động có tính chất đảm bảo chủ
động thực hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý

tại địa phương như: thuế nhà, thuế đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chi ngân sách địa phương chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh do địa phương trực tiếp quản lý.
Đảm bảo nguồn lực cho chính quyền cơ sở cũng được luật hết sức quan
tâm. Luật NSNN quy định các nguồn thu về nhà đất phải phân cấp không dưới
70% cho ngân sách xã, đối với lệ phí trước bạ thì cần phải phân cấp không dưới
50% cho ngân sách các thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Quốc hội, 2015).
+ Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN. Mặc dù, ngân
sách Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng ngân sách lồng ghép giữa các cấp


16
chính quyền trong chu trình ngân sách, nhưng quyền hạn, trách nhiệm
HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách
được tăng lên đáng kể.
Tóm lại, Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ cho các địa phương chưa cân
đối được thu,chi.
- Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và
dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách Trung ương.
- Ngân sách Trung ương chi phối và quản lý các khoản thi, chi lớn
trong nền kinh tế và xã hội.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu, bảo đảm chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường năng lực cho ngân sách cấp cơ sở.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo.
Nếu cơ quan cấp trên uỷ quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vụ của
mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên xuống cơ quan cấp dưới.

Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chưa giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới, để đảm bảo
thực hiện công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phương. Tỷ lệ %
được ổn định từ 3- 5 năm. Thời gian này được gọi là thời kỳ ổn định ngân sách.
1.1.2.3. Quản lý chu trình ngân sách
Theo Luật ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2015), chu trình ngân sách
nhà nước gồm 3 giai đoạn:
a) Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của
ngân sách trong một năm ngân sách. Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân


×